1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021

41 48 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Chăm Sóc Của Điều Dưỡng Cho Một Bệnh Nhân Sau Cắt Mổ Ruột Thừa Nội Soi Tại Bệnh Viện Xanh Pôn Năm 2021
Tác giả Đinh Thị Thu Nga
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Ngoại người lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (27)
    • 1.1. Phôi thai và giải phẫu học ruột thừa (10)
      • 1.1.1. Phôi thai học ruột thừa (10)
      • 1.1.2. Giải phẫu ruột thừa (11)
    • 1.2. Lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp (18)
      • 1.2.1. Phôi thai học ruột thừa (18)
      • 1.2.2. Các thể lâm sàng (24)
  • CHƯƠNG 2: MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP (37)
    • 2.1. Thông tin bệnh nhân (27)
    • 2.2. Tổ chức và thực hiện chăm sóc (30)
      • 2.2.1. Giai đoạn trước phẫu thuật (30)
  • CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN (0)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (37)
    • 3.2. Nhận xét công tác chăm sóc bệnh nhân sau phẫuthuật (37)
      • 3.2.1. Tình trạng đau sau phẫu thuật (37)
      • 3.2.2. Tình trạng dinh dưỡng sau phẫu thuật (37)
      • 3.2.3. Tình trạng vận động sau phẫu thuật (38)
      • 3.2.4. Chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật (38)
      • 3.2.5. Biến chứng sớm sau phẫu thuật (38)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

TỔNG QUAN

Phôi thai và giải phẫu học ruột thừa

1.1.1 Phôi thai học ruột thừa

Khi phôi thai được 8 ngày tuổi, lá nội bì phát triển thành một lớp liên tục gồm các tế bào biểu mô dẹt dưới ngoại bì, từ đó hình thành túi noãn hoàng nguyên phát Đến ngày thứ 15, nội bì hoàn thành lớp lót trong của túi noãn hoàng vĩnh viễn, gọi là nội bì noãn hoàng Trong tuần thứ ba và thứ tư, phôi chuyển từ dạng dĩa sang dạng ống, tạo ra cơ thể với ba lớp: ngoại bì bên ngoài, trung bì ở giữa và nội bì tạo thành ống ruột bên trong Ống ruột này được chia thành ba đoạn: ruột trước, ruột giữa và ruột sau.

Ruột thừa phát triển từ ruột giữa, nơi ban đầu thông với túi noãn hoàng Trong quá trình phát triển, ruột giữa kéo dài nhanh chóng, hình thành quai ruột nguyên thủy Đầu quai ruột kết nối với túi noãn hoàng qua ống noãn hoàng Nhánh đầu của quai ruột phát triển thành đoạn xa của tá tràng, hỗng tràng và một phần hồi tràng, trong khi nhánh đuôi tạo nên đoạn dưới của hồi tràng, manh tràng, ruột thừa, đại tràng lên và hai phần ba gần của đại tràng ngang Quai ruột nguyên thủy thực hiện một chuyển động xoay quanh trục động mạch mạc treo tràng trên, với xoay 270 độ ngược kim đồng hồ.

Quá trình xoay của quai ruột diễn ra theo hai giai đoạn chính Lần đầu, quai ruột xoay 90 độ ngược chiều kim đồng hồ, khiến cánh trên di chuyển xuống bên phải và cánh dưới đi lên bên trái, kết thúc vào tuần thứ tám Trong khi đó, ruột giữa tiếp tục biệt hóa, với hồi tràng dài thêm và nụ manh tràng phình ra thành ruột thừa Lần xoay thứ hai, quai ruột xoay thêm 180 độ, làm tăng kích thước khoang bụng, tổng cộng là 270 độ, đưa manh tràng về hố chậu phải Đến tuần thứ 11, quai ruột hoàn toàn trở về khoang bụng Nếu quai ruột không xoay đủ 270 độ, manh tràng và ruột thừa sẽ nằm ở dưới gan, trong khi nếu xoay quá 270 độ, chúng sẽ ở vùng tiểu khung bên phải.

1.1.2.1 Hình thể ngoài ruột thừa

Ruột thừa là một ống dài từ 3-15 cm, trung bình khoảng 8-9 cm, với đường kính từ 5-6 mm và dung tích lòng từ 0,1-0,6 ml Khi bị viêm, đường kính có thể tăng lên từ 8-12 mm hoặc hơn Cấu trúc của ruột thừa gồm ba phần: gốc, thân và đầu, trong đó đầu thường lớn hơn thân và gốc Khi viêm, đầu ruột thừa phình to, có hình dạng giống như dùi trống Gốc ruột thừa nối với đáy manh tràng, nơi có sự hội tụ của ba dải cơ dọc Mạc treo ruột thừa hình liềm kéo dài từ dưới gốc hồi manh tràng đến đầu ruột thừa, trong đó chứa động mạch ruột thừa, một nhánh của động mạch hồi manh đại tràng, chạy sát bờ tự do của mạc treo.

Hình 1.1 Hình thể ngoài của ruột thừa

1.1.2.2 Cấu tạo của ruột thừa

Ruột thừa có cấu trúc bao gồm 5 lớp, bắt đầu từ lớp ngoài cùng là lớp thanh mạc, mỏng và trơn láng Lớp thanh mạc này được hình thành từ mạc treo ruột thừa, kéo dài từ góc hồi manh tràng đến ruột thừa, tạo thành hai lá bao bọc toàn bộ ruột thừa và liên kết với thanh mạc của manh tràng Bên trong lớp thanh mạc, nó dính vào tấm dưới thanh mạc của ruột thừa.

Ruột thừa có cấu tạo phức tạp, bao gồm tấm dưới thanh mạc nằm giữa lớp thanh mạc bên ngoài và lớp cơ bên trong Tấm dưới thanh mạc gắn chặt vào lớp thanh mạc, và khi ruột thừa bị viêm, lớp thanh mạc có thể dính vào mạc nối lớn và các quai ruột non, gây khó khăn khi tách ruột thừa ra Tuy nhiên, trong trường hợp viêm ruột thừa, tấm dưới thanh mạc không dính chặt vào lớp cơ, cho phép dễ dàng bóc tách lớp này ra khỏi lớp cơ.

Lớp cơ: có 2 lớp, cơ dọc ở ngoài và cơ vòng ở trong, các lớp thớ của cơ dọc và cơ vòng trải đều xung quanh ruột thừa

Lớp dưới niêm mạc nằm giữa lớp cơ và lớp niêm mạc, nơi có sự phát triển mạnh mẽ của nang bạch huyết chùm Những nang bạch huyết này không chỉ hiện diện ở lớp dưới niêm mạc mà còn lan đến lớp niêm mạc, tương tự như nang bạch huyết chùm ở hồi tràng.

Lớp niêm mạc của ruột thừa chứa nhiều nang bạch huyết chùm, vượt trội hơn so với lớp niêm mạc của hồi tràng, dẫn đến việc nhiều tác giả coi ruột thừa như một tuyến hạnh nhân.

1.1.2.3 Vị trí của manh tràng và ruột thừa

Vị trí của ruột thừa luôn phụ thuộc vào vị trí của manh tràng; thông thường, cả hai nằm ở hố chậu phải Tuy nhiên, chúng cũng có thể xuất hiện ở những vị trí bất thường như hố chậu trái, dưới gan hoặc trong tiểu khung Sự xác định vị trí này được hình thành do sự xoay của quai ruột trong giai đoạn phôi thai.

Ruột thừa thường nằm ở hố chậu phải, và theo nghiên cứu, khoảng 70-80% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp có vị trí bình thường Trong giai đoạn phôi thai, khi quai ruột giữa xoay 270 độ, ruột thừa cũng ở vị trí này Khi bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp ở vị trí bình thường, triệu chứng đau thường tập trung và điển hình ở hố chậu phải.

Mc Burney là giao điểm 1/3 ngoài, 2/3 trong đường nối gai chậu trước trên bên phải đến rốn sẽ đau rất rõ và thường chẩn đoán không khó khăn (Hình 1.3-A)

Vị trí ruột thừa ở tiểu khung xảy ra do quai ruột giữa xoay quá 270 độ trong giai đoạn phôi thai, khiến manh tràng và ruột thừa nằm ở khu vực này, với khoảng 5-7% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp có vị trí bất thường Triệu chứng lâm sàng tương tự như viêm ruột thừa cấp thông thường, nhưng do ruột thừa nằm gần niệu quản và bàng quang, bệnh nhân có thể gặp triệu chứng rối loạn đi tiểu.

Hình 1.3 Manh tràng và ruột thừa ở hố chậu phải (A) và tiểu khung (B)

Vị trí của ruột thừa có thể nằm cao dưới gan ở khoảng 10 đến 15% bệnh nhân mắc viêm ruột thừa cấp Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự phát triển trong giai đoạn phôi thai, khi quai ruột giữa chưa xoay đủ 270 độ, dẫn đến sự dịch chuyển của ruột thừa và manh tràng.

Trong trường hợp ruột thừa nằm dưới gan, triệu chứng lâm sàng có thể giống với viêm túi mật cấp tính, và đôi khi còn tương tự như triệu chứng của loét dạ dày hoặc sỏi đường mật mà chưa xuất hiện vàng da.

Vị trí ruột thừa ở hố chậu trái: Do quai ruột giữa thời kỳ phôi thai không xoay, trường hợp này rất hiếm gặp (Hình 1.4-B)

Hình 1.4 Manh tràng và ruột thừa ở hố chậu trái (B) và dưới gan (A) 1.1.2.4 Liên quan của ruột thừa

Ruột thừa và manh tràng nằm ở hố chậu phải, liên quan chặt chẽ với thành bụng và các cấu trúc trong ổ bụng như tử cung, buồng trứng và bàng quang Gốc ruột thừa nằm sau manh tràng, thường không thay đổi vị trí, trong khi thân và đầu ruột thừa có thể thay đổi vị trí, đôi khi nằm quặt ngược hoặc dưới lớp thanh mạc Việc phẫu thuật tìm ruột thừa có thể gặp khó khăn khi chỉ thấy manh tràng mà không tìm thấy ruột thừa Để xác định ruột thừa, phẫu thuật viên cần tìm đáy manh tràng và vị trí hội tụ của 3 dải cơ dọc Nếu ruột thừa nằm dưới lớp thanh mạc, phẫu thuật viên sẽ rạch nhẹ lớp thanh mạc để tách ruột thừa ra ngoài, giúp thấy rõ toàn bộ ruột thừa Trong trường hợp ruột thừa quặt ngược sau manh tràng, phẫu thuật viên có thể thực hiện cắt ruột thừa ngược dòng.

Gốc ruột thừa kết nối với manh tràng qua một lỗ có đường kính khoảng 2 mm, được bảo vệ bởi van Gerlach Khi viêm ruột thừa cấp tính diễn ra muộn, đặc biệt là viêm phúc mạc ruột thừa, toàn bộ gốc ruột thừa và manh tràng có thể bị hoại tử Trong trường hợp này, cần phải cắt bỏ hoàn toàn phần ruột thừa còn lại và đặt dẫn lưu manh tràng qua vị trí gốc ruột thừa và manh tràng bị hoại tử bằng một ống thông đến hồi tràng Để tránh biến chứng dò phân sau phẫu thuật, ống thông cần được cố định và đáy manh tràng phải ra ngoài thành bụng bên.

Lâm sàng, cận lâm sàng viêm ruột thừa cấp

1.2.1 Phôi thai học ruột thừa

1.2.1.1 Triệu chứng cơ năng và toàn thân

Đau bụng là triệu chứng chính và sớm nhất của viêm ruột thừa cấp, thường khiến bệnh nhân đến khám Cơn đau có thể bắt đầu đột ngột và dữ dội, nhưng thường là âm ỉ và lâm râm Bên cạnh đau bụng, bệnh nhân thường gặp sốt nhẹ, buồn nôn và nôn mửa Ban đầu, cơn đau thường xuất hiện ở vùng thượng vị và quanh rốn, sau 4-6 giờ hoặc lâu hơn, đau mới khu trú ở hố chậu phải Sự lan tỏa của cơn đau ban đầu liên quan đến sự chi phối của thần kinh thực vật đối với ruột thừa.

Buồn nôn và nôn mửa thường chiếm khoảng 75% ở bệnh nhân viêm ruột thừa cấp Mặc dù không phải là triệu chứng nổi bật, nhưng nôn xảy ra sau khi đau có ý nghĩa quan trọng Chuỗi xuất hiện các triệu chứng rất đáng chú ý, với hơn 95% bệnh nhân viêm ruột thừa cấp cảm thấy chán ăn là triệu chứng đầu tiên, tiếp theo là đau bụng, và sau đó là buồn nôn và nôn mửa Nếu các triệu chứng không xuất hiện theo trình tự này, cần theo dõi các bệnh lý khác.

Khi bị viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân thường trải qua triệu chứng sốt, thường xuất hiện sau 2 - 3 giờ kể từ khi cơn đau bắt đầu Mức độ sốt tăng theo thời gian viêm ruột thừa cấp diễn ra, đặc biệt khi tình trạng này tiến triển đến giai đoạn hoại tử, sốt có thể đạt mức cao từ 39 - 40oC Tuy nhiên, ở những người cao tuổi hoặc những người có hệ miễn dịch suy giảm, triệu chứng sốt có thể không xuất hiện hoặc chỉ biểu hiện nhẹ.

Khi viêm ruột thừa cấp, tình trạng bụng của bệnh nhân có thể khác nhau tùy thuộc vào thời gian đến bệnh viện Nếu bệnh nhân đến sớm, bụng thường di động bình thường theo nhịp thở và chưa có dấu hiệu chướng bụng Ngược lại, nếu đến muộn, đặc biệt khi có viêm phúc mạc, bụng sẽ kém di động và có hiện tượng chướng bụng nhiều, khiến bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thở.

- Khám bụng sẽ phát hiện các dấu hiệu:

Điểm đau Mc Burney (+) là vị trí tương ứng với gốc ruột thừa, nằm trên đường nối giữa rốn và gai chậu trước bên phải, tại điểm giao giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường này.

Hình 1.7 Điểm Mc Burney + Điểm Mc Burney do Charles Mc Burney, nhà phẫu thuật nổi tiếng của

Mỹ (1845-1913) đã phát hiện ra phương pháp khám viêm ruột thừa cấp Khi thực hiện khám, bệnh nhân được đặt nằm ngửa trên bàn khám với đầu hơi nghiêng sang bên trái và hai chân co lại để giảm căng thẳng cho cơ thành bụng Bệnh nhân thở đều, và bác sĩ sẽ dùng tay sờ nhẹ nhàng vào vùng hố chậu phải Bằng cách ấn nhẹ nhàng vào vị trí 1/3 ngoài đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải, nếu có viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau rõ rệt.

+ Điểm Lanz: Là điểm nối giữa 1/3 phải và 2/3 trái của đường nối hai gai chậu trước trên phải (Hình 1.8)

+ Điểm Clado: Là điểm gặp nhau của bờ ngoài cơ thẳng bụng bên phải và đường nối hai gai chậu trước trên (Hình 1.8)

Hình 1.8 Các điểm đau ruột thừa

Phản ứng thành bụng ở hố chậu phải là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp Khi đặt tay nhẹ lên vùng hố chậu phải và ấn, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau tức; nếu ấn sâu hơn, sẽ có sự đề kháng của cơ thành bụng do cơn đau tăng lên Mức độ phản ứng này thay đổi tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh Trong 2 - 3 giờ đầu khi ruột thừa mới bị viêm, phản ứng thành bụng thường lan tỏa và chưa khu trú Tuy nhiên, sau khoảng 3 giờ, phản ứng sẽ khu trú hơn và gia tăng theo thời gian viêm của ruột thừa.

Dấu hiệu Blumberg (+), hay còn gọi là phản ứng dội, được xác định bằng cách đặt tay lên vùng hố chậu phải của bệnh nhân và ấn nhẹ Khi bệnh nhân cảm thấy đau và tay được nhấc ra đột ngột, cơn đau sẽ tăng lên, thường kèm theo biểu hiện nhăn mặt do đau Dấu hiệu này thường gặp trong các trường hợp viêm ruột thừa cấp tính muộn và ruột thừa viêm nung mủ.

+ Dấu hiệu Obrasov: Dùng tay phải nâng cẳng chân phải lên gấp vào đùi và đùi gấp vào thành bụng Nếu viêm ruột thừa cấp, bệnh nhân đau tăng

Dấu hiệu Rowsing là khi sử dụng hai bàn tay ấn dọc theo khung đại tràng từ hố chậu trái đến hố chậu phải, tạo ra áp lực trong lòng manh tràng Nếu bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp, cơn đau sẽ tăng lên ở hố chậu phải.

+ Dấu hiệu Sitkovski: Cho bệnh nhân nằm nghiêng 90o sang bên trái, bệnhnhân thấy đau tăng ở hố chậu phải do mạc treo ruột thừa bị kéo căng

Co cứng thành bụng là dấu hiệu quan trọng khi thăm khám bệnh nhân, thể hiện qua việc thành bụng kém di động theo nhịp thở Các cơ vùng bụng trở nên căng cứng, có thể quan sát thấy các khối cơ Khi sờ nắn, thành bụng cảm giác căng cứng và hiện tượng co cứng tăng lên khi ấn sâu hơn.

* Xét nghiệm công thức máu

Khi ruột thừa bị viêm, cơ thể sẽ huy động bạch cầu để tiêu diệt hoặc hạn chế tác nhân gây nhiễm trùng Sự gia tăng bạch cầu thường diễn ra song song với thời gian viêm ruột thừa cấp Nghiên cứu cho thấy, trong 2 - 3 giờ đầu khi ruột thừa mới bị viêm, bạch cầu có thể chưa tăng hoặc chỉ tăng không đáng kể.

Trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 giờ, số lượng bạch cầu có thể tăng từ 10.000 đến 15.000/mm3, với bạch cầu đa nhân trung tính chiếm trên 80% Đối với những trường hợp viêm ruột thừa cấp diễn ra muộn, bạch cầu có thể vượt quá 15.000/mm3 và bạch cầu đa nhân trung tính có thể đạt trên 85%, điều này rất có giá trị trong việc chẩn đoán Tuy nhiên, sự gia tăng bạch cầu chỉ xảy ra ở những bệnh nhân có sức đề kháng tốt.

Siêu âm đã được Puylaert JB đề cập vào năm 1986 như một công cụ quan trọng trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp Kể từ đó, nhiều tác giả đã áp dụng phương pháp này, giúp nâng cao vai trò của siêu âm trong việc chẩn đoán và hướng dẫn điều trị viêm ruột thừa cấp một cách hiệu quả.

Siêu âm là xét nghiệm chẩn đoán không xâm lấn, nhanh và khá chính xác, với độchính xác trên 90%, độ đặc hiệu trên 70%, độ nhạy trên 95%

Siêu âm là công cụ hữu hiệu trong việc xác định viêm ruột thừa cấp và phân biệt với các bệnh lý cấp tính khác ở vùng bụng như áp-xe gan vỡ, viêm túi mật hoại tử, sỏi niệu quản phải, thai ngoài tử cung bên phải vỡ, và u nang buồng trứng xoắn Ngoài ra, siêu âm còn giúp đánh giá mức độ và tiến triển của viêm ruột thừa, bao gồm các tình trạng như đám quánh ruột thừa, áp xe ruột thừa, và viêm phúc mạc ruột thừa Hình ảnh siêu âm của viêm ruột thừa rất đặc trưng và có giá trị trong chẩn đoán.

Thành ruột thừa dày hơn 3mm và đường kính trên 6mm, có hình dạng giống như ngón tay đeo găng, khi sử dụng đầu dò siêu âm ấn vào không bị xẹp Ngoài ra, cấu trúc ống của ruột thừa thể hiện “dấu hiệu ngón tay” trong mặt cắt dọc và có hình bia với các vòng đồng tâm trong mặt cắt ngang.

MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP

Thông tin bệnh nhân

- Họ và tên bệnh nhân: NINH THỊ KHUYÊN – Tuổi: 36

- Địa chỉ: Số 64, Ngách 99/110/67, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

- Lý do vào viện: Đau bụng

- Quá trình bệnh lý: Bệnh nhân đau bụng quanh rốn, kèm nôn buồn nôn, không sốt vào viện

+ Bản thân: Chưa phát hiện gì đặc biệt

+ Gia đình: Chưa phát hiện gì đặc biệt

- Tình trạng bệnh nhân hiện tại: Bệnh nhân tỉnh, da và niêm mạc hồng, chi hồng ấm không phù, không xuất huyết dưới da Mạch 70 lần/phút, nhiệt độ

370C, huyết áp 120/80 mmHG, nhịp thở 20 lần/phút, cân nặng 60kg, chiều cao 155cm

* Tóm tắt kết quả cận lâm sàng:

- Gan: Kích thước không to, nhu mô gan đều, cấu trúc âm đồng nhất, không thấy khối bất thường

- Đường mật trong ngoài gan không giãn, không thấy sỏi Túi mật không to, thành mỏng, không có sỏi, dịch mật trong

- Tụy không to, nhu mô đều, bờ rõ,ống tụy không giãn

- Lách: Nhu mô đều, kích thước bình thường

- Thận phải: Kích thước bình thường, nhu mô bình thường, đài bể thận không giãn, không có sỏi

- Thận trái: Kích thước bình thường, nhu mô bình thường đài bể thận không giãn, không có sỏi

- Bàng quang: Thành nhẵn không có sỏi

- Tiểu khung: Không thấy bất thường

- Ổ bụng: Không có dịch tự do

- Hố chậu phải có hình ảnh ruột thừa đường kính ngang 9mm, trong lòng chứa dịch, thành dày, thâm nhiễm mỡ xung quanh

- Các xét nghiệm bổ sung: Xét nghiệm máu sinh hóa, huyết học, vi sinh, nhóm máu, siêu âm bụng, điện tim

Các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: Định lượng Glucose [Máu]: 8,98 Định lượng Urê máu [Máu]: 5,0 Định lượng Creatinin [Máu]: 73,2 Hoạt độ AST (GOT): 17,4

Hoạt độ ALT (GPT) [Máu] : 27,3 Điện giải đồ (NA, K, CL) [ Máu ]:

CTM: BC 11.86 G/L ; EU 82,5%; Lym 82.5; Mono; 3,3%, EOS;

0,2%,BASO 0,3%; LUC 0,8%; NEUV 9.78 G/ L;LymV 1.53 G/L; MonoV 0.39 G/L; EOSV 0,03 G/L; BASOV 0.04; LUC 0.09/L; RBC 4,36 T/L; HGB 132 G/L; HCT 0,389 L/L; MCV 89.2fL; MCH30.3pg; MCHC 339 g/L; CHCM 338g/L; RDW 12.9 % CV; HDW 29.4g/dL; CHDW 3.70pg; PLT

206 G/L MPV 10.2 fL; PCT 0.21 ml/L; PDWa 54.9%CV

- Chức năng đông máu toàn bộ: Tỷ prothrombin: 98,4%, APTT: 27 giây

- Albumin: 41,4 g/dl, Ure: 3,9 mmol/l, Creatinin máu: 75,8micromol/l

- HBsAg, anti HCV, HIV đều âmtính

- Xquang ngực,bụng: Bình thường

- Sau khi làm đầy đủ các xét nghiệm, bệnh nhân được cho về ngoại trú chờ phẫu thuật.

Ngày phẫu thuật: 10h30 phút, ngày 20 tháng 09 năm2021 Cách thức phẫu thuật: Phẫu thuật mổ nội soi ruột thừa

Bệnh nhân ra viện trong tình trạng tỉnh táo, bụng mềm, có thể ăn đồ mềm và đại tiểu tiện bình thường Bệnh nhân sẽ ra viện và tái khám theo chỉ định của bác sĩ.

Tổ chức và thực hiện chăm sóc

2.2.1 Giai đoạn trước phẫu thuật:

Người bệnh vào viện lúc 02h 29 phút, ngày 20 tháng 09 năm2021 Được chỉ định làm các xét nghiệm

Trong phần thực hiện y lệnh, tất cả các chỉ định điều trị đều được thực hiện đầy đủ và kịp thời Bệnh nhân được lấy máu để xét nghiệm và hỗ trợ trong việc di chuyển để thực hiện các thủ tục chụp chiếu Kết quả xét nghiệm được thu thập và dán vào hồ sơ bệnh án theo quy định Bác sĩ điều trị đã xem xét kết quả và giải thích cho bệnh nhân cũng như gia đình của họ.

Trong phần ghi chép của Điều dưỡng, phiếu nhận định người bệnh nhập viện ban đầu đã được ghi chép đầy đủ thông tin, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với tình trạng bệnh nhân Người bệnh được giải thích và tư vấn về các dịch vụ sẽ sử dụng, đồng thời được hướng dẫn cụ thể về quy định, nội quy của khoa phòng và giải đáp mọi thắc mắc Bệnh nhân đã được chỉ định phẫu thuật vào ngày 20/09/2021, trong khi đó, vào ngày 19/09/2021, bệnh nhân đã được chuẩn bị đầy đủ cho ca phẫu thuật.

- Truyền dịch đẳng trương (Glucose 5%, Ringerlactat, NaCl 0,9%)

- Kháng sinh dùng càng sớm càng tốt (nhóm KS phổ rộng, ưu tiên cephalosporin thế hệ III + Kháng sinh chống vi khuẩn kỵ khí đường ruột như Metronidazol)

- Khi đã chẩn đoán rõ, BN chờ mổ có thể dùng giảm đau (paracetamol) nếuđau nhiều

Người bệnh cần nhịn ăn uống hoàn toàn trước khi phẫu thuật Điều dưỡng sẽ thực hiện đầy đủ y lệnh của bác sĩ, bao gồm việc chuẩn bị các thủ tục cần thiết như ký giấy cam đoan phẫu thuật Đồng thời, người bệnh cũng cần chuẩn bị về mặt thể chất và tinh thần để sẵn sàng cho cuộc mổ.

Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, việc ghi chép thời gian và thông tin trên phiếu chăm sóc của điều dưỡng chưa đầy đủ, đặc biệt là phiếu chuẩn bị trước mổ Các thông tin quan trọng như vệ sinh tắm gội và tháo răng giả chưa được cập nhật đầy đủ Điều này yêu cầu các điều dưỡng cần kiểm soát tốt hơn để đảm bảo sự chuẩn bị chu đáo cho cuộc mổ.

- Giai đoạn 24h đầu sau mổ

12h15 phút, bệnh nhân được đón từ phòng mổ về khu Điều trị Sau mổ trong vòng 24h cần theo dõi

- Biến chứng của gây mê: tri giác, tim mạch (M,HA), hô hấp (sặc, khó thở, nhịp thở, SPO2)

- Biến chứng của phẫu thuật: chảy máu (theo dõi M,HA,vết mổ, dẫn lưu) công thức máu lại nếu nghi ngờ

- Tình trạng nhiễm trùng: Nhiệt độ

- Kiểm soát tình trạng đau sau mổ (dùng theo bậc: Paracetamol,

Bệnh nhân tỉnh táo, tự thở đều, da niêm mạc bình thường, bụng mềm, có sonde tiểu với nước tiểu vàng trong Vết mổ băng khô, bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ tại vết mổ Dẫn lưu douglas có ít dịch máu loãng dính dây Các chỉ số sinh tồn: mạch 77 l/p, nhiệt độ 36.8°C, huyết áp 122/63 mmHg, nhịp thở 18 l/p, SPO2 98% Kế hoạch chăm sóc bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tình trạng toàn thân, thực hiện y lệnh đầy đủ theo hồ sơ và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.

Kế hoạch chăm sóc bao gồm việc đo DHST từ 12h15 đến 22h và đo SPO2, lắp monitor Thực hiện y lệnh thuốc cũng diễn ra trong khoảng thời gian này Bên cạnh đó, giáo dục sức khỏe được tiến hành lúc 12h15 Tuy nhiên, mẫu phiếu ghi chép hiện tại không có phần ghi đánh giá.

Quy trình điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc toàn diện và có hệ thống cho bệnh nhân sau mổ Công tác chăm sóc này giúp phát hiện kịp thời các rối loạn, ngăn ngừa và xử lý tai biến, biến chứng, từ đó góp phần đảm bảo thành công của phẫu thuật Giai đoạn sau mổ thường gặp nhiều rối loạn sinh lý như đau, biến chứng tim mạch, hô hấp, chức năng thận, hạ thân nhiệt và rối loạn đông máu Mục tiêu chính của việc theo dõi và chăm sóc sau mổ là dự phòng và điều trị các biến chứng, đồng thời tăng cường khả năng hồi phục cho người bệnh.

Sau khi phẫu thuật, người điều dưỡng đã tiến hành đánh giá toàn diện các hệ cơ quan của bệnh nhân, bao gồm tình trạng hô hấp, vết mổ, tim mạch, thân nhiệt và tiết niệu Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua là việc đánh giá mức độ đau sau mổ của bệnh nhân.

Mặc dù bệnh nhân đã được điều trị bằng giảm đau ngoài màng cứng kết hợp với Paracetamol, nhưng vẫn còn cảm thấy đau Do đó, người điều dưỡng cần đánh giá mức độ đau của bệnh nhân theo thang điểm VAS để thông báo cho bác sĩ và có biện pháp xử trí kịp thời.

Trong 24 giờ đầu sau mổ, kế hoạch chăm sóc người bệnh còn hạn chế và cần được cải thiện Đây là giai đoạn quan trọng để theo dõi các biến chứng sớm, đặc biệt là chảy máu sau mổ, thường xảy ra trong những giờ đầu Ngoài ra, hiện tượng sốc và choáng do mất máu, mất nước trong quá trình mổ có thể xảy ra, dẫn đến tình trạng choáng váng, chóng mặt và khó thở Các biến chứng hô hấp và tuần hoàn cũng cần được chú ý trong giai đoạn này.

Người điều dưỡng chủ yếu tập trung vào việc thực hiện kế hoạch chăm sóc trong giai đoạn đầu khi tiếp nhận bệnh nhân Tuy nhiên, do kế hoạch chăm sóc chưa được cụ thể, đầy đủ và chi tiết, nên còn thiếu nhiều nội dung quan trọng như dinh dưỡng và vận động.

Cần theo dõi sát hô hấp của bệnh nhân, đánh giá tần số, nhịp thở và kiểu thở, cùng với các dấu hiệu khó thở Nếu nhịp thở vượt quá 30 lần/phút hoặc chậm dưới mức bình thường, cần có biện pháp can thiệp kịp thời.

Nếu nhịp thở của bệnh nhân vượt quá 15 lần/phút, cần báo cáo ngay cho bác sĩ Theo dõi chỉ số oxy trên máy monitor và khí máu động mạch là rất quan trọng Các dấu hiệu thiếu oxy bao gồm tím tái, thở co kéo, di động của lồng ngực kém và cần nghe phổi để đánh giá tình trạng sức khỏe.

Chăm sóc bệnh nhân cần đảm bảo cung cấp đủ oxy và phòng ngừa nguy cơ thiếu oxy Tư thế nằm của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến khả năng thông khí; nếu bệnh nhân mê, nên đặt họ nằm đầu bằng, mặt nghiêng sang một bên hoặc kê gối sau vai Khi bệnh nhân tỉnh, tư thế Fowler là lựa chọn tốt Trong trường hợp bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thở hoặc thiếu oxy, điều dưỡng cần thực hiện y lệnh cung cấp oxy Nếu bệnh nhân tỉnh táo, cần hướng dẫn họ tham gia vào việc tập thở và cách hít thở sâu.

Sau khi mổ, điều dưỡng cần đo mạch và huyết áp, ghi chép vào biểu đồ để dễ dàng so sánh Việc thăm khám thường xuyên giúp phát hiện sớm dấu hiệu tụt huyết áp do chảy máu, bao gồm việc kiểm tra vết mổ và dẫn lưu Đồng thời, điều dưỡng cũng cần nhận định tình trạng da niêm về màu sắc, độ ẩm và nhiệt độ Việc theo dõi lượng nước xuất nhập trước và sau mổ cũng rất quan trọng, cùng với việc giám sát số lượng nước tiểu mỗi giờ.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 09/05/2022, 09:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đổ Trọng Hải, Cắt ruột thừa nội soi trong tài liệu hướng dẫn phẩu thuật nội soi, Bệnh viện ĐHYD, 2002, trang1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cắt ruột thừa nội soi trong tài liệu hướng dẫn phẩu thuật nội soi
Tác giả: Đổ Trọng Hải
Nhà XB: Bệnh viện ĐHYD
Năm: 2002
4. Nguyễn Phi Ngọ (2004). Kết quả một năm thực hiện phẩu thuật nội soi. Tập san hội nghị nội soi và phẩu thuật nội soi. Tr 336 –338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả một năm thực hiện phẩu thuật nội soi
Tác giả: Nguyễn Phi Ngọ
Nhà XB: Tập san hội nghị nội soi và phẩu thuật nội soi
Năm: 2004
5. Nguyễn Đình Thạch (2004). Cắt ruột thừa quang ã nội soi ổ bụng trong điều trị viêm ruột thừa cấp và biến chứng. Tập san Hội nghị nội soi và phẩuthuật nội soi. Tr 361 –365 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cắt ruột thừa quang ã nội soi ổ bụng trong điều trị viêm ruột thừa cấp và biến chứng
Tác giả: Nguyễn Đình Thạch
Nhà XB: Tập san Hội nghị nội soi và phẩuthuật nội soi
Năm: 2004
6. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Tấn Cường. Phẫu thuật cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng. Y học TPHCM,1997;4(1):16-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng
Tác giả: Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Tấn Cường
Nhà XB: Y học TPHCM
Năm: 1997
7. Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Tấn Cường, Nguyễn Hoàng Bắc, Phạm Văn Nhân, Đỗ Minh Đại. Đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của cắt ruộtthừa nội soi. Ngoại khoa số 4, 2001:6-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của cắt ruộtthừa nội soi
Tác giả: Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Tấn Cường, Nguyễn Hoàng Bắc, Phạm Văn Nhân, Đỗ Minh Đại
Nhà XB: Ngoại khoa
Năm: 2001
8. Tài liệu hướng dẫn phẩu thuật nội soi JICA-CRH Technical Cooperation Project 1999. Cắt ruột thừa nội soi, trang113-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn phẩu thuật nội soi JICA-CRH Technical Cooperation Project
Năm: 1999
9. D. E. Moor et al (2005). Cost perspectives of laparoscopic and open appendectomy. Surgical Endoscopy Volume 19, number 3 March 2005.pp:374- 378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cost perspectives of laparoscopic and open appendectomy
Tác giả: D. E. Moor, et al
Nhà XB: Surgical Endoscopy
Năm: 2005
10. Hellberg A, Rudberg C et al Prospective randomized multicentre study of laparoscopic versus open open appendectomy. Br J Surg 1999;86:48-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prospective randomized multicentre study of laparoscopic versus open open appendectomy
Tác giả: Hellberg A, Rudberg C
Nhà XB: Br J Surg
Năm: 1999
11. Jeffrey G. Turker. Bruce J. Ramshaw. Laparoscopic Appendectomy. Mastery of Endoscopic and Laparoscopic Surgery, W.Stephen Eubanks, LippincottWilliams and Wilkins, 200:355-363 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mastery of Endoscopic and Laparoscopic Surgery
Tác giả: Jeffrey G. Turker, Bruce J. Ramshaw
Nhà XB: Lippincott Williams and Wilkins
1. PGS.TS. Hà Văn Quyết và cộng sự, 2006, Bệnh học ngoại tập 1, Hà Nội: Nhà xuất bản Yhọc Khác
2. Đỗ Minh Đại, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Tấn Cường, Phẫu thuật nội soi điều trị viêm phúc mạc ruột thừa tại bệnh viện Hoàn Mỹ tháng 6 năm 2000 – tháng 12 năm2013 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ruộtthừa có dạng hình ống hay hình con giun dài từ 3-15 cm, trung bình dài từ 8-9 cm. Đường kính ruột thừa từ 5-6 mm, dung tích lòng ruột thừa từ  0,1- 0,6 ml - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
u ộtthừa có dạng hình ống hay hình con giun dài từ 3-15 cm, trung bình dài từ 8-9 cm. Đường kính ruột thừa từ 5-6 mm, dung tích lòng ruột thừa từ 0,1- 0,6 ml (Trang 11)
thanh mạc của ruộtthừa. (Hình 1.2) - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
thanh mạc của ruộtthừa. (Hình 1.2) (Trang 12)
phải đến rốn sẽ đau rất rõ và thường chẩn đoán không khó khăn. (Hình 1.3-A) - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
ph ải đến rốn sẽ đau rất rõ và thường chẩn đoán không khó khăn. (Hình 1.3-A) (Trang 13)
xoay, trường hợp này rất hiếm gặp. (Hình 1.4-B) - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
xoay trường hợp này rất hiếm gặp. (Hình 1.4-B) (Trang 14)
Hình 1.5. Các vị trí của ruộtthừa với manh - hồi tràng - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
Hình 1.5. Các vị trí của ruộtthừa với manh - hồi tràng (Trang 15)
ở cách nền của nó một đoạn ngắn. (Hình 1.6). - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
c ách nền của nó một đoạn ngắn. (Hình 1.6) (Trang 16)
Hình 1.7. Điểm Mc Burney - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
Hình 1.7. Điểm Mc Burney (Trang 19)
trước trênbên phải tại điểm nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong. (Hình 1.7) - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
tr ước trênbên phải tại điểm nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong. (Hình 1.7) (Trang 19)
A: Dấu hiệu ngón tay đeo găng; B: Dấu hiệu hình bia Hình 1.9. Hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
u hiệu ngón tay đeo găng; B: Dấu hiệu hình bia Hình 1.9. Hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm (Trang 22)
Bảng 12: Mẫu bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
Bảng 12 Mẫu bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng tại Công ty kỹ nghệ thực phẩm 19/5 (Trang 28)
- Hố chậu phải có hình ảnh ruộtthừa đường kính ngang 9mm, trong lòng - Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng cho một bệnh nhân sau mổ cắt ruột thừa nội soitại bệnh viện xanh pôn năm 2021
ch ậu phải có hình ảnh ruộtthừa đường kính ngang 9mm, trong lòng (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w