Cơ sở lý luận
Xương chày là xương dài nằm ở phía trong cẳng chân, tiếp giáp với xương đùi, có hình dạng cong như chữ S Thân xương chày có hình lăng trụ tam giác, to ở trên và nhỏ dần ở dưới, với điểm yếu dễ gãy nằm ở 1/3 dưới khi xương chuyển thành hình tròn Xương chày có ba mặt: mặt trong chỉ được che phủ bởi da, mặt ngoài có các cơ khu cẳng chân trước, và mặt sau có một gờ chếch gọi là đường bám cơ dép, nơi có lỗ nuôi xương cho động mạch nuôi xương chày đi vào.
+ Bờ trước: có mào xương chày là mốc xác định khi nắn xương
Bờ trong của xương chày chỉ có lớp da, trong khi bờ ngoài được bao bọc bởi một lớp cân liên cốt dày và bám chặt vào bờ này Đầu trên của xương chày có hình khối vuông, với mâm chày khớp nối với lồi cầu của xương đùi, và giữa các khớp có sự hiện diện của sụn chêm trong và sụn chêm ngoài.
Hai mâm chày nằm cách xa nhau ở phía sau, nhưng ở phía trước được nối liền bởi một diện tam giác có nhiều lỗ Phía dưới có lồi củ chày, nơi có dây chằng bánh chè bám vào.
Đầu dưới xương chày có kích thước nhỏ hơn đầu trên và có hình khối vuông Phía dưới tiếp xúc với xương sên, phía trước có gân các cơ duỗi, phía sau có rãnh chéo và gân cơ gấp ngón cái Mặt ngoài có diện khớp với xương mác, trong khi mặt trong là mắt cá trong.
Xương chày có cấu trúc đặc biệt với hai đầu xương xốp và phần giữa là xương cứng, có độ dài trung bình khoảng 33,2 cm ở người Việt Nam Theo nghiên cứu của Campbell, việc kết xương bằng đinh nội tủy chỉ hiệu quả cho gãy ở 1/3 giữa với đường gãy ngang Ống tủy ở đoạn đầu dưới xương chày không có hình dạng trụ tròn hoàn hảo, với đường kính trước - sau ngắn hơn đường kính trong - ngoài Cụ thể, cách sụn trần chày 6 cm, đường kính trước - sau là 16,95 ± 1,99 mm và đường kính trong - ngoài là 15,98 ± 2,24 mm; cách 4 cm, đường kính trước - sau là 20,18 ± 2,11 mm và đường kính trong - ngoài là 20,47 ± 2,41 mm; cách 2 cm, đường kính trước - sau là 27,25 ± 2,99 mm và đường kính trong - ngoài là 28,36 ± 2,71 mm.
Xương mác nằm ở phía ngoài xương chày, có hình dạng dài và thân mảnh với hai đầu phình to Đầu trên của xương mác, gọi là chỏm xương mác, là nơi thần kinh mác đi qua, do đó dễ bị tổn thương khi gãy ở vị trí này Đầu dưới phình to tạo thành mắt cá ngoài, và xương mác chỉ chịu khoảng 1/6 trọng lượng cơ thể.
Khi gãy hai xương cẳng chân, xương mác thường liền nhanh hơn xương chày, nhưng sự liền xương mác có thể ảnh hưởng đến quá trình liền xương của xương chày Đặc biệt, khi xương chày gãy đơn độc và di lệch, việc nắn chỉnh trở nên rất khó khăn.
Xương chày là xương chịu lực chính ở cẳng chân, đảm nhận 90% trọng lực của cơ thể Vì vậy, trong điều trị gãy thân xương chày, việc nắn chỉnh và cố định ổ gãy xương chày là rất quan trọng.
* Mạch máu nuôi dưỡng xương chày gồm 3 nguồn mạch:
- Động mạch nuôi xương: đi vào lỗ xương ở mặt sau chỗ nối 1/3giữa và 1/3 trên xương chày
- Động mạch màng xương từ động mạch cơ
Mạch máu nuôi xương chày rất hạn chế, khiến việc điều trị gãy xương chày trở nên khó khăn, đặc biệt là với gãy ở 1/3 dưới thân xương chày Tình trạng này dễ dẫn đến lộ xương và làm chậm quá trình liền xương.
Hình 1 2 Mạch máu nuôi xương chày
*Nguồn: theo Đỗ Xuân Hợp (1976)[6]
1.1.2 Đặc điểm về phần mềm
Hình 1 3 Thiết đồ cắtngang1/3dưới cẳng chân
*Nguồn: theo Đỗ Xuân Hợp (1976)[6]
1.Cơ duỗi dài ngón 1 7 Cơduỗidàingón 13.Cơ gấp dài ngón 1
2.Bó mạch TK chày 8 Xươngmác 14.Gân gót
3 Mạcbọccẳng chân 9 Cơ mácdài 15 Bó mạch TK chày sau
4 Thầnkinhmác nông 10 Cơ mácngắn 16 Cơchàysau
Sự phân bố không điều các cơ cẳng chân tạo ra sự bất lợi khi bị chấn thương
Bờ trước và mặt trong xương chày nằm sát dưới da mà không có cơ che phủ, đặc biệt là ở 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân, nơi lớp da tiếp xúc trực tiếp với xương cứng Do đó, khi gãy xương, da ở khu vực này dễ bị bầm dập và bong tróc Các đầu xương gãy có thể làm căng lớp da, dẫn đến nguy cơ rối loạn dinh dưỡng, hoại tử thứ phát, lộ xương và viêm xương.
1.1.3 Cấu trúc các khoang ở cẳng chân
- Khoang cẳng chân trước ngoài
- Khoang cẳng chân sau nông
- Khoang cẳng chân sau sâu
Hình 1 4 Sơ đồ các khoang cẳng chân
*Nguồn: theo Nguyễn Quang Quyền (2004)[11]
Thành của các khoang cẳng chân bao gồm tổ chức kém đàn hồi như vách liên cơ và lớp cân nông, hoặc không đàn hồi như xương chày và xương mác Khi có gãy hai xương cẳng chân hoặc gãy đơn độc xương chày, máu từ ổ gãy sẽ tràn vào các khoang, kết hợp với sự di lệch của hai đầu xương gãy và sưng nề của cơ do chấn thương, dẫn đến tăng thể tích trong khoang Với thành khoang dày, chắc và kém đàn hồi, áp lực trong khoang sẽ tăng cao, dễ gây ra hội chứng chèn ép khoang (CEK).
1.1.4 Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày
1.1.4.1 Cơ chế chấn thương và thương tổn giải phẫu bệnh
Cơ chế chấn thương gây gãy thân xương chày hoặc kèm theo gãy xương mác:
Bao gồm: cơ chế chấn thương trực tiếp và cơ chế gián tiếp
Cơ chế chấn thương trực tiếp gây ra lực tác động lên cẳng chân tại vị trí gãy, thường dẫn đến gãy ngang xương chày và xương mác cùng một mức Trong trường hợp này, phần mềm xung quanh ổ gãy thường bị tổn thương nghiêm trọng hơn, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và hoại tử da, đặc biệt nếu gãy hở hoặc trong quá trình phẫu thuật kết xương.
Cơ chế chấn thương gián tiếp xảy ra khi lực tác động từ xa theo cơ chế xoắn vặn, dẫn đến gãy xương Thường gặp nhất là gãy xương chày dạng xoắn vát, đặc biệt tại vị trí tiếp nối giữa 1/3 trên và 1/3 dưới của xương chày.
Xương mác gãy thứ phát sau gãy xương chày và thường gãy cao hơn mức gãy xương chày
So với cơ chế chấn thương trực tiếp thì trong cơ chế gián tiếp phần mềm ít bị tổn thương hơn [12]
1.1.4.2 Phân loại gãy thân xương chày
Phân loại gãy xương đóng vai trò quan trọng trong việc giúp phẫu thuật viên chỉnh hình đánh giá tình trạng tổn thương xương và phần mềm, cũng như diễn biến tại ổ gãy và các biến chứng có thể xảy ra Dựa trên phân loại này, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp Ngoài ra, phân loại gãy xương còn là cơ sở để so sánh hiệu quả của các phương pháp điều trị khác nhau Hiện nay, nhiều phương pháp phân loại gãy thân xương chày đã được áp dụng trên toàn thế giới.
Hình 1 5 Theo AO/ ASIP cho các trường hơp gãy kín 2 xương cẳng chân
Loại A: xương chày gãy đơn giản
- A1: gãy xoắn vặn đơn giản
- A2: gãy chéo vát (mặt gãy làm thành góc > 30 0 )
- A3: gãy ngang (mặt gãy làm thành góc ≤ 30 0 ) Loại B: xương chày gãy có mảnh hình chêm gồm:
- B1: gãy xoắn vặn có mảnh hình chêm
- B2: gãy có mảnh hình chêm cả chu vi
- B3: gãy có mảnh hình chêm cả đoạn xương
Loại C : xương chày gãy phức tạp gồm:
- C1: gãy nhiều mảnh xoắn vặn
- C3: gãy nhiều mảnh trên cả một đoạn xương
Sốc là biến chứng thường gặp trong trường hợp gãy thân xương chày, chủ yếu do đau đớn và mất máu gây ra Tình trạng này có thể xảy ra ngay lập tức sau chấn thương hoặc xuất hiện trong khoảng 4 - 5 giờ sau khi gãy xương.
Cơ sở thực tiễn
Chăm sóc người bênh sau mỗ gãy xương cẳng chân[12]
1.2.1 Nhận định tình trạng người bệnh
- Nhận định xem người bệnh có hội chứng sốc hay không?
- Có hội chứng thiếu máu không?
- Có hội chứng nhiễm trùng không?
- Có tổn thương phối hợp không?
* Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Nhận định xem người bệnh đau nhiều hay ít?
- Vị trí gãy, di lệch, gãy kín hay gãy hở?
- Người bệnh được thụt tháo phân chưa?
- Xem người bệnh có khó thở chướng bụng hay không?
- Đái buốt, đái rắt không?
- Người bệnh có vận động được hay không?
- Chi tổn thương có sưng nề không?
- Nhận định bột: xem bột chặt hay lỏng, khô hay ướt, sạch hay bẩn, có dấu hiệu chèn ép bột không, có gãy bột không?
- Xem mức độ sưng nề của chi tổn thương nhiều hay ít?
- Dẫn lưu chảy dịch nhiều hay ít?
- Vết mổ có khô hay nhiễm trùng?
- Vận động chi tổn thương?
1.2.1.3 Cận lâm sàng: Các kết quả cận lâm sàng có liên quan đến chăm sóc
1.2.1.4 Nhận định tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế , tâm lý người bệnh
1.2.2.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Sốc do đau và mất máu
- Tổn thương phối hợp sau chấn thương
- Nguy cơ viêm xương do gãy hở
- Người bệnh có chỉ định bó bột hoặc phẫu thuật
- Nguy cơ chèn ép bột do sưng, nề chi gãy
- Nguy cơ viêm đường hô hấp, tiết niệu, loét do nằm lâu
- Chậm liền xương do vận động kém, do bất động không tốt
- Teo cơ cứng khớp do bất động chi dài ngày
- Biến loạn dấu hiệu sinh tồn do thiếu hụt khối lượng tuần hoàn, do nhiễm trùng - nhiễm độc
- Ống dẫn lưu hoạt động không hiệu quả do tắc, gập ống
- Nguy cơ viêm xương do gãy hở
- Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn
- Vận động, dinh dưỡng kém do đau, do mệt mỏi
1.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc
1.2.3.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp
- Giảm nguy cơ viêm xương
- Chuẩn bị người bệnh bó bột hoặc phẫu thuật
- Loại trừ nguy cơ chèn ép bột
- Chăm sóc, hạn chế biến chứng do nằm lâu
- Giảm nguy cơ chậm liền xương
- Chăm sóc vận động tránh teo cơ, cứng khớp
- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
- Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu
- Giảm nguy cơ viêm xương
- Giảm sưng nề chi bị tổn thương
- Chăm sóc về dinh dưỡng, chế độ tập vận động
- Thực hiện y lệnh điều tri
1.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc
1.2.4.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh
- Tiêm thuốc giảm đau theo y lệnh
- Ủ ấm và thở Oxy (nếu người bệnh có khó thở)
- Băng cầm máu nếu gãy hở
- Nẹp bất động xương gãy
* Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp
- Bắt mạch mu chân gãy
- Bất động tốt trước khi vận chuyển người bệnh
- Sờ bắp chân để phát hiện xem bắp chân có căng không? Đồng thời quan sát màu sắc các ngón chân xem có tím lạnh hay không?
* Giảm nguy cơ viêm xương: làm tốt công tác vệ sinh trước mổ và vô trùng phòng mổ, các dụng cụ phẫu thuật
* Lấy máu làm các xét nghiệm: công thức máu ( đánh giá tình trạng mất máu), hóa sinh máu
* Loại trừ nguy cơ chèn ép bột
- Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu chèn ép bột và khám lại sau bó bột từ
- Theo dõi màu sắc, cảm giác, vận động và nhiệt các ngón chân
* Chăm sóc hạn chế biến chứng do nằm lâu: giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu
- Cho người bệnh tập vận động sớm
* Giảm nguy cơ chậm liền xương
- Cho người bệnh ăn tăng các chất khoáng
- Vận động các ngón chân sau khi bó bột
- Hướng dẫn người bệnh vận cơ tĩnh
* Tránh teo cơ, cứng khớp
Sau 3 tuần bó bột, bạn nên bắt đầu tập vận động bằng cách nhấc gót, khép và dạng chân trên giường Từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8, tiếp tục tập nhấc gót và sử dụng nạng để di chuyển Đến tuần thứ 10 đến tuần thứ 12, bạn có thể tháo bột và ngâm chân vào nước muối ấm để hỗ trợ quá trình hồi phục.
- Tập gấp duỗi gối và cổ chân sau tháo bột
1.2.4.3 Sau phẫu thuật kết hợp xương
* Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn
- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh
- Cần chú ý theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê báo cho thầy thuốc biết để xử trí kịp thời
* Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu
- Thay băng vết mổ vô khuẩn
- Chú ý phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng vết mổ
- Rút dẫn lưu sau 24- 48 giờ
* Giảm nguy cơ viêm xương
- Vệ sinh chi tổn thương sạch sẽ
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh theo y lệnh
- Gác cao chân tổn thương trên khung Braune
- Dùng thuốc giảm nề theo chỉ định
* Hướng dẫn chế độ tập vận động
- Khi người bệnh đỡ đau hướng dẫn tập vận động chủ động tại giường, vận động bàn ngón chân, cổ chân, gấp duỗi gối
Người bệnh sau khi kết hợp xương chi dưới bằng nẹp vis cần sử dụng nạng trong khoảng 2 tháng đầu và không được tỳ chân tổn thương xuống Sau 3 tháng, bệnh nhân có thể tập đi lại bình thường, nhưng cần lưu ý không dồn trọng lực vào chân tổn thương trước Đối với phương pháp kết hợp xương bằng đinh nội tủy, bệnh nhân có thể đi lại bình thường sau khoảng 1 tháng.
* Chăm sóc về dinh dưỡng
- Chế độ ăn tăng đạm cho người bệnh sau phẫu thuật xương
- Ăn tăng Vitamin và khoáng chất để giúp cho quá trình liền xương nhanh chóng 1.2.5 Đánh giá
Người bệnh gãy xương chi dưới đánh giá được chăm sóc tốt khi
- Phát hiện điều trị kịp thời các biến chứng
- Chăm sóc tốt trong quá trình bó bột, trước, trong, sau khi phẫu thuật xương
- Được hướng dẫn tập vận động phục hồi chức năng tốt sau khi điều trị 1.2.6 Giáo dục sức khỏe
- Giải thích, động viện người bệnh yên tâm điều trị
- Phổ biến nội quy khoa phòng để người bệnh thực hiện
- Giáo dục cộng đồng thận trọng trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông để tránh gãy xương
- Biết cách sơ cứu gãy xương chi dưới đúng phương pháp để có thể hạn chế được biến chứng do gãy xương chi trên gây ra
- Hướng dẫn bệnh nhân, chế độ ăn uống và tập luyện, phục hồi chức năng sau gãy xương chi dưới để hạn chế những di chứng sau gãy xương.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I Bệnh viện có quy mô
Bệnh viện có tổng cộng 2000 giường bệnh, bao gồm 900 giường theo pháp lệnh và 1100 giường bệnh xã hội hoá Đội ngũ cán bộ viên chức của bệnh viện gồm 1566 người, phục vụ tại 40 khoa, phòng và trung tâm, trong đó có 26 khoa lâm sàng, 8 phòng chức năng và 6 khoa cận lâm sàng Các trung tâm bao gồm: Trung tâm Đào tạo chỉ đạo tuyến, Trung tâm Khám bệnh chất lượng cao, Trung tâm Y dược cổ truyền và PHCN, Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Xét nghiệm, Trung tâm Huyết học truyền máu, Trung tâm Ung Bướu, Trung tâm Đột quỵ, Trung tâm Thận lọc máu, và Trung tâm Sản nhi Đội ngũ nhân sự bao gồm 579 bác sĩ và dược sĩ đại học, 400 người tốt nghiệp sau đại học, cùng 782 điều dưỡng, nữ hộ sinh và kỹ thuật viên.
Cơ sở hạ tầng bệnh viện ngày càng khang trang và sạch đẹp, với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại và đồng bộ, bao gồm máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, hệ thống can thiệp mạch, máy gia tốc tuyến tính điều trị ung thư, hệ thống thận nhân tạo, và máy siêu âm 3D-4D Chất lượng khám chữa bệnh và điều trị tại bệnh viện không ngừng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tỉnh Phú Thọ và khu vực.
Ban Giám đốc Bệnh viện luôn chú trọng đổi mới phong cách làm việc và nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ thuật để phục vụ bệnh nhân tốt nhất Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận hơn 900 lượt khám và điều trị cho trên 1.000 bệnh nhân nội trú Mặc dù lượng bệnh nhân đông, bệnh viện vẫn nỗ lực sắp xếp khoa, phòng và nhân lực hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ cho người bệnh.
Khoa Chấn Thương I hiện có 21 cán bộ, trong đó có 10 Bác sĩ, 11 Điều dưỡng.ĐD
Khoa Chấn Thương I chuyên khám và chăm sóc sức khỏe, điều trị phẫu thuật cũng như chăm sóc hậu phẫu cho các bệnh lý liên quan đến xương chi dưới.
Khoa điều trị ngoại khoa đang phát triển mạnh mẽ với nhiều lĩnh vực mới, nhờ vào sự quan tâm và hỗ trợ tích cực từ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Sở Y tế, Đảng ủy bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và các Phòng ban chức năng Sự hợp tác này tạo điều kiện thuận lợi cho khoa trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết và nhất trí cao giữa các cán bộ nhân viên Đội ngũ trẻ trung, năng động và nhiệt huyết luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ Họ thường xuyên cập nhật kiến thức và có ý thức học tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.
Dưới sự lãnh đạo của Trưởng khoa, khoa đã thực hiện hiệu quả các chức năng như khám và điều trị nội trú các bệnh thuộc chuyên khoa hệ ngoại, chăm sóc sức khỏe nhân dân, điều trị phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu các bệnh lý về xương chi dưới Đồng thời, khoa cũng tham gia giảng dạy và là cơ sở đào tạo cho sinh viên của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
Tại khoa đã và đang thực hiện mô hình chăm sóc theo đội:
- Điều dưỡng gồm: điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng đội, điều dưỡng chăm sóc
- Sinh viên y khoa, sinh viên điều dưỡng
- Người bệnh, người nhà của người bệnh
Mỗi ngày, đội ngũ chăm sóc sức khỏe tiến hành thăm khám từng buồng bệnh để đánh giá tình trạng hiện tại của bệnh nhân Họ ghi chép những khó khăn và vấn đề cần can thiệp trong quá trình chăm sóc, từ đó đưa ra các biện pháp và thực hiện kỹ thuật chăm sóc nhằm giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và trở lại với cuộc sống bình thường.
Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa Chấn thương 1 - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Họ và tên người bệnh: NGUYỄN QUỐC ÁNH -Tuổi: 28 - Giới tính: Nam - Buồng
2 – Giường 10 Địa chỉ: Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ
Lý do vào viện: Cẳng chân phải đau, hạn chế vận động
Chẩn đoán y khoa: gãy xương cẳng chân phảido tai nạn giao thông
Chẩn đoán điều dưỡng: Chăm sóc người bệnh sau mổ gãy xương cẳng chân (P) giờ thứ 12
- Người bệnh tỉnh,tiếp xúc tốt
- Da bình thường, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Hạch ngoại biên không to tuyến giáp không sờ thấy
- Người bệnh đau nhiều vết mổ
- Người bệnh nằm tại giường và nghiêng người nhẹ nhàng sang bên không tổn thương
- Không giám cử động các ngón chân
- NB ăn một bát cháo con nhỏ
- Người mệt nhưng nằm không ngủ được
- Đại tiện: NB chưa đại tiện
- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
- Vết mổ ở cẳng chân phải dài 15cm Vết mổ nề, không chồng mép, có 8 mũi chỉ, chân chỉ khô, vết mổ có ít dịch chấm băng
- Cẳng chân phải sưng nề nhiều
- Dẫn lưu ra khoảng 20ml dịch lẫn máu không đông
- Ngọn chi hồng ấm, mạch mu chân rõ
1.4 Kết quả cận lâm sàng :
- Xét nghiệm công thức máu
+ Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần: 32.3
+ Xquang xương cẳng chân phải thẳng nghiêng: Hình gãy 1/3 dưới hai xương cẳng chân phải, gãy 1/3 trên xương mác phải
- Điện tim: Nhịp xoang tần số 92lần/ phút Trục trung gian
- Siêu âm ổ bụng: kết quả không có gì bất thường
1.5 Tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế, tâm lý người bệnh
1.6 Hoàn cảnh kinh tế gia đình : Bình thường
1.7 Tâm lý người bệnh và gia đình người bệnh: Lo lắng về bệnh, lo sẽ không đi được như bình thường
2.1 Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm
Mục tiêu: Người bệnh không bị suy hấp
2.2 Nguy cơ chảy máu vết mổ
Mục tiêu: Vết mổ không bị chảy máu
2.3.Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh
Mục tiêu: Người bệnh đỡ đau vết mổ
2.4 Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn
Mục têu: Người bênh đỡ sưng nề chi
2 5 Nguy cơ tắc mạch do phẫu thuật và do bất động sau mổ
Mục tiêu:Người bệnh không bị tắc mạch
2.6 Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh Mục tiêu: Người bệnh có kiến thức về bệnh và yên tâm điều trị
3 Lập kế hoạch chăm sóc
3.1 Chăm sóc đường thở của người bệnh
- Cho người bệnh nằm đúng tư thế
- Theo dõi M-T o -HA-NT 1h/lần trong 6h đầu sau mổ
- Theo dõi màu sắc da niêm mạc
- Cho người bệnh nằm tư thế phù hợp
- Theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê
- Thực hiện y lệnh truyền dịch
- Chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
-Cho người bệnh nằm bất động
3.3 Giảm đau cho người bệnh
- Động viên an ủi người bệnh
-Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau
3.4 Chăm sóc giảm sưng nề chi tổn thương
- Chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu
- Cho người bệnh nằm bất động
- Hướng dẫn kê cao chân trên khung Braune
- Thưc hiện y lệnh thuốc giảm nề
3.5 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà
- Hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và gia đình
- Cung cấp các kiến thức cần thiết cho người bệnh:
+ Chế độ chăm sóc, vận động, dinh dưỡng
+Tư vấn sau khi ra viện
4.1 Chăm sóc người bệnh sau mổ ngày thứ nhất
* Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm
- Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ
- 7h: Đo dấu hiệu sinh tồn:
- Quan sát người bệnh: da niêm mạc hồng
- Cho NB nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh
- Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ
- Theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê
- Thực hiện y lệnh Truyền dung dịch Natriclorid 0,9% x 1000ml (40g/p)
* Nguy cơ chảy máu vết mổ
- 8h: Quan sát vết mổ không có máu thấm ra ngoài băng
- Sonde dẫn lưu ra ít dịch hồng khoảng 20ml
- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh: Tiêm tĩnh mạch alphathin 1gx1 lọ (9h-15h)
- 9 h10’ truyền tĩnh mạch metronidazon 0,2gx 1chai (tốc độ 30 giọt/phút)
- Cho người bệnh nằm bất động tại giường
* Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ,thần kinh
- 8h50h: Động viên người bệnh không sợ hãi, lo lắng
- 9h: Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:Paracetamol 1g x 1 chai truyền tĩnh mạch 100g/p
Chăm sóc giảm sưng nề chi tổn thương
- 10h: Bắt mạch mu chân bên chân đau tổn thương: mạch mu chân rõ, ngọn chi hồng ấm
- 10h15’: Kê cao chân người bệnh trên khung Braune
-Thực hiện y lệnh thuốc giảm nề: Alphachymotripsin5000ui x 2 ống (tiêm bắp thịt 9h-15h)
* Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh:
- 11h Động viên người bệnh yên tâm điều trị
- Hướng dẫn người bệnh chế độ vận động trong 6h đầu: Khi hết tê tay chân người bệnh có thể co duỗi tay và chân bên lành
Tập vận động các động tác:
+ Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trongbiên độ không đau
+ Kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu thông máu + Luyện tập có chương trình do chuyên viên vật lý trị liệu
+ Phải tập ngay khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê
+ Khi tập luyện cần thoải mái về tinh thần lẫn thể xác
Hướng dẫn người bệnh và gia đình cách tự theo dõi sức khỏe, chăm sóc bản thân và nhận diện các dấu hiệu bất thường Việc báo cáo kịp thời với bác sĩ sẽ giúp ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
- Hướng dẫn người bệnh chế độ dinh dưỡng: người bệnh nên ăn
Thực phẩm giàu canxi bao gồm rau chân vịt, măng tây, củ cải xanh, cải cúc, cải xoăn, cải bắp, lá xu hào, sữa không béo, củ cải, bông cải xanh, cá hộp, hạt mè, rong biển, sữa đậu nành, cần tây, rau diếp, sữa chua và hạnh nhân Những thực phẩm này không chỉ cung cấp canxi cần thiết cho cơ thể mà còn hỗ trợ sức khỏe xương và răng miệng.
Thực phẩm giàu magie bao gồm thịt, kê, sữa, đậu tương, bơ, mủ trôm, cá thu, lạc, rau ngót, chuối, cá chép, cá mú, rau mùng tơi, cải xanh và khoai lang.
Thực phẩm giàu kẽm bao gồm hải sản, cá biển, ngũ cốc, trứng, khoai tây, cà rốt, bột thô, hạt hướng dương, hạt bí tiểu mạch, hàu, trai, lạc, đào và bánh mì Những thực phẩm này không chỉ cung cấp kẽm mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Để tăng cường sức đề kháng và duy trì sức khỏe tối ưu, cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt là vitamin B6 và B12, giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục các tổn thương xương.
+ Uống rượu bia, chất kích thích
+ Hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào, dầu mỡ nhiều
Không nên uống trà quá đặc vì có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xương khớp Người bệnh nên thường xuyên cử động các ngón chân và cổ chân để cải thiện lưu thông máu, giúp vết thương mau lành và ngăn ngừa cứng khớp cũng như co rút gân cơ Ngồi dậy sớm sẽ hỗ trợ hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, tránh táo bón và chướng bụng Ngoài ra, uống đủ nước cũng giúp giảm triệu chứng chóng mặt và nhức đầu sau phẫu thuật.
- Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi: ngủ đúng giờ (đảm bảo ngày ngủ 6-8 tiếng)
- Hướng dẫn chế độ vệ sinh: cần vệ sinh cá nhân sạch sẽ, tránh nhiễm trùng viết mổ
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ nhất (26/9/2019) :
- Người bệnh không bị suy hô hấp, không biến lọan dấu hiệu sinh tồn
- Vết mổ không bị chảy máu
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn và đúng giờ
- Không có dấu hiệu tắc sonde dẫn lưu
- Người bệnh đỡ đau vết mổ và đỡ sợ hơn
- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh
4.2 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 2 (27/9/2019)
- Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh
- Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn
- Người bệnh ăn uống và ngủ kém do đau vết mổ
- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh
* Mục tiêu mong đợi ngày thứ 2:
- Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Giảm sưng nề chi tổn thương
- Đảm bảo dinh dưỡng và giấc ngủ cho người bệnh
- Người bệnh và gia đình yên tâm hơn về bệnh
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2:
- Vết mổ được thay băng đảm bảo vô khuẩn, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có dấu hiệu nhiễm trùng
- Người bệnh còn nề ở chi gãy
- Dẫn lưu: ra ít dịch khoảng 5ml/24h
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Hướng dẫn người bệnh tự cử động các ngón chân bên đau, hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng
- Người bệnh đã rút dẫn lưu vết mổ
- Động viên người bệnh yên tâm điều trị
4.3 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 3 (28/9/2019)
- Đau vết mổ do can thiệp phẫu thuật
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Sưng do ứ trệ tuần hoàn
- Hạn chế vận động do đau vết mổ
- Ngủ kém do lo lắng về tình trạng bệnh
- Người bệnh đỡ đau vết mổ
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- NB vận động nhẹ nhàng tại giường
- Đảm bảo giấc ngủ cho người bệnh
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3:
- Vết mổ được thay băng đảm bảo vô khuẩn, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Chi bên tổn thương đỡ nề
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được hướng dẫn về chế độ vận động tập luyện:
+ Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trongbiên độ không đau
+ Hướng dẫn NB kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu thôngmáu
+ Hướng dẫn NB vận động tích cực chi bị gãy
- Động viên người bệnh yên tâm điều trị
4.4 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 4 (29/9/2019)
- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Chi bên tổn thương còn nề nhẹ
- Hạn chế vận động do đau vết mổ
- NB còn lo lắng về bệnh
- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ
- Người bệnh được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4:
- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Chi tổn thưỡng đỡ nề
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB
- Người bệnh được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
4.5 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 5 (30/9/2019)
- Người bệnh còn sưng nề nhẹ chi gãy
- Hạn chế vận động do tổn thương
- Gảm sưng nề cho người bệnh
- Vết mổ được chăm sóc tốt không nhiễm trùng
- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh
- Người bệnh được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5:
- Vết mổ được chăm sóc tốt, thay băng hàng ngày, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
4.6 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 6 (01/10/2019)
- Hạn chế vận động do tổn thương
- Không nhiễm trùng vết mổ
- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng
- Người bệnh yên tâm điều trị
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6:
- Vết mổ được chăm sóc tốt, thay băng hàng ngày, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng
- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ
- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB
- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh
4.7 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 7 (02/10/2019)
- Hạn chế vận động do tổn thương
- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc người bệnh sau khi ra viện
- Thay băng, cắt chỉ vết mổ
- Hướng dẫn người bệnh các thủ tục ra viện
- Người bệnh có kiến thức và biết cách chăm sóc bản thân sau khi ra viện
- Người bệnh tái khám định kỳ theo hẹn
* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7:
- NB được tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện
- NB và gia đình yên tâm trước khi ra viện
- Hoàn thành các thủ tục cho người bệnh ra viện.
Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương 1 - BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019
2.3 1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật là rất quan trọng để phát hiện các tai biến liên quan đến thuốc gây mê và gây tê Trong 6 giờ đầu sau mổ, nhân viên y tế cần theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi giờ một lần Sau đó, trong những giờ tiếp theo, việc theo dõi nên được thực hiện từ 3 đến 6 giờ một lần để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
- Trong những ngày tiếp theo dấu hiệu sinh tồn được theo dõi ngày 01 lần
- Điều dưỡng đã thực hiện theo dõi dấu hiệu sinh tồn theo đúng y lệnh và theo phân cấp chăm sóc
2.3.2 Theo dõi chi sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật cẳng chân NB sưng nề nhiều trong những ngày đầu sau phẫu thuật
Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi tuần hoàn nuôi dưỡng chi mổ để đảm bảo không có hiện tượng chèn ép và màu sắc không tím Bệnh nhân cần được theo dõi sát sao, hướng dẫn kê cao chân trên khung braun và thực hiện các bài tập nhẹ nhàng cho các ngón chân Việc vận động sớm sẽ giúp giảm tình trạng sưng nề cho bệnh nhân Ngoài ra, việc chăm sóc dẫn lưu cũng cần được thực hiện đúng cách để đảm bảo quá trình hồi phục diễn ra thuận lợi.
Sau khi mổ, bệnh nhân được đặt ống dẫn lưu để thoát dịch ứ đọng tại vùng mổ Trong ngày đầu, lượng dịch thường ra nhiều, khoảng 150 ml, có màu đỏ thẫm Việc thay băng cần được thực hiện cẩn thận, nặn dịch kỹ để tránh nhiễm trùng vết mổ Số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu cần được ghi chép đầy đủ vào phiếu chăm sóc để thông báo cho bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường Bệnh nhân được chỉ định rút ống dẫn lưu sau 48 giờ và tình trạng được đánh giá là tốt.
Vết mổ có nguy cơ biến chứng chảy máu trong ngày đầu và dễ bị nhiễm trùng trong những ngày sau Để chăm sóc vết mổ hiệu quả, cần theo dõi băng vết mổ xem có thấm dịch và máu hay không, nhằm phát hiện sớm các biến chứng chảy máu.
Trong những ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân không thay băng, nhưng đến ngày thứ hai, băng được thay do dịch ra nhiều, có màu đỏ thẫm, và vết mổ còn sưng nề Những ngày tiếp theo, băng được thay hai ngày một lần, số lượng dịch giảm dần, và đến ngày thứ 4-5, vết mổ khô, không còn sưng nề hay tấy đỏ Quá trình thay băng được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn, tuy nhiên, nhân viên điều dưỡng chưa tuân thủ đúng 5 thời điểm vệ sinh tay trong quá trình chăm sóc.
Dinh dưỡng sau phẫu thuật gãy xương đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục Chế độ dinh dưỡng kém có thể dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh tật, làm chậm quá trình liền vết mổ, và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, kéo dài thời gian nằm viện Ngược lại, dinh dưỡng tốt trong thời gian điều trị cung cấp đủ năng lượng cần thiết, giúp ngăn ngừa tình trạng sụt cân và hỗ trợ phục hồi sức khỏe hiệu quả.
- Đây là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả người bệnh sau phẫu thuật, đặc biệt đối với những người bệnh già yếu, ăn uống kém
Trong ngày đầu sau phẫu thuật, người bệnh được nuôi dưỡng chủ yếu qua đường tĩnh mạch với các dung dịch đạm và vitamin để nâng cao thể trạng Từ ngày thứ hai, người bệnh bắt đầu ăn trở lại với các loại thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu hóa, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng từ 2.000 – 3.000 kcal/ngày.
NB được điều dưỡng hướng dẫn chế độ ăn uống theo y lệnh, chú trọng vào việc tiêu thụ thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, hỗ trợ quá trình liền xương hiệu quả.
- Tư vấn cho người bệnh sử dụng xuất ăn của Bệnh viện cung cấp
Hướng dẫn chế độ ăn uống của điều dưỡng rất rõ ràng và dễ hiểu, nhưng nhiều bệnh nhân vẫn chưa tuân thủ Họ thường ăn theo sở thích cá nhân, không sử dụng suất ăn do bệnh viện cung cấp, mà gia đình tự nấu và mang đến Ngoài ra, bệnh nhân cũng không bổ sung thêm hoa quả để cung cấp vitamin cần thiết.
Vận động đúng cách sau phẫu thuật rất quan trọng để phòng ngừa các biến chứng như viêm phổi và viêm đường hô hấp Các bài tập vận động khớp cổ chân và nâng chân giúp bệnh nhân tập gập duỗi nhẹ nhàng, trong khi điều dưỡng sẽ hướng dẫn bệnh nhân tập đi một cách an toàn.
Kết quả từ chuyên đề này cho thấy người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn vận động và hỗ trợ tập luyện đi lại trong hành lang khoa, giúp họ cảm thấy thoải mái và tích cực tham gia vào các hoạt động vận động theo chỉ dẫn của điều dưỡng.
Khoa thiếu nhân viên phục hồi chức năng chuyên sâu, dẫn đến việc nhân lực điều dưỡng không có đủ thời gian chăm sóc bệnh nhân Điều này khiến cho người nhà bệnh nhân thường phải tự hỗ trợ họ trong việc vận động và tập luyện.
Hầu hết bệnh nhân sau khi xuất viện thường không nhận được sự hướng dẫn từ điều dưỡng về chế độ tập vận động, mà chủ yếu chỉ nhận được chỉ dẫn từ bác sĩ.
2.3.7 Chăm sóc vệ sinh cá nhân
-Người bệnh được Bệnh viện cho mượn đầy đủ quần áo, chăn màn, được thay đổi quần áo hàng ngày theo quy định
Thiếu hụt nhân lực điều dưỡng đã dẫn đến việc bệnh nhân không nhận được sự chăm sóc toàn diện Hàng ngày, việc vệ sinh cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân bệnh nhân và sự hỗ trợ từ gia đình, trong khi đó, sự giúp đỡ từ điều dưỡng rất hạn chế Do đó, điều dưỡng cần hướng dẫn bệnh nhân cách vệ sinh sạch sẽ vùng bộ phận sinh dục, cơ thể, các hố tự nhiên hàng ngày, và duy trì vệ sinh cho chân bị tổn thương.
Công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về tình trạng bệnh Qua đó, người bệnh được trang bị kiến thức cần thiết để hiểu rõ hơn về bệnh lý của mình và xây dựng kế hoạch phòng ngừa các yếu tố nguy cơ.
Các ưu điểm, nhược điểm
* Về phía Bệnh viện và nhân viên Y tế:
- Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo khoa luôn quan tâm và tạođiều kiện, hỗ trợ, chỉ đạo công tác điều dưỡng kịp thời và có hiệu quả
Bệnh viện hiện đại với cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tiên tiến đã đáp ứng tốt nhu cầu khám và chữa bệnh của bệnh nhân trong toàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
- Đội ngũ thầy thuốc thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cũng như tinh thần phục vụ người bệnh
- Điều dưỡng theo dõi sát những diễn biến của người bệnh và không sảy ra tai biến gì
- Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ
- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc NB trong bệnh viện”
- Người điều dưỡng còn chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật
- Người bệnh chưa được chăm sóc toàn diện như chăm sóc về dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân
- Trình độ điều dưỡng chưa đồng đều và chưa có kiến thức chuyên sâu về phục hồi chức năng
- Kỹ năng tư vấn sức khỏe của người điều dưỡng cho NB còn hạn chế
Người bệnh đông thường xuyên rơi vào tình trạng quá tải, khiến điều dưỡng không có đủ thời gian để hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của họ.
Số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, trong khi nguồn nhân lực điều dưỡng vẫn còn thiếu hụt Điều này dẫn đến việc bệnh nhân chưa nhận được tư vấn đầy đủ về tình trạng sức khỏe của mình Hơn nữa, hiện chưa có phòng tuyên truyền riêng để bệnh nhân có thể tiếp cận nhân viên y tế, từ đó hiểu rõ hơn về bệnh và chia sẻ những thắc mắc của họ.
Sự hiểu biết của bệnh nhân và người nhà về chăm sóc sau phẫu thuật còn hạn chế, vì vậy việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng.
- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc người bệnh còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Đối với Bệnh viện
- Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng
- Bổ sung nhân lựcĐiều dưỡng cho khoa đểđảm bảo công tác chăm sóc người bệnh được toàn diện
- Thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sức khỏe cho người điều dưỡng
- Tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng
Triển khai cung cấp suất ăn cho người bệnh là rất quan trọng, nhằm đảm bảo chế độ ăn phù hợp và đầy đủ dinh dưỡng, giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.
- Cần phát động và tổ chức thực hiện chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng
- Có hình thức khen thưởng, xử phạt cụ thể đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của đơn vị.
Đối với khoa
- Khoa Chấn thương 1 cần đẩy mạnh công tác chăm sóc toàn diện để chăm sóc bệnh nhân được tốt hơn
- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chăm sóc vết mổ đảm bảo vô khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện
Điều dưỡng tại khoa cung cấp hướng dẫn chi tiết cho bệnh nhân về chế độ sử dụng thuốc, dinh dưỡng, và nghỉ ngơi hợp lý Bên cạnh đó, họ cũng khuyến khích bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động cho chi gãy sau khi ra viện và nhắc nhở về việc tái khám theo lịch hẹn.
Điều dưỡng trưởng cần giám sát chặt chẽ quy trình tư vấn giáo dục sức khỏe và theo dõi dấu hiệu sinh tồn của ĐDV Đồng thời, việc tổ chức họp rút kinh nghiệm thường xuyên cho các điều dưỡng viên là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc.
- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa.
Đối với người điều dưỡng viên
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Nâng cao ý thức tự giác, lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chăm sóc người bệnh
- Tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh
Hỗ trợ dinh dưỡng và vận động cho người bệnh là rất quan trọng, và việc khuyến khích sự giúp đỡ từ người thân là cần thiết Tuy nhiên, cần phải có sự hướng dẫn cẩn thận và giám sát để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người bệnh.
- Cần tăng cường hơn nữa công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.