1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố Ảnh hưởng Đến quyết Định sử dụng Ứng dụng xanh sm của sinh viên khu vực thành phố thủ Đức (khóa luận tốt nghiệp Đại học)

107 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Ứng Dụng Xanh SM Của Sinh Viên Khu Vực Thành Phố Thủ Đức
Tác giả Lê Xuân Mai
Người hướng dẫn TS. Châu Đình Linh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại graduation project
Năm xuất bản 2024
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 2,58 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (15)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (18)
  • Chương 2 (20)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (20)
      • 2.1.1 Các khái niệm (20)
        • 2.1.1.1. Xe ôm công nghệ (20)
        • 2.1.1.2. Ứng dụng công nghệ di động (20)
        • 2.1.1.3. Ứng dụng Xanh SM (21)
        • 2.1.1.4. Hành vi người tiêu dùng (21)
        • 2.1.1.5. Khái niệm quyết định (22)
    • 2.2. Các mô hình lý thuyết liên quan (22)
      • 2.2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (22)
      • 2.2.2. Mô hình thuyết chấp nhận công nghệ (23)
      • 2.2.3. Lý thuyết hành vi tiêu dùng (24)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan (25)
      • 2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài (25)
      • 2.3.2. Nghiên cứu trong nước (27)
    • 2.4. Thảo luận và khoảng trống nghiên cứu (30)
    • 2.5. Giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu (31)
      • 2.5.1. Các giả thuyết nghiên cứu (31)
        • 2.5.1.1. Mối quan hệ giữa nhận thức hữu ích và quyết định sử dụng (31)
        • 2.5.1.2. Mối quan hệ giữa tính dễ sử dụng và quyết định sử dụng (32)
        • 2.5.1.3. Mối quan hệ giữa nhận thức môi trường và quyết định sử dụng (32)
        • 2.5.1.4. Mối quan hệ giữa nhận thức về giá và quyết định sử dụng (33)
        • 2.5.1.5. Mối quan hệ giữa thương hiệu và quyết định sử dụng (33)
        • 2.5.1.6 Mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và quyết định sử dụng (34)
      • 2.5.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu (34)
  • Chương 3 (39)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (39)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (39)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (40)
    • 3.3. Xây dựng thang đo (41)
      • 3.3.1. Thang đo nhận thức sự hữu ích (41)
      • 3.3.2. Thang đo nhận thức dễ sử dụng (42)
      • 3.3.3. Thang đo nhận thức về môi trường (42)
      • 3.3.4. Thang đo nhận thức về giá (43)
      • 3.3.5. Thang đo thương hiệu (43)
      • 3.3.6. Thang đo chuẩn chủ quan (44)
      • 3.3.7. Thang đo quyết định sử dụng dịch vụ (44)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (45)
      • 3.4.2. Phương pháp chọn mẫu (45)
      • 3.4.3. Thiết kế bảng câu hỏi (45)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý dữ liệu (46)
        • 3.4.4.1. Phương pháp thống kê mô tả (46)
        • 3.4.4.2. Phân tích hệ số Cronbach's Alpha (47)
        • 3.4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (47)
        • 3.4.4.4. Phân tích hệ số tương quan Pearson (48)
        • 3.4.4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (49)
        • 3.4.4.6. Kiểm tra mẫu độc lập (Independent Samples T-Test) (50)
        • 3.4.4.7. Kiểm định ANOVA và Welch (50)
  • Chương 4 (52)
    • 4.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu (52)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả biến định tính (52)
      • 4.1.2. Thống kê mô tả biến định lượng (53)
    • 4.2. Đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha (55)
    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (57)
      • 4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá thang đo các độc lập (57)
      • 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá thang đo biến phụ thuộc (59)
    • 4.4. Phân tích tương quan Pearson (59)
      • 4.4.1. Tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc (59)
      • 4.4.2. Tương quan giữa các biến độc lập với nhau (60)
    • 4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính (62)
      • 4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (62)
      • 4.5.2. Bảng tóm tắt mô hình – Model Summary (63)
      • 4.5.3. Kiểm định giả thuyết hồi quy (63)
    • 4.6. Kiểm định mối quan hệ giữa các nhóm đặc điểm cá nhân (68)
      • 4.6.1. Giới tính tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên (68)
      • 4.6.2. Độ tuổi tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên (69)
      • 4.6.3. Thu nhập tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên (70)
      • 4.6.4. Tần suất sử dụng tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên (70)
    • 4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu (71)
  • Chương 5 (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Hàm ý quản trị (75)
      • 5.2.1. Đối với yếu tố nhận thức về môi trường (75)
      • 5.2.2. Đối với yếu tố nhận thức về giá (75)
      • 5.2.3. Đối với yếu tố nhận thức sự hữu ích (76)
      • 5.2.4. Đối với yếu tố thương hiệu (76)
      • 5.2.5. Đối với yếu tố nhận thức dễ sử dụng (76)
      • 5.2.6. Đối với yếu tố chuẩn chủ quan (77)

Nội dung

TÓM TẮT Đề tài khóa luận “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức” tập trung vào việc nghiên cứu sâu về các yếu tố quan trọng

Lý do chọn đề tài

Thành phố Thủ Đức đang đối mặt với nhiều thách thức trong hệ thống vận tải đô thị do sự phát triển nhanh chóng về kinh tế và dân số, bao gồm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường (Sơn Nghĩa, 2021) Ô nhiễm không khí từ phương tiện giao thông là một vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi mà hạ tầng giao thông công cộng chưa được phát triển đầy đủ (Cốc Vũ, 2022) Trong bối cảnh này, ứng dụng Xanh SM đã trở thành giải pháp quan trọng cho vận tải thông minh và bền vững Đối với sinh viên, nhóm đối tượng trẻ tuổi và năng động, việc sử dụng xe công nghệ không chỉ đáp ứng nhu cầu di chuyển linh hoạt mà còn trở thành phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Hiểu biết về các yếu tố như tính tiện lợi, chi phí, thương hiệu và nhận thức về môi trường là rất cần thiết để giải thích quyết định sử dụng ứng dụng này của sinh viên.

Nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ vận tải thông minh giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng Áp dụng giải pháp vận tải thông minh không chỉ thúc đẩy phát triển bền vững mà còn hòa nhập với xu hướng toàn cầu Hiểu rõ các yếu tố thúc đẩy hoặc ngăn cản việc sử dụng ứng dụng Xanh là rất cần thiết.

SM sẽ giúp chúng ta tìm ra các giải pháp bền vững cho tương lai Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như chuẩn chủ quan, nhận thức rủi ro (Hoang et al., 2023), nhận thức hữu ích, thói quen và thương hiệu (Cẩm Tiên, 2023) ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng xe công nghệ Ngoài ra, giá cả và sự tiện lợi cũng có tác động đáng kể (Phương Thảo, 2023) Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào ảnh hưởng của môi trường đối với các ứng dụng gọi xe công nghệ điện.

Tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức” nhằm đánh giá các yếu tố này không chỉ trong bối cảnh học thuật mà còn để góp phần xây dựng một cộng đồng thông minh, bền vững và hòa nhập với xu hướng phát triển toàn cầu.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức là rất quan trọng Qua đó, chúng tôi đề xuất các hàm ý giá trị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện các chính sách và dịch vụ của mình, từ đó thu hút nhiều sinh viên hơn.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Đồng thời, nghiên cứu cũng đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với quyết định này Từ đó, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM trong cộng đồng sinh viên khu vực này.

Câu hỏi nghiên cứu

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức ?

Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định sử dụng Xanh SM của sinh khu vực Thành phố Thủ Đức như thế nào ?

Một số hàm ý quản trị nào nhằm giúp nâng cao quyết định sử dụng dịch vụ Xanh

SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Đối tượng khảo sát: Sinh viên đã từng sử dụng dịch vụ Xanh SM tại khu vực Thành phố Thủ Đức

Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại các trường đại học khu vực Thành phố Thủ Đức

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ 4/2024 đến 7/2024.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã thực hiện nghiên cứu đồng thời sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm phát hiện và điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Tác giả đã thảo luận với giảng viên hướng dẫn để hoàn thiện thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thiết lập bảng câu hỏi khảo sát dành cho sinh viên tại Thành phố Thủ Đức, nhằm mục đích tìm hiểu về quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

Dữ liệu thu thập từ bảng khảo sát đã được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, bao gồm các phương pháp kiểm định như hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố (EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy, phân tích phương sai, và các kiểm định T-tests, Anova.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng, tác giả sẽ phân tích và kiểm định mô hình cùng các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời đo lường ảnh hưởng của chúng để rút ra những kết luận quan trọng.

Kết cấu của đề tài

Kết cấu đề tài bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 1 trình bày và đưa ra tổng quan về lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của đề tài so với tình hình thực tiễn, xác định mục tiêu nghiên cứu của cả bài, các câu hỏi nghiên cứu chuẩn xác, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu tiến hành, đồng thời nêu rõ ý nghĩa và kết cấu của từng phần trong đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 2 trình bày nội dung tổng quan các lý thuyết tổng quan, cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu và kết quả của một số nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu Từ đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực thành phố Thủ Đức

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 thiết kế quy trình nghiên cứu, thiết kế thang đo, cấu trúc bảng câu hỏi, phương pháp nghiên cứu, tiêu chí lựa chọn mẫu, cách thực hiện và các phương pháp phân tích dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 4 phân tích dữ liệu thu thập, các kết quả phân tích và loại bỏ sẽ được trình bày cụ thể nhằm giải thích, kiểm định sự khác biệt, kiểm định giá trị các thang đo, mô hình và giả thuyết nhằm tìm ra các yếu tố và đo lường chính xác mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực thành phố Thủ Đức

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị

Chương 5 sẽ tổng kết kết quả nghiên cứu, đưa ra những nhận định chung và đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Xanh SM Đồng thời, tác giả cũng sẽ nêu rõ những hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.

Trong chương 1, tác giả nêu rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, đồng thời xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Qua đó, tác giả cũng xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian, tạo nền tảng cho các chương tiếp theo.

Cơ sở lý thuyết

Xe ôm công nghệ, theo Tuấn Anh (2016), là dịch vụ gọi xe qua ứng dụng trên điện thoại thông minh Sự phát triển của công nghệ đã giúp việc đặt xe từ nhà trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Xe ôm công nghệ là dịch vụ vận chuyển hành khách đến địa điểm mong muốn, với tài xế nhận thù lao cho công sức của mình Tương tự như xe ôm truyền thống, tài xế xe ôm công nghệ phải trích một phần phí cước cho nhà cung cấp ứng dụng, với tỷ lệ hoa hồng khác nhau tùy thuộc vào mức cước và quy định của từng ứng dụng như LẠC 24/7.

2.1.1.2 Ứng dụng công nghệ di động

Trong nghiên cứu mang tên “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đặt xe bằng ứng dụng di động của sinh viên trường Đại học Thương Mại”, Phương Thảo đã phân tích những yếu tố chính tác động đến sự lựa chọn sử dụng dịch vụ đặt xe qua ứng dụng di động của sinh viên Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thói quen và nhu cầu di chuyển của đối tượng sinh viên, đồng thời chỉ ra những yếu tố như giá cả, tính tiện lợi, và độ tin cậy của ứng dụng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của họ.

Công nghệ di động, hay Mobile Technology, liên quan đến phát triển và sử dụng các thiết bị như điện thoại, máy tính bảng và đồng hồ thông minh Những thiết bị này hoạt động trên các hệ điều hành, cho phép người dùng di chuyển linh hoạt và kết nối internet Ứng dụng di động, hay ứng dụng công nghệ, là phần mềm thiết kế cho các hệ điều hành khác nhau, phục vụ nhu cầu giải trí, mua sắm và đọc tin tức của con người.

Kể từ khi ra mắt, công ty Cổ phần Di Chuyển Xanh Và Thông Minh (GSM - Xanh SM) đã làm thay đổi cuộc chiến xe công nghệ với sự thay đổi trong thói quen người dùng, thị phần và mức giá cạnh tranh Được coi là một bước đi chiến lược của VinFast, Xanh SM không chỉ đơn thuần là dịch vụ mới của Vingroup mà còn thể hiện quyết tâm "phủ xanh" đô thị Việt Nam Chỉ sau 5 tháng hoạt động, Xanh SM đã ghi nhận hơn 6 triệu lượt chuyến, khẳng định vị thế của mình trên thị trường xe điện toàn cầu.

Khách hàng hiện nay có thể dễ dàng sử dụng dịch vụ của Xanh SM thông qua ứng dụng "SM: Đặt xe điện" với giao diện thân thiện và rõ ràng, giúp người dùng ở mọi độ tuổi dễ dàng đặt xe Chỉ sau 45 ngày ra mắt tại Hà Nội và mở rộng vào TP.HCM, Xanh SM đã thu hút 1.000.000 khách hàng, cho thấy sự đón nhận tích cực từ người dùng (Báo Xanh SM, 2023) Phần mềm của Xanh SM được thiết kế đơn giản, với các ký hiệu linh hoạt, giúp cả những tài xế không thạo công nghệ vẫn có thể tham gia đội ngũ.

Trong một tuần, ứng dụng Taxi Xanh SM đã ghi nhận 340.000 lượt tải, gần 80.000 lượt thảo luận trên mạng xã hội và thực hiện thành công gần 60.000 chuyến đi, với 600 xe hoạt động hết công suất (Phương Mộc, 2023).

2.1.1.4 Hành vi người tiêu dùng

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hành vi tiêu dùng toàn cầu Dưới đây là những khái niệm mà tác giả đã tổng hợp.

R Blundell (1988) đã phân tích rằng: “ Hành vi của người tiêu dùng là một quá trình phức tạp bao gồm các quyết định và hành động của cá nhân trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, phản ánh sự tương tác giữa những yếu tố như nhu cầu, nhận thức, thái độ và môi trường xung quanh”

Hành vi tiêu dùng, theo Kottwitz và cộng sự (2006), là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm người thực hiện việc lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm dịch vụ Quá trình này dựa trên những suy nghĩ, kinh nghiệm và kiến thức tích lũy của họ, với mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của bản thân.

Hành vi người tiêu dùng là quá trình nghiên cứu và đánh giá phản ứng của con người đối với sản phẩm, dịch vụ và các chiến lược tiếp thị liên quan (Kardes, Cronley và Cline, 2011).

Hành vi người tiêu dùng bao gồm tất cả các hoạt động mà người tiêu dùng thực hiện từ việc tìm kiếm, mua sắm, sử dụng, đánh giá cho đến việc loại bỏ sản phẩm và dịch vụ Những hành động này nhằm đáp ứng nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ.

Theo Goldstein (1964), quyết định là quá trình đánh giá và lựa chọn hành động phù hợp trong một tình huống cụ thể, sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng giữa các lựa chọn có sẵn.

Quyết định là quá trình lựa chọn, bắt đầu bằng việc xác định vấn đề cần giải quyết, thu thập thông tin và đánh giá các giải pháp hoặc lựa chọn thay thế Quá trình này dẫn đến việc chọn một niềm tin hoặc hành động trong số các phương án có thể (Dincer, 2020).

Theo Yates và Zukowski (1976), ra quyết định là hành vi của con người trong việc lựa chọn giữa việc thực hiện một hành động hoặc không thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.

Các mô hình lý thuyết liên quan

2.2.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý

Thuyết hành động hợp lý (TRA) ban đầu được phát triển bởi Fishbein vào năm

Thuyết hành động hợp lý (Reasoned Action) được giới thiệu vào năm 1967 và được coi là một trong những thuyết quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về hành vi và ý định của người tiêu dùng Thuyết này sau đó đã được mở rộng bởi Ajzen và Fishbein, giúp làm rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.

(1975) và trở thành tiền đề của lý thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behavior)

Mô hình TRA (Thuyết hành vi hợp lý) dự đoán ý định hành vi dựa vào thái độ và chuẩn mực chủ quan Thái độ cá nhân có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hành vi, được đo lường qua niềm tin về thuộc tính sản phẩm và đánh giá kết quả hành vi Chuẩn mực chủ quan phản ánh nhận thức về tiêu chuẩn xã hội tác động đến hành vi, được đánh giá qua niềm tin về ý kiến của người có ảnh hưởng và sự thúc đẩy làm theo ý họ Các người có ảnh hưởng bao gồm gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.

Hình 2.1: Thuyết hành vi hành động hợp lý TRA

Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975) 2.2.2 Mô hình thuyết chấp nhận công nghệ

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được phát triển bởi Davis vào năm 1989, đã trở thành công cụ quan trọng trong việc giải thích và dự đoán hành vi sử dụng công nghệ thông tin Mô hình này chỉ ra rằng ý định sử dụng có mối liên hệ chặt chẽ với hành vi thực tế, trong khi các yếu tố khác tác động gián tiếp qua ý định TAM tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các đặc tính kỹ thuật trong hệ thống đến hành vi chấp nhận và ý định sử dụng của người dùng Mục tiêu của mô hình là cung cấp cái nhìn rõ ràng về các yếu tố quyết định việc chấp nhận công nghệ và giải thích thái độ của người dùng đối với ứng dụng công nghệ máy tính Khi người dùng tương tác với công nghệ mới, hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định chấp nhận là cảm nhận về sự hữu ích và đánh giá về độ dễ sử dụng của công nghệ đó.

Hình 2.2 : Thuyết chấp nhận công nghệ TAM

Nguồn: Davis (1986) 2.2.3 Lý thuyết hành vi tiêu dùng

Mô hình hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler (1968) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng để phục vụ nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn Theo Kotler, hành vi tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố xã hội như kinh tế, văn hóa, công nghệ và chính trị, tác động đến nhu cầu và quyết định mua hàng Ông đã đề xuất rằng quá trình quyết định mua hàng bao gồm nhận thức nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn và quyết định cuối cùng.

Hành vi tiêu dùng là quá trình cá nhân quyết định và thực hiện các hành động liên quan đến nhận thức, mua sắm, sử dụng hoặc từ chối sản phẩm và dịch vụ Mỗi người tiêu dùng tương tác với thị trường và đưa ra lựa chọn dựa trên nhu cầu, mong muốn và giá trị cá nhân Hành vi này có sự biến đổi và đa dạng, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội và tình hình kinh tế.

Hình 2.3: Mô hình hành vi người tiêu dùng

Nguồn: Joongho Ahn và cộng sự (2001).

Tổng quan các nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu của Homniem và Pupat (2020) dựa trên mô hình của Mohamad (2016) đã chỉ ra sáu yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng lại, bao gồm Hữu ích, Dễ sử dụng, Giá cả, Tiện lợi, An toàn và Thương hiệu Trong số đó, yếu tố An toàn có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng lại, trong khi yếu tố Giá cả có ảnh hưởng thấp nhất.

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Homniem và Pupat (2020)

Nghiên cứu của Mohamad và Sabiroh (2021) dựa trên mô hình của Teo và đồng nghiệp (2018) đã chỉ ra rằng trong số các yếu tố như Sự dễ dàng tiếp cận, Giá cả, Tiện lợi và An toàn, yếu tố Sự dễ dàng tiếp cận là quan trọng nhất và ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của khách hàng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dễ dàng tiếp cận dịch vụ gọi xe điện tử và các địa điểm đến.

Hình 2.5: Mô hình của Mohamad và Sabiroh (2021)

An toàn và bảo mật

Nhận thức dễ sử dụng

Nghiên cứu của Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023) chỉ ra rằng có năm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM Bike của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh Những yếu tố này bao gồm nhận thức về môi trường, sự hấp dẫn của sản phẩm thay thế, chuẩn chủ quan, nhận thức sự hữu ích và nhận thức sự tin cậy.

Hình 2.6: Mô hình của Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023)

Nguồn: Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023)

Trong một nghiên cứu khác của Phan Trọng Nhân và cộng sự (2020) với đề tài

Nghiên cứu về việc áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) trong việc sử dụng ứng dụng yêu cầu xe tại Thành phố Biên Hòa đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng này, bao gồm: nhận thức về sự hữu ích, nhận thức về tính dễ sử dụng, động lực thụ hưởng và điều kiện thuận lợi.

Nhận thức về môi trường

Sự hấp dẫn của sản phẩm thay thế ssssssssss

Nhận thức sự hữu ích

Nhận thức sự tin cậy

Hình 2.7: Mô hình của Phan Trọng Nhân và cộng sự (2020)

Nguồn: Phan Trọng Nhân và cộng sự (2020)

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2023) đã chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Gojek của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Các yếu tố này bao gồm: nhận thức hữu ích, nhận thức về giá, thương hiệu, chất lượng dịch vụ, nhận thức dễ sử dụng, và an toàn, bảo mật.

Hình 2.8: Mô hình của Nguyễn Thị Lan Anh (2023)

Nguồn: Nguyễn Thị Lan Anh (2023)

Nhận thức dễ sử dụng

An toàn và bảo mật

Nhận thức sự hữu ích

Nhận thức tính dễ sử dụng Động lực thụ hưởng Điều kiện thuận lợi

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự (2021) chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng Grab của sinh viên trường Đại học Thương Mại, bao gồm nhận thức hữu ích, chuẩn mực chủ quan, nhân khẩu học, giá trị giá cả, phương tiện cá nhân và rào cản kỹ thuật.

Hình 2.9: Mô hình của Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự (2021)

Nguồn: Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự (2021)

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước

STT Tên đề tài Tác giả Yếu tố tác động

1 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định khách hàng thái lan sử dụng lại dịch vụ grab car tại bangkok

Hữu ích, Dễ sử dụng, Giá cả, Tiện lợi, An toàn và Thương hiệu

2 Một nghiên cứu về sự áp dụng của các ứng dụng gọi xe qua điện thoại di động tại Malaysia

Sự dễ dàng tiếp cận, Giá cả, Tiện lợi, và

3 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe đạp điện xanh (SM

Lê Quốc Đạt, Lê Ngọc Hạ Châu, Nguyễn Trương Anh

Nhận thức về môi trường, Sự hấp dẫn của sản phẩm thay

Bike) của giới trẻ tại

Thành phố Hồ Chí Minh

Dũng, Nguyễn Nhã Thi (2023) thế, Chuẩn chủ quan, Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức sự tin cậy

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được áp dụng để nghiên cứu ý định sử dụng ứng dụng yêu cầu xe của khách hàng tại Thành phố Biên Hòa Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng công nghệ trong lĩnh vực vận tải Kết quả cho thấy rằng nhận thức về lợi ích và tính dễ sử dụng của ứng dụng là hai yếu tố chính thúc đẩy ý định sử dụng của người tiêu dùng Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp các nhà phát triển cải thiện ứng dụng và tăng cường trải nghiệm người dùng.

Phan Trọng Nhân, Phan Thị Song Thương, Hồ Trúc Vi

Nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, động lực thụ hưởng, điều kiện thuận lợi

5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ

Gojek của sinh viên tại

Nhận thức hữu ích, Nhận thức về giá, Thương hiệu, Chất lượng, Nhận thức dễ sử dụng, An toàn và bảo mật

6 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ

Grab của sinh viên trường Đại học Thương Mại

Nguyễn Thị Thu Huyền, Thái Thị Khánh Huyền, Nguyễn Thị Ngọc Khánh, Tạ Đoàn Khuê (2021)

Nhận thức hữu ích, Chuẩn mực chủ quan, Nhân khẩu học, Giá trị giá cả, Phương tiện cá nhân, Rào cả kỹ thuật

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

Thảo luận và khoảng trống nghiên cứu

Trong nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức, có nhiều khoảng trống cần được khám phá từ các nghiên cứu trước Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chú trọng vào tính dễ sử dụng, nhận thức hữu ích và chiến lược giá cả Tuy nhiên, một số yếu tố quan trọng như yếu tố môi trường vẫn chưa được nghiên cứu một cách sâu rộng.

Yếu tố môi trường, bao gồm các chiến lược xanh và nhận thức về bảo vệ môi trường, đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng ứng dụng công nghệ xanh Các chiến lược này không chỉ giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường mà còn khuyến khích sinh viên thực hiện hành vi bảo vệ môi trường Tuy nhiên, tầm quan trọng của những yếu tố này vẫn chưa được đánh giá đầy đủ trong các nghiên cứu hiện tại.

Mặc dù một số nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của nhận thức về thương hiệu và chuẩn chủ quan, nhưng vẫn thiếu hiểu biết sâu sắc về cách những yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của sinh viên khu vực Thủ Đức.

Việc hoàn thiện những khoảng trống này sẽ làm sáng tỏ mối quan hệ phức tạp giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng của sinh viên Từ đó, chúng ta có thể đề xuất các chiến lược quản lý và phát triển sản phẩm hiệu quả hơn trong tương lai.

Giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu

2.5.1 Các giả thuyết nghiên cứu

2.5.1.1 Mối quan hệ giữa nhận thức hữu ích và quyết định sử dụng

Homniem và cộng sự (2020) định nghĩa nhận thức hữu ích là niềm tin của người dùng về việc phương tiện giao thông công cộng có thể hỗ trợ cho các hoạt động du lịch và di chuyển, bất kể khoảng cách hay điểm đến Sự nhận thức này không chỉ làm hài lòng hành khách mà còn có khả năng thúc đẩy ý định sử dụng dịch vụ giao thông công cộng.

Khi sinh viên nhận thấy rằng việc sử dụng ứng dụng mang lại nhiều lợi ích trong việc di chuyển, họ sẽ có xu hướng áp dụng nó Những lợi ích này bao gồm tiết kiệm thời gian, sự tiện lợi, giảm thiểu phiền toái khi tìm kiếm và đặt xe, cùng với tính linh hoạt trong việc lựa chọn phương tiện vận chuyển.

Giả thuyết H1: Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

2.5.1.2 Mối quan hệ giữa tính dễ sử dụng và quyết định sử dụng

Tính dễ sử dụng của một hệ thống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng (Davis, 1989) Mặc dù khách hàng đã quen thuộc với việc gọi taxi hay sử dụng dịch vụ xe ôm, việc sử dụng một ứng dụng tổng hợp nhiều dịch vụ mới mẻ có thể đòi hỏi khả năng linh hoạt mà không phải ai cũng có Theo S Al-Hawamdeh (2004), các hạn chế của thiết bị di động như màn hình nhỏ và khó khăn trong việc nhập liệu có thể khiến người tiêu dùng không hài lòng Do đó, tính dễ sử dụng và khả năng ghi nhớ là hai yếu tố quyết định, bất kể mức độ thành thạo của người dùng (Dai và Palvi, 2009) Nếu khách hàng cảm thấy ứng dụng dễ sử dụng, họ sẽ có xu hướng tìm hiểu và sử dụng các tính năng của ứng dụng nhiều hơn.

Giả thuyết H2: Tính dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

2.5.1.3 Mối quan hệ giữa nhận thức môi trường và quyết định sử dụng

Nhận thức về môi trường, theo nghiên cứu của Đạt (2023), là trạng thái tâm lý phản ánh sự đánh giá và ý định hành vi của người tiêu dùng đối với các vấn đề môi trường Những người có kiến thức và quan tâm đến môi trường thường thể hiện thái độ tích cực đối với sản phẩm thân thiện với môi trường (Karatu & Mat, 2015) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vì môi trường của người tiêu dùng bao gồm thái độ, mối quan tâm, dân số học, tính cách, kiến thức về môi trường và chủ nghĩa môi trường (Sharma & Bansal, 2013) Thogersen (1999) cũng chỉ ra rằng hành vi ủng hộ môi trường có thể lan rộng sang các lĩnh vực khác như phân loại rác tái chế và sử dụng phương tiện xanh Nhận thức về môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích hành vi thân thiện với môi trường trong cuộc sống hàng ngày (Zheng, 2010).

Mối quan tâm về môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Sinh viên ngày càng nhận thức rõ hơn về tác động của các hoạt động tiêu dùng đối với môi trường, từ đó thúc đẩy họ lựa chọn các dịch vụ thân thiện với môi trường Sự kết nối giữa ý thức bảo vệ môi trường và hành vi tiêu dùng của sinh viên thể hiện rõ trong quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

2.5.1.4 Mối quan hệ giữa nhận thức về giá và quyết định sử dụng

Theo nghiên cứu của Febryanto (2019), giá cả phải chăng không chỉ giữ chân khách hàng mà còn tạo niềm tin và thúc đẩy hành vi mua sắm tiếp theo Wahjoedi (2022) nhấn mạnh rằng giá cả ảnh hưởng lớn đến cảm nhận về chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng Reibstein (2002) chỉ ra rằng các cửa hàng trực tuyến có thể thu hút khách hàng qua các chiết khấu hấp dẫn và ưu đãi mua sắm Nghiên cứu của Earl và Potts (2000) cho thấy khách hàng thường đặt nhiều đơn hàng hơn khi có chương trình giảm giá Vì vậy, cảm nhận về giá cả đã trở thành yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm của khách hàng.

Giả thuyết H4: Nhận thức về giá có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

2.5.1.5 Mối quan hệ giữa thương hiệu và quyết định sử dụng

Thương hiệu là ấn tượng đầu tiên mà công ty tạo ra trong lòng người tiêu dùng, bao gồm những suy nghĩ và cảm xúc của khách hàng về thương hiệu (Chowdhury et al., 2008) Hình ảnh thương hiệu có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng, độ trung thành và tương tác của khách hàng (Burman, 2020) Cụ thể, hình ảnh thương hiệu tích cực nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm, giúp công ty duy trì vị thế vượt trội trên thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh bền vững và gia tăng thị phần (Cretu and Brodie, 2007).

Giả thuyết H5: Thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

2.5.1.6 Mối quan hệ giữa chuẩn chủ quan và quyết định sử dụng

Trong mô hình lý thuyết hành vi hành động hợp lý TRA của Fishbein và Ajzen

Chuẩn chủ quan, theo định nghĩa của Ajzen (1975), đề cập đến áp lực xã hội mà con người cảm nhận, ảnh hưởng đến hành vi của họ Park (2000) cho rằng chuẩn chủ quan của cá nhân bị tác động bởi những người quan trọng trong cuộc sống như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thông qua chiến lược tiếp thị và khuyến mãi (KOTLER et al., 2008) Do đó, người tiêu dùng thường phải đối mặt với áp lực xã hội từ môi trường xung quanh để thực hiện hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường Nghiên cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (2017) đã chỉ ra rằng chuẩn chủ quan có tác động tích cực đến ý định tiêu dùng xanh.

Giả thuyết H6: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

2.5.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu

Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các yếu tố dự kiến đưa vào mô hình

Yếu tố Mô tả yếu tố Nguồn Dấu kỳ vọng

Yếu tố nhận thức của Xanh SM ảnh hưởng đến cách khách hàng đánh giá giá trị của dịch vụ gọi xe, bao gồm tiết kiệm thời gian, đảm bảo an toàn và tính thuận tiện trong di chuyển Những yếu tố này có thể tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ, dựa trên quan điểm cá nhân về lợi ích mà Xanh SM cung cấp.

Lê Quốc Đạt và cộng sự

(2023) Phan Trọng Nhân và cộng sự

Nhận thức dễ sử dụng

Yếu tố nhận thức dễ sử dụng của Xanh

Sự tiện lợi trong việc sử dụng dịch vụ gọi xe đóng vai trò quan trọng trong quyết định của người dùng Trải nghiệm dễ dàng khi tiếp cận dịch vụ này có thể ảnh hưởng tích cực đến sự lựa chọn của khách hàng, giúp họ cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng.

(2023) Phan Trọng Nhân và cộng sự

Nhận thức về môi trường

Yếu tố nhận thức về môi trường của Xanh SM đóng vai trò quan trọng trong việc khách hàng đánh giá tác động của dịch vụ gọi xe đối với môi trường Sự quan tâm đến bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ của họ.

Lê Quốc Đạt và cộng sự

Yếu tố nhận thức về giá của Xanh SM ảnh hưởng đến cách khách hàng đánh giá tính hợp lý của giá cả so với chất lượng và dịch vụ Sự đánh giá này quyết định việc khách hàng có sử dụng dịch vụ gọi xe của Xanh SM hay không, dựa trên quan điểm cá nhân về giá trị dịch vụ so với chi phí.

Yếu tố thương hiệu của Xanh SM là sức ảnh hưởng của tên tuổi, uy tín và hình ảnh của dịch vụ gọi xe này đối với khách

Dương hàng đánh giá chất lượng, độ tin cậy và giá trị mà Xanh SM mang lại, đồng thời phản ánh lòng trung thành và sự hài lòng của người dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan trong Xanh SM liên quan đến quan điểm và giá trị cá nhân về bảo vệ môi trường và sử dụng phương tiện giao thông thân thiện Những quan điểm này ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ gọi xe Xanh SM, dựa trên ý kiến riêng của từng người về môi trường và bảo vệ tài nguyên.

Lê Quốc Đạt và cộng sự

(2023) Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

Tác giả đánh giá mô hình nghiên cứu dựa trên các cơ sở lý thuyết đã được nghiên cứu trước đó, với các yếu tố có thể được giải thích thông qua nhiều mô hình lý thuyết khác nhau.

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức” nhằm khám phá quan điểm và trải nghiệm của sinh viên về ứng dụng này Để thu thập dữ liệu, các cuộc phỏng vấn cá nhân đã được tiến hành.

Cơ sở lý thuyết Đề xuất mô hình nghiên cứu và giả thuyết

Thống kê mô tả Đánh giá độ tin cậy Phân tích nhân tố khám phá

Kiểm định giả định của mô hình

Chúng tôi sẽ tổ chức thảo luận và đề xuất các hàm ý quản trị cho ứng dụng này với sinh viên, nhằm tìm hiểu quan điểm và ý kiến của họ Bên cạnh đó, một bảng khảo sát trực tuyến hoặc giấy tờ sẽ được phát triển để thu thập ý kiến từ một số lượng lớn sinh viên.

Sau khi thu thập dữ liệu, quá trình phân tích sẽ diễn ra, bao gồm việc phân tích nội dung từ các cuộc phỏng vấn để xác định các chủ đề chính và quan điểm phổ biến của sinh viên Đồng thời, phân tích số liệu từ bảng khảo sát sẽ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM Cuối cùng, dựa trên kết quả nghiên cứu, sẽ có sự tổng hợp và phân tích để đưa ra các kết luận về các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

Nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên tại khu vực Thành phố Thủ Đức sẽ cung cấp những kết quả quan trọng Dựa trên các kết quả này, chúng tôi sẽ đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm cải thiện việc sử dụng ứng dụng, đồng thời tăng cường sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ.

3.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng trong đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức” sẽ sử dụng các công cụ số hóa để thu thập dữ liệu từ một mẫu ngẫu nhiên sinh viên Bảng khảo sát sẽ bao gồm các câu hỏi về nhận thức về tính dễ sử dụng, độ tin cậy, giá trị cảm nhận và an toàn của ứng dụng Dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích bằng các phương pháp thống kê nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

Kết quả nghiên cứu định lượng trong đề tài này sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên Bằng các phương pháp thống kê và mô hình hồi quy, chúng ta có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố và xác định những yếu tố quan trọng nhất Thông tin này sẽ giúp các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và nhà phát triển ứng dụng hiểu rõ hơn về nhu cầu của người dùng, từ đó cải thiện và tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.

Xây dựng thang đo

Dựa trên các nghiên cứu tương đồng và thảo luận với giảng viên, tác giả đã phát triển thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Thang đo áp dụng trong nghiên cứu này là thang đo Likert 5 cấp độ.

Thang đo ý kiến bao gồm các mức độ từ "Rất không đồng ý" đến "Rất đồng ý" là một công cụ được công nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế và xã hội.

3.3.1 Thang đo nhận thức sự hữu ích

Bảng 1.1: Thang đo nhận thức sự hữu ích

Sử dụng ứng dụng Xanh SM để đặt xe sẽ giúp tôi tiết kiệm thời gian

Lê Quốc Đạt và cộng sự

(2023) Phan Trọng Nhân và cộng sự (2018) Homniem và Pupat

Sử dụng ứng dụng Xanh SM sẽ giúp cho chất lượng cuộc sống của tôi tốt hơn

Sử dụng ứng dụng Xanh SM sẽ đảm bảo an toàn cho tôi

Sử dụng ứng dụng Xanh SM sẽ mang lại sự tiện lợi cho tôi

Sử dụng ứng dụng Xanh SM sẽ giúp tôi tiết kiệm chi phí

Tôi có thể sử dụng Xanh SM vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

3.3.2 Thang đo nhận thức dễ sử dụng

Bảng 3.1: Thang đo nhận thức dễ sử dụng

Mã biến Biến quan sát Nguồn

DSD1 Tôi thấy giao diện của ứng dụng Xanh SM rất bắt mắt, đơn giản, trực quan và dễ sử dụng

(2023) Phan Trọng Nhân và cộng sự (2018) Homniem và Pupat

DSD2 Tôi thấy phương thức thực hiện các giao dịch với ứng dụng Xanh SM đơn giản

DSD3 Ứng dụng Xanh SM cho phép tôi thanh toán bằng nhiều hình thức, bao gồm tiền mặt, thẻ tín dụng,

DSD4 Tôi tin rằng tôi có thể nhanh chóng sử dụng thành thạo ứng dụng Xanh SM

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả 3.3.3 Thang đo nhận thức về môi trường

Bảng 3.2: Thang đo nhận thức về môi trường

Mã biến Biến quan sát Nguồn

MT1 Tôi nhận thấy rằng tình trạng môi trường đang đối diện với nhiều vấn đề ô nhiễm

Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023) MT2 Tôi thấy việc sử dụng xe máy truyền thống đang góp phần làm tăng tình trạng ô nhiễm môi trường tại TP.HCM

Chúng ta cần nhận thức rằng mỗi cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ môi trường Việc sử dụng sản phẩm Xanh SM là một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm không khí, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

3.3.4 Thang đo nhận thức về giá

Bảng 3.3: Thang đo nhận thức về giá

Mã biến Biến quan sát Nguồn

NTG1 Tôi thấy các khoản phí liên quan đến việc kết nối mạng (4G, SMS) khi sử dụng ứng dụng gọi xe của Xanh SM rất đắt đỏ

(2021) NTG2 Tôi cảm thấy Xanh SM có giá cả hợp lý so với các thương hiệu khác

NTG3 Tôi cảm thấy dịch vụ xe công nghệ của Xanh

SM có giá cả phù hợp với chất lượng dịch vụ

NTG4 Giá cả được công khai rõ ràng đến tôi

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả 3.3.5 Thang đo thương hiệu

Bảng 3.4: Thang đo thương hiệu

Mã biến Biến quan sát Nguồn

TH1 Tôi có thể dễ dàng nhận biết thương hiệu Xanh

SM so với các thương hiệu khác

TH2 Tôi thường xuyên sử dụng dịch vụ của thương hiệu xe công nghệ phổ biến rộng rãi

TH3 Tôi thấy Xanh SM là một thương hiệu có uy tín cao và nhận được nhiều đánh giá tích cực từ người dùng

TH4 Khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ xe công nghệ, tôi nghĩ ngay đến Xanh SM

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

3.3.6 Thang đo chuẩn chủ quan

Bảng 3.6: Thang đo chuẩn chủ quan

Mã biến Biến quan sát Nguồn

CCQ1 Gia đình khuyên tôi sử dụng Xanh SM và nó có ảnh hưởng đến lựa chọn của tôi

Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023) Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự

Bạn bè đã khuyên tôi sử dụng sản phẩm Xanh SM, điều này ảnh hưởng lớn đến quyết định của tôi Chính sách khuyến khích tiêu dùng xanh từ chính phủ cũng đã thúc đẩy tôi lựa chọn Xanh SM Hơn nữa, tôi nhận thấy nhiều người xung quanh mình cũng đang sử dụng sản phẩm này, điều này càng làm tôi chú ý hơn đến Xanh SM.

CCQ5 Tôi chú ý đến Xanh SM vì đã thấy nhiều đánh giá tích cực trên mạng xã hội

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả 3.3.7 Thang đo quyết định sử dụng dịch vụ

Bảng 3.7: Thang đo quyết định sử dụng dịch vụ

Mã biến Biến quan sát Nguồn

QDSD1 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ gọi xe công nghệ của Xanh SM trong tương lai

Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023)

Tôi hoàn toàn tin tưởng và sẵn lòng giới thiệu dịch vụ gọi xe công nghệ của Xanh SM đến bạn bè và người thân Tôi sẽ tiếp tục lựa chọn sử dụng dịch vụ xe công nghệ này trong tương lai.

Xanh SM mà không cần phải cân nhắc

QDSD4 Xanh SM là lựa chọn hàng đầu của tôi khi cần sử dụng xe công nghệ

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

Cơ sở lý luận của nghiên cứu được củng cố thông qua việc tham khảo các nghiên cứu liên quan và tương đồng với đề tài Dữ liệu được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như Internet, luận văn và tạp chí khoa học, giúp hình thành một hệ thống lý thuyết tổng hợp Điều này hỗ trợ cho quá trình phân tích và xây dựng kết quả nghiên cứu một cách hiệu quả.

Tác giả đã thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi đóng được thiết kế trên Google Form, gửi đến sinh viên trường Đại học Ngân Hàng Phương pháp khảo sát trực tuyến này giúp tiết kiệm thời gian và thu thập dữ liệu một cách nhanh chóng Kết quả thu được từ cuộc khảo sát sẽ là cơ sở quan trọng cho các bước phân tích tiếp theo trong nghiên cứu.

3.4.2 Phương pháp chọn mẫu Đơn vị mẫu của nghiên cứu này là sinh viên ở Thành phố Thủ Đức đã và đang sử dụng dịch vụ của Xanh SM

Phạm vi mẫu được giới hạn trong Thành phố Thủ Đức

Theo quy định của Bollen (1989, trích từ Châu Ngô Anh Nhân, 2011), số lượng mẫu tối thiểu cần phải gấp 5 lần số biến quan sát Trong nghiên cứu này, với 31 biến quan sát, số mẫu tối thiểu cần thiết là 155.

Quá trình thu thập mẫu được thực hiện qua mạng xã hội và email, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia Tổng cộng, 245 mẫu đã được thu thập, tuy nhiên, một số phiếu khảo sát thiếu thông tin nên đã bị loại bỏ trước khi nhập vào phần mềm SPSS Trong số 248 mẫu gửi đi, có 239 mẫu đủ điều kiện và hợp lệ, đạt tỷ lệ 96,37%.

3.4.3 Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi trong nghiên cứu được chia thành ba phần như sau:

Phần 1: Phần mô tả và xác nhận mục tiêu: Trong phần này, tác giả giới thiệu mục đích của nghiên cứu và xác nhận đối tượng được lựa chọn để thực hiện khảo sát

Phần 2: Phần thu thập thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát: Phần này bao gồm việc thu thập thông tin về giới tính, năm học của sinh viên, và thu nhập hàng tháng Năm học của sinh viên sẽ được phân thành các nhóm: năm 1, năm 2, năm 3, và năm 4 Thu nhập hàng tháng của họ sẽ được phân loại thành các khoảng thu nhập khác nhau: dưới 3 triệu đồng, từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng, và trên 5 triệu đồng

Phần 3: Phần đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Trong phần này, tác giả thu thập thông tin về sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đối với quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức

3.4.4 Phương pháp xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ cuộc khảo sát, tác giả đã tiến hành lọc và mã hóa dữ liệu nghiên cứu Tiếp theo, dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS thông qua các bước cụ thể.

(1) Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu thu thập từ cuộc khảo sát

(2) Sử dụng thang đo Cronbach's Alpha để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu

(3) Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn tập hợp các biến quan sát

Áp dụng phân tích tương quan Pearson giúp kiểm tra mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, từ đó nhận diện sớm vấn đề đa cộng tuyến.

(5) Thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết của mô hình với mức ý nghĩa là 5%

(6) Kiểm định giá trị T-Test và ANOVA để xác định sự khác biệt giữa các biến định tính và biến định lượng

3.4.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả trong nghiên cứu nhằm mục đích mô tả và tổng hợp thông tin từ dữ liệu một cách chi tiết và rõ ràng Phương pháp này giúp hiểu rõ các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thông qua việc phân tích các giá trị như trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, cùng với các chỉ số thống kê khác Bằng cách mô tả các đặc tính và phân bố của dữ liệu, nghiên cứu có thể cung cấp cái nhìn tổng quát về các đặc điểm đại diện và sự biến động trong cơ sở dữ liệu Điều này tạo nền tảng vững chắc cho việc đưa ra những kết luận và phán đoán hợp lý Tác giả cũng chú trọng đến việc phân tích thống kê mô tả cho cả biến định tính và biến định lượng để tổng hợp thông tin một cách rõ ràng và toàn diện nhất.

3.4.4.2 Phân tích hệ số Cronbach's Alpha

Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach's Alpha được sử dụng để đánh giá tính tin cậy và tính đồng nhất của thang đo, với mục tiêu loại bỏ các biến không phù hợp nhằm nâng cao giá trị nghiên cứu Thang đo được xem là tin cậy khi hệ số Cronbach's Alpha đạt từ 0.6 trở lên, trong khi chỉ số Tương quan Tổng - Mục cần vượt quá 0.3 để thể hiện sự tương đồng mạnh mẽ giữa các biến Hơn nữa, các hệ số Cronbach's Alpha của các biến sau khi loại bỏ phải nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha chính.

Bảng 3.8: Tiêu chí hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha Ý nghĩa a > 0.9 Rất tốt

Nguồn: Tavakol & Dennick, (2011) 3.4.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp thống kê quan trọng giúp khám phá cấu trúc tiềm ẩn trong dữ liệu đa biến Công cụ này được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu xã hội và hành vi để xác định mối quan hệ giữa các biến và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến dữ liệu Mục tiêu chính của EFA là phát hiện cấu trúc ẩn, giảm kích thước dữ liệu, nhận diện các mối quan hệ độc lập và tương quan, cũng như xây dựng các thang đo mới Khi thực hiện phân tích EFA, các chỉ số quan trọng cần được xem xét bao gồm

- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Giá trị của KMO cần đạt từ 0.5 trở lên để cho thấy dữ liệu phù hợp với phân tích nhân tố

- Kiểm định Bartlett: Để phù hợp với EFA, giá trị sig Bartlett’s Test phải 1, cho thấy tổng phương sai tích lũy đạt 60.648% > 50%, với 6 nhân tố giải thích 60.648% độ biến thiên của 24 biến quan sát Các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê với giá trị > 0.5, do đó, nghiên cứu sẽ tiếp tục với 6 nhân tố và 24 biến quan sát.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo biến phụ thuộc

Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc

STT Biến quan sát Nhân tố

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Hệ số KMO đạt 0.789, vượt ngưỡng 0.5, cho thấy kết quả đáng tin cậy Giá trị Sig của kiểm định Barlett’s Test là 0.000, nhỏ hơn 0.05, xác nhận mô hình có ý nghĩa và các biến quan sát có tương quan Hệ số Eigenvalue là 2.462, lớn hơn 1, với tổng phương sai trích đạt 61.539%, cho thấy nhân tố giải thích một phần lớn sự biến thiên của các biến quan sát Các biến hội tụ thành một, với Factor Loading > 0.5, chứng tỏ ý nghĩa thống kê Do đó, tác giả quyết định tiếp tục với dữ liệu để phân tích các bước kế tiếp.

Phân tích tương quan Pearson

4.4.1 Tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc

Bảng 4.9 trình bày ma trận hệ số tương quan Pearson, cho thấy mối tương quan giữa các cặp biến trong mô hình Kết quả chỉ ra rằng các biến NTHI, DSD, MT và NTG có sự liên kết đáng chú ý.

TH, CCQ đều có tương quan với biến QĐSD

Bảng 4.9: Ma trận hệ số tương quan QĐS

NTHI DSD MT NTG TH CCQ

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Các biến độc lập NTHI, DSD, MT, NTG, TH, và CCQ có mối tương quan đáng kể với biến phụ thuộc QĐSD ở mức ý nghĩa 1% Điều này cho thấy rằng nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức môi trường, nhận thức giá, thương hiệu và chuẩn chủ quan đều có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại khu vực Thành phố Thủ Đức.

4.4.2 Tương quan giữa các biến độc lập với nhau

Bảng 4.10: Tương quan giữa các biến độc lập QĐSD NTHI DSD MT NTG TH CCQ NTH

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Dựa vào bảng 4.10, tất cả các cặp biến độc lập đều có giá trị Sig < 0.05, cho thấy sự tương quan giữa chúng Theo lý thuyết, nếu hệ số tương quan tuyệt đối lớn hơn 0.7, khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến sẽ rất cao Tuy nhiên, phân tích hệ số tương quan Pearson cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến có thể không xảy ra.

Phân tích hồi quy tuyến tính

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố độc lập đến Quyết định sử dụng (QĐSD) Các yếu tố độc lập bao gồm Nhận thức hữu ích (NTHI), Nhận thức dễ sử dụng (DSD), Nhận thức về môi trường (MT), Nhận thức về giá (NTG), Thương hiệu (TH), và Chuẩn chủ quan (CCQ) Mô hình hồi quy đa biến được trình bày nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các biến này và QĐSD.

QĐLC = ꞵ0 + ꞵ1 ∗ NTHI + ꞵ2 ∗ DSD + ꞵ3 ∗ MT + ꞵ4 ∗ NTG + ꞵ5 ∗ TH + ꞵ6 ∗ CCQ

- QĐSD là giá trị của biến phụ thuộc Quyết định sử dụng

- NTHI, DSD, MT, NTG, TH, CCQ là giá trị của các biến độc lập

- ꞵi là các hệ số hồi quy

4.5.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.11: Phân tích phương sai ANOVA

Mô hình Tổng bình phương

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Dựa vào kết quả từ bảng 4.11, với hệ số Sig = 0.000 < 0.01 và F = 58.980, mô hình hồi quy cho thấy sự phù hợp với dữ liệu thực tế Điều này chứng tỏ rằng các biến độc lập có mối tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc ở mức độ tin cậy 99%, khẳng định tính chính xác của mô hình.

4.5.2 Bảng tóm tắt mô hình – Model Summary Để đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, tác giả xem xét chỉ số

R² hiệu chỉnh được sử dụng thay vì R² để tránh việc tăng giá trị R² khi thêm biến độc lập mới vào mô hình Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy hệ số xác định R² là 0.665, điều này có nghĩa là các biến độc lập trong phân tích hồi quy giải thích được 66.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc Như vậy, 66.5% sự biến động trong việc sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên có thể được giải thích bởi các biến trong mô hình, trong khi 33.5% còn lại là do các yếu tố bên ngoài và sai số ngẫu nhiên.

Bảng 4.12: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình

R R 2 R 2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Chỉ số Durbin-Watson (DW) được sử dụng để kiểm tra sự tự tương quan của các sai số trong mô hình hồi quy Giá trị DW nằm trong khoảng từ 1.5 đến 2.5, và theo kết quả từ bảng 4.12, DW đạt 1.905 Điều này cho thấy không có dấu hiệu của hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình này.

4.5.3 Kiểm định giả thuyết hồi quy

Bảng 4.13: Hệ số hồi quy giữa các biến

Biến Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn t Sig Thống kê tương quan

Hệ số Sai số chuẩn

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Từ bảng 4.13, các kết quả sau được tác giả xem xét và suy luận như sau:

Giả thuyết H1 được xác nhận qua phân tích hồi quy với hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố NTHI là ꞵ1 = +0232 (t = 5.483 và Sig 0.000 < 0.05), cho thấy hệ số ꞵ1 có ý nghĩa thống kê Từ đó, tác giả kết luận rằng biến NTHI có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức.

Giả thuyết H2 được xác nhận dựa vào kết quả phân tích hồi quy, với hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố DSD là β2 = +0.171, t = 4.080 và giá trị Sig cho thấy sự liên kết có ý nghĩa thống kê.

Hệ số β2 có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0.05, cho thấy biến DSD ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại khu vực Thành phố Thủ Đức.

Kết quả phân tích hồi quy đã xác nhận giả thuyết H3 với hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố MT là ꞵ3 = +0.303, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa nhân tố này và biến phụ thuộc, với giá trị t = 7.121 và mức ý nghĩa Sig.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số ꞵ3 có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0.05, điều này chứng tỏ rằng biến MT có tác động tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức

Giả thuyết H4 được xác nhận dựa trên kết quả phân tích hồi quy, với hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố NTG là ꞵ4 = +0.253, cho thấy t = 5.942 và có ý nghĩa thống kê.

Hệ số ꞵ4 cho thấy có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0.05, cho thấy biến NTG ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại khu vực Thành phố Thủ Đức.

Giả thuyết H5 đã được xác nhận qua kết quả phân tích hồi quy, với hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố TH là ꞵ5 = +0.196 (t = 4.636 và Sig 0.000 < 0.05) Điều này chứng tỏ rằng hệ số ꞵ5 có ý nghĩa thống kê, cho thấy biến TH có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức

Kết quả phân tích hồi quy xác nhận giả thuyết H5 với hệ số hồi quy chuẩn hóa của yếu tố CCQ là ꞵ5 = +0.103, với t = 2.439 và giá trị Sig cho thấy sự đáng tin cậy của kết quả.

Hệ số ꞵ5 có ý nghĩa thống kê với giá trị p = 0.015, nhỏ hơn 0.05, cho thấy biến CCQ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh.

SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức

Bảng 4.14: Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

H1 Nhận thức hữu ích có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại TP Thủ Đức

Chấp nhận H2 Tính dễ sử dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại TP Thủ Đức

Chấp nhận H3 Mối quan tâm về môi trường có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại TP

H4 Nhận thức về giá có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại TP Thủ Đức

Chấp nhận H5 Thương hiệu có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

H6 Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng cùng chiều đến quyết định sử dụng dịch vụ Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Hệ số VIF được sử dụng để đo lường hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình Kết quả từ bảng 4.13 cho thấy hệ số VIF nhỏ hơn 2, điều này khẳng định rằng mô hình không gặp phải vấn đề đa cộng tuyến.

Kiểm định mối quan hệ giữa các nhóm đặc điểm cá nhân

Nghiên cứu này tập trung vào sinh viên đang học tập và sinh sống tại Thủ Đức, những người đã sử dụng ứng dụng Xanh SM Đối tượng nghiên cứu có sự đa dạng về giới tính, năm học, thu nhập và tần suất sử dụng ứng dụng Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định sự khác biệt giữa biến phụ thuộc và các giá trị khác nhau của biến định tính.

4.6.1 Giới tính tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên Để kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính đến quyết định mua hàng Tác giả sử dụng phương pháp phân tích T-TEST trên phần mềm SPSS

Bảng 4.15: Kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính đến quyết định sử dụng –

Kiểm định Levene về sự cân bằng của phương sai t-test for Equality of Means

F “Sig.” t “df” Sig (2- tailed) Khác biệt sai số trung bình

Khác biệt sai số chuẩn

Khoảng tin cậy 95% của sự khác biệt

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Theo bảng 4.15, giá trị Sig của kiểm định Levene là 0.024, nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, cho thấy phương sai giữa hai nhóm giới tính không đồng nhất Tiếp theo, tác giả đã sử dụng kết quả từ phân tích T-Test và thu được giá trị Sig lớn hơn 0.05.

Do đó, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về mức độ quyết định mua hàng giữa sinh viên có giới tính khác nhau

4.6.2 Độ tuổi tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên Để kiểm định sự ảnh hưởng của độ tuổi đến quyết định mua hàng Tác giả sử dụng phương pháp phân tích ANOVA trên phần mềm SPSS 20

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định Robust Test của độ tuổi

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Kiểm định Levene Phân tích Robust Test

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Theo bảng 4.16, giá trị Sig là 0.333, lớn hơn 0.05, cho thấy phương sai giữa các nhóm giá trị là đồng nhất Tác giả cũng ghi nhận giá trị Sig là 0.999, cũng lớn hơn 0.05, điều này chỉ ra rằng không có sự khác biệt về quyết định mua hàng giữa các độ tuổi khác nhau.

4.6.3 Thu nhập tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên Để kiểm định sự ảnh hưởng của thu nhập đến quyết định mua hàng Tác giả sử dụng phương pháp phân tích ANOVA trên phần mềm SPSS

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định ANOVA của thu nhập

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Kiểm định Levene Phân tích ANOVA

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Theo bảng 4.17, giá trị Sig = 0.771 cho thấy phương sai giữa các nhóm giá trị là đồng nhất Ngoài ra, giá trị Sig = 0,473 cho thấy không có sự khác biệt về quyết định mua hàng giữa các sinh viên có mức thu nhập khác nhau.

4.6.4 Tần suất sử dụng tác động đến quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA của tần suất sử dụng

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Kiểm định Levene Phân tích ANOVA

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra

Kết quả từ bảng 4.18 cho thấy Sig = 0.046 < 0.05, cho thấy phương sai giữa các nhóm giá trị là không đồng nhất Dựa trên kết quả phân tích ANOVA, tác giả nhận được giá trị Sig = 0.403 > 0.05, điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về quyết định mua hàng giữa các tần suất sử dụng khác nhau.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Tác giả kỳ vọng rằng trong mô hình đề xuất, 6 biến độc lập sẽ tác động tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Các biến này bao gồm nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức về môi trường, nhận thức về giá, thương hiệu và chuẩn chủ quan.

Dựa trên bảng 4.13, hệ số bêta được sắp xếp từ cao đến thấp như sau: Nhận thức môi trường (0.303), Nhận thức giá (0.253), Nhận thức hữu ích (0.232), Thương hiệu (0.196), Dễ sử dụng (0.171), và Chuẩn chủ quan (0.103).

Với hệ số 𝛽= 0.303, "Nhận thức môi trường" được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM Cụ thể, khi nhận thức môi trường tăng 1 đơn vị, quyết định sử dụng ứng dụng sẽ tăng trung bình 0.303 đơn vị, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa hai biến số này Kết quả nghiên cứu này phù hợp với thực tiễn, khi người dùng nhận thấy việc sử dụng ứng dụng góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường, đồng thời cũng trùng khớp với nghiên cứu của Lê Quốc Đạt và cộng sự (2023).

Với hệ số 𝛽= 0.253, yếu tố "Nhận thức giá" có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM, cho thấy khi nhận thức giá tăng 1 đơn vị, quyết định sử dụng sẽ tăng trung bình 0.253 đơn vị Hai biến số này có mối quan hệ cùng chiều, phản ánh thực tế rằng người dùng rất quan tâm đến mức giá hợp lý của sản phẩm hoặc dịch vụ Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Mohamad và Sabiroh (2021).

Yếu tố "Nhận thức hữu ích" có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM, với hệ số 𝛽= 0.232 Cụ thể, khi nhận thức hữu ích tăng 1 đơn vị, quyết định sử dụng ứng dụng sẽ tăng trung bình 0.232 đơn vị Điều này cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến số, tức là một ứng dụng mang lại nhiều lợi ích sẽ thu hút người dùng nhiều hơn, phù hợp với nghiên cứu của Homniem và Pupat (2020).

Với 𝛽= 0.196, yếu tố "Thương hiệu" ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM, cho thấy rằng khi thương hiệu tăng 1 đơn vị, QDSD trung bình cũng tăng 0.196 đơn vị Điều này chứng tỏ mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến số này, trong đó thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và tạo ra đánh giá tích cực từ người dùng, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2023).

Với hệ số 𝛽= 0.171, yếu tố "Dễ sử dụng" là yếu tố ảnh hưởng thứ năm đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM Điều này cho thấy rằng khi DSD tăng 1 đơn vị, QDSD trung bình sẽ tăng lên 0.171 đơn vị, chứng tỏ hai biến số này có mối quan hệ cùng chiều Sự thoải mái và thuận lợi trong trải nghiệm sẽ thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Trọng Nhân và cộng sự (2018).

Với 𝛽= 0.103, yếu tố "Chuẩn chủ quan" có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM, cho thấy rằng khi chuẩn chủ quan tăng 1 đơn vị, quyết định sử dụng ứng dụng sẽ tăng trung bình 0.103 đơn vị Điều này chứng tỏ hai biến số này có mối quan hệ cùng chiều Chuẩn chủ quan được hình thành từ cảm nhận và đánh giá cá nhân của người dùng về tính năng, độ tin cậy và hiệu quả của ứng dụng, do đó, yếu tố này xếp cuối cùng trong 6 yếu tố nghiên cứu Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự (2021).

Trong chương 4, tác giả đã khảo sát 239 sinh viên tại Thành phố Thủ Đức và tiến hành phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy tuyến tính Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính: Nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức môi trường, nhận thức giá, thương hiệu và chuẩn chủ quan, đều có tác động tích cực đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực này, từ đó xác nhận tính hợp lý và cơ sở của 6 giả thuyết đã đề xuất trong chương 3.

Kết luận

Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 biến độc lập: NTHI, DSD, MT, NTG, TH và CCQ, có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức Kết quả cho thấy tất cả 6 biến độc lập này đều có tác động tích cực đến ý định mua mỹ phẩm của sinh viên.

Các nhân tố được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau: MT (ꞵ=0.303) có ảnh hưởng cao nhất, tiếp theo là NTG (ꞵ=0.253), NTHI (ꞵ=0.232), TH (ꞵ=0.196), DSD (ꞵ=0.171), và cuối cùng là CCQ (ꞵ=0.103).

Hàm ý quản trị

5.2.1 Đối với yếu tố nhận thức về môi trường

Nhận thức về môi trường là yếu tố quyết định trong việc sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức sử dụng ứng dụng Xanh SM, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hành động bảo vệ và cải thiện môi trường sống Trong bối cảnh hiện nay, khi môi trường đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu và ô nhiễm, việc nâng cao nhận thức giúp người dùng nhận ra tầm quan trọng của hành động cá nhân và khơi dậy trách nhiệm xã hội Điều này không chỉ thúc đẩy sự tham gia vào các hoạt động cộng đồng vì môi trường bền vững mà còn xây dựng một cộng đồng sinh viên có trách nhiệm và sáng tạo, từ đó nâng cao giá trị của ứng dụng Xanh SM trong lòng người dùng.

5.2.2 Đối với yếu tố nhận thức về giá Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Với môi trường sinh viên, giá cả là yếu tố cân nhắc quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ Việc cung cấp giải pháp kinh tế hợp lý và thích hợp là điều cần thiết để thu hút sự quan tâm và thúc đẩy sự lan rộng của ứng dụng này trong cộng đồng sinh viên Đồng thời, việc áp dụng chiến lược giá phù hợp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển một cộng đồng người dùng ổn định và hài lòng với dịch vụ mà ứng dụng Xanh SM mang lại

5.2.3 Đối với yếu tố nhận thức sự hữu ích Đây là nhân tố đứng thứ ba về khả năng thúc đẩy đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Nhận thức về sự hữu ích của ứng dụng Xanh SM không chỉ đơn thuần là về tính năng và tiện ích mà nó mang lại Điều quan trọng hơn là khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn mà sinh viên đang gặp phải trong cuộc sống hằng ngày Đây là một yếu tố quản trị mà các nhà phát triển ứng dụng cần chú ý, bao gồm cả việc liên tục cập nhật và cải tiến tính năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dùng Sự hữu ích của ứng dụng không chỉ tạo ra giá trị ngắn hạn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững và tăng trưởng dài hạn của nền tảng này trong cộng đồng sinh viên Thành phố Thủ Đức Điều này sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của ứng dụng không chỉ về số lượng người dùng mà còn về mức độ hài lòng và sự kết nối sâu sắc với cộng đồng người dùng

5.2.4 Đối với yếu tố thương hiệu

Thương hiệu Xanh SM đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sử dụng ứng dụng của sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức Đối với sinh viên, thương hiệu không chỉ là tên gọi mà còn là biểu tượng của chất lượng và niềm tin Uy tín và danh tiếng của Xanh SM không chỉ thu hút người dùng mà còn ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ Điều này bao gồm việc cung cấp trải nghiệm người dùng tốt, đáp ứng nhu cầu và cam kết mang lại giá trị thực Một thương hiệu mạnh mẽ sẽ xây dựng cộng đồng người dùng trung thành, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững và mở rộng ảnh hưởng của ứng dụng trong cộng đồng sinh viên.

5.2.5 Đối với yếu tố nhận thức dễ sử dụng

Ứng dụng Xanh SM có khả năng thu hút sinh viên khu vực Thành phố Thủ Đức nhờ vào sự đơn giản và tính năng dễ tiếp cận, giúp tiết kiệm thời gian và nỗ lực cho người dùng Thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng tối ưu không chỉ quyết định việc duy trì người dùng mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng ứng dụng Sự hài lòng và lòng tin của cộng đồng sinh viên đối với Xanh SM sẽ thúc đẩy phát triển bền vững và mở rộng cộng đồng người dùng trong khu vực.

5.2.6 Đối với yếu tố chuẩn chủ quan

Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên Thành phố Thủ Đức là cảm nhận và ý kiến cá nhân về tính năng và hiệu quả của ứng dụng Sự hài lòng từ trải nghiệm người dùng và mức độ phù hợp với nhu cầu cá nhân là rất quan trọng Đánh giá chủ quan cần linh hoạt và sẵn sàng thay đổi theo phản hồi để tối ưu hóa sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sinh viên Quản trị đúng mực chuẩn chủ quan sẽ xây dựng niềm tin và sự lựa chọn bền vững cho người dùng đối với ứng dụng Xanh SM.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ứng dụng Xanh SM của sinh viên tại Thành phố Thủ Đức gặp một số hạn chế, bao gồm việc thiếu dữ liệu toàn diện, không phản ánh đầy đủ các yếu tố văn hóa và xã hội, cũng như việc không xem xét đến sự khác biệt trong thói quen sử dụng công nghệ giữa các nhóm sinh viên khác nhau Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến tính chính xác và khả năng áp dụng của kết quả nghiên cứu.

Nghiên cứu có thể không đại diện cho toàn bộ sinh viên ở Thành phố Thủ Đức, vì chỉ tập trung vào một trường hoặc một nhóm đặc biệt, dẫn đến việc không phản ánh đầy đủ sự đa dạng và đặc thù của sinh viên trong khu vực này.

Thiếu sự khách quan trong việc thu thập dữ liệu có thể dẫn đến việc thông tin chỉ phản ánh quan điểm cá nhân từ sinh viên, mà không thể hiện đầy đủ các khía cạnh khác nhau của thực tế sử dụng ứng dụng.

Nghiên cứu có thể gặp giới hạn do việc sử dụng các phương pháp hạn chế như phỏng vấn và khảo sát trực tuyến, thiếu sự đa dạng trong các phương pháp như thí nghiệm và phân tích dữ liệu phức tạp Điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác và tính khả thi của kết quả nghiên cứu.

5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Tác giả đề xuất điều chỉnh và bổ sung các yếu tố để đánh giá tác động của chúng đối với quyết định sử dụng của khách hàng, vượt ra ngoài sáu nhân tố đã được nghiên cứu Các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng quy mô và tăng kích thước mẫu bằng cách thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố quyết định việc sử dụng ứng dụng.

Trong chương 5, tác giả tổng hợp kết quả nghiên cứu và đề xuất các hàm ý quản trị cho từng yếu tố trong mô hình, bao gồm nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức môi trường, nhận thức về giá, thương hiệu và chuẩn chủ quan Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế hiện có và đưa ra gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

Bảo Thoa H.T (2017) đã thực hiện một nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ Kinh tế, tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam Nghiên cứu này góp phần làm rõ những yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy tiêu dùng bền vững tại Việt Nam.

Xin lỗi! Trang này không tồn tại hoặc đã bị xóa! Bạn có thể kiểm tra lại địa chỉ hoặc tìm kiếm thông tin khác trên trang web.

Xanh SM của VinFast được xem là một bước đi chiến lược thông minh trong thị trường xe công nghệ tại Việt Nam Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn thể hiện cam kết của VinFast trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này góp phần tạo ra một hình ảnh tích cực cho thương hiệu trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Ngày đăng: 23/01/2025, 15:09

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w