1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

THỰC TRẠNG CÔNG tác CHĂM sóc CỦA điều DƯỠNG THEO THÔNG tư 07 2011TT BYT NGÀY 26012011 CỦA bộ y tế tại các KHOA lâm SÀNG KHỐI NGOẠI, BỆNH VIỆN bãi CHÁY năm 2021

49 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về chăm sóc người bệnh toàn diện (13)
      • 1.1.2. Vai trò chức năng của người điều dưỡng (13)
      • 1.1.3. Khái niệm về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện và chăm sóc điều dưỡng (13)
      • 1.1.4. Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (14)
      • 1.1.5. Chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng trong bệnh viện (14)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Việt Nam (17)
    • Chương 2: Mô tả vấn đề cần giải quyết (20)
      • 2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế (20)
      • 2.2. Phương pháp thực hiện (21)
        • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (21)
        • 2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (21)
        • 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu (21)
        • 2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu (21)
        • 2.2.5. Chọn mẫu (22)
        • 2.2.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu (22)
        • 2.2.5. Quản lí và xử lí số liệu (23)
      • 2.3. Kết quả (23)
        • 2.3.1. Một số thông tin chung về đối tượng (23)
        • 2.3.2. Thực trạng thực hiện công tác CSNB của điều dưỡng các khoa lâm sàng (26)
    • Chương 3: Bàn luận (34)
      • 3.1. Thực trạng công tác tiếp đón, giao tiếp của điều dưỡng (0)
      • 3.2. Công tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ người bệnh ăn uống (0)
      • 3.3. Chăm sóc, hỗ trợ người bệnh vệ sinh hàng ngày (0)
      • 3.4. Chăm sóc tinh thần cho người bệnh (0)
      • 3.5. Chăm sóc phục hồi chức năng (0)
      • 3.6. Theo dõi, đánh giá người bệnh (0)
      • 3.7. Hỗ trợ điều trị và thực hiện y lệnh của bác sĩ (0)
      • 3.8. Hướng dẫn, giáo dục sức khỏe người bệnh (38)
      • 3.9. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng chung của người bệnh về công tác chăm sóc điều dưỡng (0)
  • Kết luận (0)
    • 1. Ưu điểm (0)
    • 2. Hạn chế (40)
    • 1. Đối với điều dưỡng viên (42)
    • 2. Đối với bệnh viện (42)
  • Tài liệu tham khảo (0)
  • Phụ lục (45)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm về chăm sóc người bệnh toàn diện

Chăm sóc người bệnh toàn diện tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu điều trị và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, với sự phối hợp giữa người hành nghề và gia đình Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn, chất lượng và sự hài lòng cho người bệnh.

1.1.2 Vai trò chức năng của người điều dưỡng

Cả bác sĩ và điều dưỡng đều có vai trò quan trọng trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân, nhưng vai trò của họ khác nhau Bác sĩ chủ yếu tập trung vào chẩn đoán và điều trị, trong khi điều dưỡng tập trung vào việc chăm sóc và đáp ứng nhu cầu cơ bản của bệnh nhân về thể chất và tinh thần Để nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc, cả hai bên cần hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và hợp tác chặt chẽ Vai trò của điều dưỡng bao gồm: chăm sóc bệnh nhân, truyền đạt thông tin, giáo dục, tư vấn và bảo vệ quyền lợi cho bệnh nhân.

1.1.3 Khái niệm về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện và chăm sóc điều dưỡng

Chăm sóc điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu cơ bản của người bệnh, bao gồm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, dinh dưỡng, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, cũng như giấc ngủ và nghỉ ngơi Bên cạnh đó, việc chăm sóc tâm lý cho người bệnh cũng rất cần thiết để hỗ trợ điều trị và giảm thiểu nguy cơ từ môi trường bệnh viện và cuộc sống hàng ngày.

1.1.4 Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện

Nguyên tắc chăm sóc người bệnh trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế được thể hiện trong điều 3 của thông tư 07/2011/TT-BYT [9] đã chỉ rõ:

1 Người bệnh là trung tâm của công tác chăm sóc nên phải được chăm sóc toàn diện, liên tục, bảo đảm hài lòng, chất lượng và an toàn

2 Chăm sóc, theo dõi người bệnh là nhiệm vụ của bệnh viện, các hoạt động chăm sóc điều dưỡng, theo dõi do điều dưỡng viên, hộ sinh viên thực hiện và chịu trách nhiệm

3 Can thiệp điều dưỡng phải dựa trên cơ sở các yêu cầu chuyên môn và sự đánh giá nhu cầu của mỗi người bệnh để chăm sóc phục vụ

1.1.5 Chức năng nhiệm vụ của người điều dưỡng trong bệnh viện

Người điều dưỡng tại bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân, và chất lượng chăm sóc phụ thuộc vào việc thực hiện đúng chức năng của họ Quy chế bệnh viện đã xác định rõ các chức năng và nhiệm vụ của nhân viên điều dưỡng, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

1 Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bệnh viện, đặc biệt phải chú ý thực hiện quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện, quy chế quản lý buồng bệnh và buồng thủ thuật

2 Nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ y lệnh của thầy thuốc

3 Thực hiện chăm sóc người bệnh theo đúng quy định kỹ thuật bệnh viện: a) Y tá (điều dưỡng) trung cấp thực hiện được các kỹ thuật cơ bản như: lập kế hoạch chăm sóc người bệnh, uống thuốc, thực hiện kỹ thuật tiêm thuốc, truyền dịch, thay băng, đặt thông, kỹ thuật cấp cứu theo quy định và vận hành, bảo quản các thiết bị y tế trong khoa theo sự phân công b) Y tá (điều dưỡng) cao cấp ngoài việc thực hiện được các công việc như y tá (điều dưỡng) trung cấp không thực hiện được, tham gia đào tạo, quản lý và sử dụng thành thạo các thiết bị y tế trong khoa

4 Đối với những bệnh nhân nặng, nguy kịch phải chăm sóc phải chăm sóc theo y lệnh và báo cáo kịp thời những diễn biến bất thường cho bác sĩ điều trị xử lý kịp thời

5 Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử lý vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo đúng quy định

6 Hàng ngày cuối giờ làm việc phải bàn giao người bệnh cho y tá (điều dưỡng) trực và ghi vào sổ những y lệnh còn lại trong ngày, những yêu cầu theo dõi, chăm sóc đói với từng người bệnh, đặc biệt là người bệnh nặng

7 Bảo quản tài sản, thuốc, dụng cụ y tế, trật tự và vệ sinh buồng bệnh, buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công

8 Tham gia nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chăm sóc người bệnh và hướng dẫn thực hành về công tác chăm sóc cho người bệnh khi được y tá (điều dưỡng) trưởng khoa phân công

9 Tham gia thường trực theo sự phân công của y tá (điều dưỡng) trưởng khoa

10 Động viên người bệnh an tâm điều trị Bản thân phải thực hiện tốt quy định y đức

11 Thường xuyên tự học tập, cập nhật kiến thức

Người điều dưỡng chăm sóc có nhiều nhiệm vụ khác nhau, nhưng nhiệm vụ chính theo quy chế là chăm sóc người bệnh toàn diện (CSNBTD) Điều này bao gồm việc thực hiện các kỹ thuật y tế, theo dõi dấu hiệu sinh tồn và diễn biến bệnh tình, tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh, cùng với các công việc chăm sóc cơ bản như tiếp đón, vệ sinh, dinh dưỡng và hỗ trợ tinh thần cho bệnh nhân.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của tiến sỹ Robert L Kane và các cộng sự từ cơ quan nghiên cứu chất lượng chăm sóc sức khỏe y tế và dịch vụ nhân sinh Hoa Kỳ cho thấy rằng tỷ lệ tử vong tại các bệnh viện có số lượng điều dưỡng cao hơn thấp hơn đáng kể Điều này đặc biệt đúng tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt, nơi việc tăng cường số lượng điều dưỡng không chỉ giảm nguy cơ biến chứng mà còn giảm nguy cơ tử vong cho bệnh nhân Nghiên cứu nhấn mạnh rằng các bệnh viện cần cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ, trong đó việc tăng cường số lượng điều dưỡng là một yếu tố quan trọng.

Nghiên cứu của Kelly Scott (2010) cho thấy rằng số lượng điều dưỡng có mối liên hệ trực tiếp với chất lượng chăm sóc tại bệnh viện Các bệnh viện có nhiều điều dưỡng trình độ cao thường cung cấp chất lượng chăm sóc tốt hơn so với các cơ sở khác Chất lượng chăm sóc điều dưỡng bao gồm các biện pháp phòng ngừa như ngăn ngừa té ngã, chống loét do tỳ đè, ngăn ngừa viêm phổi do thở máy, và giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng máu từ catheter cũng như ống thông đường tiết niệu.

Nghiên cứu của Lucy Rodrigues (2002) cho thấy rằng hoạt động của điều dưỡng tại khoa cấp cứu không chỉ đáp ứng kịp thời các nhu cầu thể chất của bệnh nhân mà còn góp phần củng cố lòng tin của họ Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các yêu cầu về tâm lý và tinh thần của bệnh nhân vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ Để nâng cao chất lượng chăm sóc, cần thực hiện đánh giá kỹ thuật điều dưỡng và lắng nghe ý kiến phản hồi từ bệnh nhân.

Nghiên cứu của Nguyễn Bích Lưu (2001) tại Khoa Ngoại, bệnh viện Banpong, Thái Lan, trên 175 bệnh nhân xuất viện cho thấy 59,4% bệnh nhân đánh giá cao hoạt động chăm sóc, trong khi 51% rất hài lòng với chất lượng chăm sóc Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng bao gồm tuổi tác, giới tính, thời gian nằm viện, điều kiện chăm sóc, trình độ chuyên môn của điều dưỡng, chất lượng chăm sóc và mức độ cung cấp thông tin y tế cũng như giáo dục sức khỏe.

1.2.2 Các nghiên cứu về hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Việt Nam

Từ những năm 2000 trở về trước, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực điều dưỡng còn rất hạn chế, với ít đề tài được thực hiện Tuy nhiên, từ năm 2002, công tác nghiên cứu đã được Hội Điều dưỡng Việt Nam chú trọng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này Nhiều cơ sở y tế và Hội Điều dưỡng đã triển khai các đề tài nghiên cứu cơ bản, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành Qua 4 kỳ hội nghị khoa học toàn quốc, hàng trăm đề tài điều dưỡng đã được báo cáo, trong đó nhiều đề tài có giá trị khoa học cao và được áp dụng thực tế tại các bệnh viện.

Từ năm 2002 đến nay, lĩnh vực chăm sóc người bệnh đã chứng kiến 18 đề tài nghiên cứu của điều dưỡng Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu đánh giá công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh vẫn còn hạn chế Một số đề tài liên quan đến đánh giá công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh đã được thực hiện, nhưng chưa đủ để phản ánh toàn diện tình hình hiện tại.

Nghiên cứu của Bùi Thị Bích Ngà (2011) tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương cho thấy điều dưỡng viên thực hiện tốt các chức năng cơ bản như hỗ trợ điều trị (84,2%), theo dõi và đánh giá người bệnh (80,5%), và tiếp đón người bệnh (78,9%) Tuy nhiên, các hoạt động chăm sóc tâm lý, hỗ trợ ăn uống và tư vấn giáo dục sức khỏe lại đạt kết quả thấp, lần lượt chỉ đạt 62,2%; 55,6%; và 49,6%.

Nghiên cứu của Trần Ngọc Trung (2012) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng cho thấy nhu cầu hỗ trợ của người bệnh rất cao, với 67% cần hỗ trợ thở ô xy, trong đó 25% phải thở máy Bên cạnh đó, 62% người bệnh cần hỗ trợ ăn uống, 35% trong số đó phải ăn qua sonde Hơn nữa, 40% người bệnh không tự tiểu và cần sự hỗ trợ từ điều dưỡng, 57% cần giúp đỡ về vận động, và 73% cần hỗ trợ vệ sinh cá nhân Những số liệu này chỉ ra rằng việc đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm sóc toàn diện là rất quan trọng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Nga (2015) chỉ ra rằng, tại Bệnh viện Phổi trung ương, điều dưỡng lâm sàng thực hiện các hoạt động chăm sóc người bệnh với tỷ lệ cao, cụ thể là: tiếp đón người bệnh đạt 88,9%, theo dõi và đánh giá đạt 85%, hỗ trợ điều trị và phối hợp y lệnh đạt 81,2%, hỗ trợ tâm lý cho người bệnh đạt 78,7% Tuy nhiên, công tác tư vấn giáo dục sức khỏe lại có kết quả thấp nhất, chỉ đạt 50,2%.

Nghiên cứu của Bùi Anh Tú (2015) chỉ ra rằng công tác chăm sóc người bệnh nội trú tại viện Y học cổ truyền Quân Đội đáp ứng tốt yêu cầu, với 100% bệnh nhân được tiếp đón và 94% được hướng dẫn về quy định khi nằm viện Tuy nhiên, chăm sóc dinh dưỡng vẫn chỉ dừng lại ở mức độ hướng dẫn, trong khi vệ sinh cá nhân chủ yếu do bệnh nhân tự thực hiện, và khi cần hỗ trợ, người thân bệnh nhân là người thực hiện, điều dưỡng chỉ cung cấp hướng dẫn về cách vệ sinh cá nhân.

Điều dưỡng cần chủ động hơn trong việc hướng dẫn và giải thích cho người bệnh về cách sử dụng thuốc Việc thực hiện quy định cho người bệnh uống thuốc dưới sự giám sát của điều dưỡng hiện vẫn chưa đạt yêu cầu.

Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng là rất lớn, đặc biệt khi con người mắc bệnh Trong trạng thái khỏe mạnh, mỗi người có thể tự đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mình Tuy nhiên, khi ốm đau, sự hỗ trợ từ gia đình và đội ngũ điều dưỡng tại bệnh viện trở nên cần thiết Điều này khẳng định vai trò quan trọng của điều dưỡng trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc người bệnh hiện nay.

Mô tả vấn đề cần giải quyết

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT 2.1 Tổng quan về địa bàn thực tế

Bệnh viện Bãi Cháy, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, là bệnh viện đa khoa hạng I với quy mô 1.000 giường bệnh, trong đó các khoa lâm sàng khối ngoại có tổng số 250 giường kế hoạch và 285 giường thực kê Trung bình, mỗi ngày các khoa này điều trị 101 bệnh nhân nội trú, với 48 điều dưỡng, trong đó 37 có trình độ cử nhân cao đẳng và đại học Năm 2019, các khoa lâm sàng khối ngoại đã điều trị hơn 18.846 bệnh nhân và thực hiện 5.421 ca phẫu thuật Bệnh viện đã thực hiện nghiêm túc thông tư số 07/2011-BYT nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, đảm bảo công tác theo dõi và chăm sóc liên tục, bao gồm tư vấn sức khỏe, chăm sóc tinh thần, vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng Tuy nhiên, việc chăm sóc người bệnh vẫn gặp một số hạn chế, khi một số nhiệm vụ chăm sóc chuyên môn vẫn được giao cho người nhà bệnh nhân.

Nghiên cứu thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú của điều dưỡng tại Bệnh viện Bãi Cháy năm 2021 là cần thiết nhằm đánh giá chính xác hoạt động chăm sóc của điều dưỡng với người bệnh Mục tiêu của chúng tôi là đề xuất những giải pháp toàn diện, đầy đủ và đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.

Người bệnh điều trị nội trú tại 5 khoa lâm sàng khối ngoại, bao gồm Ngoại tổng hợp, Chấn thương chỉnh hình, Ngoại thần kinh sọ não - cột sống lồng ngực, Ung bướu 1 và Ung bướu 2, sẽ được chăm sóc và điều trị trước khi ra viện.

- Số liệu thứ cấp: Báo cáo tổng kết bệnh viện năm 2019, hồ sơ bệnh án

Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đã điều trị nội trú tối thiểu 3 ngày tại 5 khoa lâm sàng thuộc khối ngoại Bệnh nhân cần có khả năng giao tiếp tốt để trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu bao gồm: những người dưới 18 tuổi, thời gian nằm viện dưới 3 ngày, thân nhân của nhân viên bệnh viện, những người không đủ sức khỏe hoặc tinh thần không tỉnh táo, và những người không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Bệnh viện có các khoa lâm sàng thuộc khối Ngoại bao gồm: Khoa Ngoại tổng hợp, Khoa Chấn thương chỉnh hình, Khoa Ngoại thần kinh sọ não - cột sống lồng ngực, Khoa Ung bướu 1 và Khoa Ung bướu 2.

Thời gian: Từ 08/5 đến 05/6 năm 2021

Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang

- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu 1 tỷ lệ: n Z 2 (1-α/2).p.(1-p) d 2 Trong đó: n : là số đối tượng nghiên cứu

Z(1-α/2): Hệ số tin cậy Với độ tin cậy 95% thì giá trị của Z(1-α/2) = 1,96 α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05 p = 0,5 để bảo đảm tích p(1-p) lớn nhất d = 0,07 (Sai số mong muốn)

Thay số vào công thức trên ta có n = 196, làm tròn là 200

Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định là 200 bệnh nhân, chia đều cho 5 khoa lâm sàng khối ngoại, với mỗi khoa khảo sát 40 bệnh nhân Các khoa được đánh số từ 1 đến 5, và số thứ tự khoa khảo sát sẽ được bốc ngẫu nhiên theo tuần Chỉ những bệnh nhân nằm điều trị từ 3 ngày trở lên và đủ tiêu chuẩn nghiên cứu của từng khoa mới được chọn để khảo sát cho đến khi đạt đủ cỡ mẫu.

2.2.4 Công cụ và phương pháp thu thập số liệu

Bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc được thiết kế theo mục tiêu nghiên cứu, bao gồm các phần thông tin chung và công tác chăm sóc của điều dưỡng theo Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế Các mục này bao gồm: tiếp đón người bệnh, chăm sóc dinh dưỡng và hỗ trợ ăn uống, chăm sóc tâm lý và tinh thần, phục hồi chức năng, theo dõi và đánh giá tình trạng người bệnh, hỗ trợ điều trị và phối hợp với bác sĩ, cùng với tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

2.2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu

Trong nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân nội trú đủ tiêu chuẩn bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn Thông tin cần thiết được thu thập từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân, bao gồm phân cấp chăm sóc Các đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và giải thích các thắc mắc Quá trình phỏng vấn diễn ra theo nội dung phiếu khảo sát, với việc đánh dấu vào các ô thích hợp Sau khi hoàn tất phỏng vấn, phiếu phỏng vấn sẽ được kiểm tra lại để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác theo yêu cầu nghiên cứu.

2.2.5 Quản lí và xử lí số liệu

- Số liệu được thu thập theo một mẫu bệnh án thống nhất Sau khi mã hóa số liệu được xử lí theo phần mềm SPSS 16.0

2.3.1 Một số thông tin chung về đối tượng

Bảng 2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh tham gia nghiên cứu

Thông tin chung Tần số

Trình độ học vấn

Trung cấp, cao đẳng 18 9,0 Đại học, sau đại học 13 6,5

Thông tin chung Tần số

Buôn bán/nghề tự do 42 20,9

Bảng 2.1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam cao gấp 1,6 lần so với nữ, với 90,6% bệnh nhân là người dân tộc Kinh và chỉ 9,6% thuộc các dân tộc khác Đối tượng bệnh nhân chủ yếu là trẻ và trung niên, trong đó 70,2% dưới 60 tuổi và 29,8% từ 60 tuổi trở lên Về trình độ học vấn, phần lớn bệnh nhân có trình độ trung học cơ sở (32,3%) và trung học phổ thông (31,8%) Nghề nghiệp của bệnh nhân chủ yếu là công nhân (23,4%) và nông dân (22,9%), không có trường hợp nào báo cáo thất nghiệp.

Biểu đồ 2.1 Số lần nằm viện của người bệnh

Nhận xét: Biểu đồ 2.1 cho thấy, đa số người bệnh nằm viện lần đầu tiên

(46,27%), tiếp đến là nằm viện từ ba lần trở lên với 37,31%, còn 16,42% người bệnh nằm viện lần thứ hai

Bảng 2.2 Tỷ lệ cách thức điều trị của người bệnh

Tổng Nội khoa Ngoại khoa n % n % n %

Bảng 2.2 cho thấy sự khác biệt trong phương pháp điều trị của người bệnh nội trú tại các khoa thuộc khối Ngoại Tại khoa Ngoại tổng hợp và Chấn thương chỉnh hình, tỷ lệ người bệnh được điều trị theo hướng Ngoại khoa cao, lần lượt là 92,7% và 67,5% Ngược lại, tại các khoa khác như NTKSNCSLN, Ung bướu 1 và Ung bướu 2, phương pháp điều trị chủ yếu là Nội khoa, với tỷ lệ lần lượt là 55%, 77,5% và 75%.

Biểu đồ 2.2 Phân cấp chăm sóc của người bệnh

Chăm sóc cấp II Chăm sóc cấp III

Bảng 2.3 Tỷ lệ người bệnh và phân cấp chăm sóc theo các khoa

Tổng Cấp I Cấp II Cấp III n % n % n % n %

Bảng 2.3 chỉ ra rằng hầu hết bệnh nhân nhận được chăm sóc cấp II, ngoại trừ khoa Ung bướu 2, nơi có 55% bệnh nhân được chăm sóc cấp III Đáng chú ý, không có bệnh nhân nào thuộc chăm sóc cấp I.

2.3.2 Thực trạng thực hiện công tác CSNB của điều dưỡng các khoa lâm sàng

Bảng 2.4 Công tác tiếp đón theo đánh giá của người bệnh

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Tiếp đón chu đáo khi người bệnh vào viện

Có nhưng chưa chu đáo 04 2,0

Hướng dẫn về các nội quy, quy định và những điều cần thiết khi nằm viện

Có nhưng chưa đầy đủ 22 11,0 Đầy đủ 171 85,0

Hướng dẫn NB về quyền lợi và nghĩa vụ, nội quy, quy định khi nằm viện

Có nhưng chưa đầy đủ 25 12,4 Đầy đủ 168 83,6

NB biết tên của điều dưỡng chăm sóc trong thời gian nằm viện

Nhận xét: Bảng 2.4 cho thấy, 100% người bệnh được tiếp đón khi vào viện, trong đó 98% người bệnh được tiếp đón tận tình, chu đáo

Hướng dẫn về nội quy, quy định và những điều cần thiết khi nằm viện của điều dưỡng được thực hiện hiệu quả, với 85% người bệnh nhận được sự hướng dẫn đầy đủ Chỉ có 4% người bệnh không được hướng dẫn.

Việc hướng dẫn người bệnh về quyền lợi, nghĩa vụ, cũng như nội quy và quy định trong thời gian nằm viện là rất quan trọng Theo thống kê, có tới 83,6% bệnh nhân đã nhận được sự hướng dẫn đầy đủ từ điều dưỡng, trong khi chỉ có 4,0% bệnh nhân không được hướng dẫn.

Việc tự giới thiệu tên tuổi của điều dưỡng chưa thực hiện tốt, có đến 38,8% người bệnh không biết tên điều dưỡng chăm sóc trong thời gian nằm viện

Bảng 2.5 Công tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ NB ăn uống theo đánh giá của người bệnh

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%) Điều dưỡng hướng dẫn NB chế độ ăn, uống theo bệnh tật

Hướng dẫn không đầy đủ 11 5,5

Cách điều dưỡng giải thích/hướng dẫn về ăn uống

Người hỗ trợ chính người bệnh ăn, uống qua đường miệng

Người cho người bệnh ăn qua ống thông

Không phải ăn qua ống thông

Nhận xét: Bảng 2.5 cho thấy, 88% người bệnh được hướng dẫn chu đáo về chế độ ăn uống theo bệnh tật, tỷ lệ người bệnh không được hướng dẫn chiếm

Theo nghiên cứu, 92,5% người bệnh hiểu rõ các giải thích từ điều dưỡng, trong khi chỉ có 6,5% không hiểu và 1,0% cảm thấy khó hiểu Hỗ trợ người bệnh trong việc ăn uống là nhiệm vụ cơ bản của điều dưỡng; tuy nhiên, trong số 54 người bệnh cần trợ giúp, phần lớn lại được người nhà hỗ trợ Đáng chú ý, 100% người bệnh không phải ăn qua ống thông.

Biểu đồ 2.3 Người chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh cá nhân người bệnh hàng ngày

Nhận xét: Biểu đồ 2.3 cho thấy, có đến 59,2% người bệnh cần sự trợ giúp, nhưng chủ yếu là do người nhà thực hiện

Người nhà Tự làm/Không cần trợ giúp

Bảng 2.6 Công tác chăm sóc, hỗ trợ NB vệ sinh hàng ngày

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Người hỗ trợ NB vệ sinh răng, miệng Điều dưỡng 0 0

Tự làm/không cần trợ giúp 127 63,2

Người hỗ trợ NB tắm, rửa chân tay Điều dưỡng 0 0

Tự làm/không cần trợ giúp 118 58,7

Người hỗ trợ NB gội đầu, chải tóc Điều dưỡng 0 0

Tự làm/không cần trợ giúp 121 60,2

Người hỗ trợ NB đại tiện, tiểu tiện Điều dưỡng 0 0

Tự làm/không cần trợ giúp 124 61,7

Người hỗ trợ NB thay vải trải giường Điều dưỡng 0 0

Tự làm/không cần trợ giúp 112 55,7

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Người hỗ trợ NB thay quần áo bệnh viện

Tự làm/không cần trợ giúp 124 61,7

Bàn luận

Việc chào hỏi và giao tiếp với bệnh nhân tại các khoa là rất quan trọng, giúp tạo sự thân thiện và thoải mái cho bệnh nhân và người nhà, từ đó xây dựng mối quan hệ tốt giữa bệnh nhân và nhân viên y tế Nghiên cứu cho thấy, tại bệnh viện Bãi Cháy, 98% bệnh nhân cảm thấy được đón tiếp tận tình và chu đáo, tỷ lệ này cao hơn so với các nghiên cứu trước đó tại Viện Y học cổ truyền Quân đội (94,5%) và Bệnh viện Phổi Trung ương (95,2%).

Nhiều bệnh nhân lần đầu đến bệnh viện thường không nắm rõ nội quy và quy trình khám chữa bệnh, vì vậy việc điều dưỡng hướng dẫn về các quy định và những điều cần thiết là rất quan trọng Trong nghiên cứu này, có đến 85% bệnh nhân cho rằng họ đã nhận được sự hướng dẫn đầy đủ từ điều dưỡng, tuy nhiên con số này thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, nơi có tỷ lệ 94%.

Khi nằm viện, người bệnh cần nắm rõ quyền lợi, nghĩa vụ, và nội quy quy định Mặc dù 83,6% người bệnh được hướng dẫn đầy đủ, vẫn còn 12,4% chưa nhận được sự hướng dẫn đầy đủ từ điều dưỡng Tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó, như của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội (93%) và Nguyễn Thị Bích Nga tại Bệnh viện Phổi Trung ương (88,9%) Việc cải thiện công tác hướng dẫn cho người bệnh là cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Trong nghiên cứu này, chỉ có 61,2% người bệnh biết tên điều dưỡng, cho thấy tỷ lệ này thấp hơn đáng kể so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, nơi có tỷ lệ lên tới 94%.

3.2 Công tác chăm sóc dinh dưỡng, hỗ trợ người bệnh ăn uống

Chăm sóc dinh dưỡng và hỗ trợ ăn uống cho người bệnh là một vấn đề quan trọng trong điều dưỡng Kết quả phỏng vấn cho thấy 88% người bệnh cảm nhận được sự hướng dẫn chu đáo từ điều dưỡng Tuy nhiên, chỉ có 6,5% điều dưỡng thực sự hướng dẫn người bệnh và gia đình họ về chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh Con số này cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, nơi chỉ có 46% người bệnh được hướng dẫn.

[12] và của Nguyễn Thị Bích Nga tại Bệnh viện Phổi Trung ương (59,9%) [10]

Theo thông tư 07/2011/TT-BYT, điều dưỡng viên và hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ để đánh giá tình trạng và nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh Hàng ngày, bác sĩ chỉ định chế độ ăn phù hợp với bệnh lý Kết quả nghiên cứu cho thấy 92,5% người bệnh hiểu rõ hướng dẫn về chế độ ăn uống từ điều dưỡng viên, cao gấp 1,96 lần so với nghiên cứu trước đó Chỉ 6,5% người bệnh không hiểu và 1,0% cảm thấy khó hiểu, cho thấy kỹ năng tư vấn dinh dưỡng của điều dưỡng đã được cải thiện Đối với những người bệnh cần hỗ trợ ăn uống, như người không đi lại được, sự hỗ trợ từ điều dưỡng là rất cần thiết Tuy nhiên, trong số 54 người bệnh cần trợ giúp, chỉ có 01 người nhận được sự hỗ trợ từ điều dưỡng, cho thấy còn nhiều hạn chế trong việc cung cấp hỗ trợ dinh dưỡng.

Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội (điều dưỡng không hỗ trợ) [12]

3.3 Chăm sóc, hỗ trợ người bệnh vệ sinh hàng ngày

Theo Thông tư 07/2011/TT-BYT, việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân hàng ngày bao gồm vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải Nhân viên y tế phải đảm nhiệm chăm sóc cấp I, trong khi bệnh nhân cấp II, III có thể tự làm dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế Tuy nhiên, nghiên cứu trên 201 bệnh nhân cho thấy không có ai được điều dưỡng hỗ trợ vệ sinh cá nhân, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội.

3.4 Chăm sóc tinh thần cho người bệnh

Thông tư 07/2011/TT-BYT nhấn mạnh vai trò quan trọng của điều dưỡng viên trong việc động viên và giải thích rõ ràng về tình trạng bệnh cũng như phương pháp chăm sóc cho người bệnh Người bệnh mong muốn hiểu rõ bệnh tình và cách điều trị để cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào quá trình chữa bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy 96% người bệnh được quan tâm và động viên thường xuyên, 99% được giải thích thắc mắc, và tất cả người bệnh đều được đối xử tôn trọng Những kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội, cho thấy sự cải thiện trong chất lượng chăm sóc sức khỏe.

3.5 Chăm sóc phục hồi chức năng Đối chiếu với quy định về nhiệm vụ chăm sóc Phục hồi chức năng của điều dưỡng tại Thông tư 07/2011/TT-BYT: người bệnh được điều dưỡng viên hướng dẫn, hỗ trợ luyện tập và phục hồi chức năng sớm để đề phòng các biến chứng và phục hồi các chức năng cơ thể [9], nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh viện Bãi Cháy đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ này 93,5% người bệnh đánh giá trong quá trình nằm viện họ đã được điều dưỡng hướng dẫn phương pháp luyện tập, nâng cao sức khỏe, cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội (90%) [12]

Trong chăm sóc phục hồi chức năng, việc hướng dẫn và trực tiếp luyện tập cho người bệnh là rất quan trọng, tuy nhiên tại bệnh viện Bãi Cháy, hoạt động này chưa được thực hiện hiệu quả Theo khảo sát, có đến 90,5% người bệnh cho biết họ không được trực tiếp luyện tập, chỉ có 5% được thực hiện Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội (86%) Nguyên nhân có thể do bệnh viện Bãi Cháy là bệnh viện đa khoa, nơi mà người bệnh chủ yếu nằm điều trị tại các khoa khối Ngoại, dẫn đến việc tập luyện phục hồi chức năng chưa được chú trọng đúng mức.

3.6 Theo dõi, đánh giá người bệnh

Theo dõi và đánh giá người bệnh là nhiệm vụ hàng ngày của điều dưỡng, giúp phát hiện kịp thời những bất thường và can thiệp phù hợp Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 99,5% người bệnh được điều dưỡng theo dõi diễn biến hàng ngày, cao hơn so với nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội (84%).

Người bệnh nhập viện với hy vọng sớm hồi phục và nhận được sự chăm sóc tận tình từ y bác sĩ Tại bệnh viện Bãi Cháy, công tác theo dõi và điều trị bệnh nhân đã được thực hiện hiệu quả, với 100% người bệnh cho rằng họ được điều dưỡng xử trí kịp thời Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Bùi Anh Tú tại Viện y học cổ truyền Quân đội (96%) và Nguyễn Thị Bích Nga tại Bệnh viện Phổi Trung ương (95,2%).

3.7 Hỗ trợ điều trị và thực hiện y lệnh của bác sĩ

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng 99% người bệnh nhận thấy điều dưỡng thường xuyên công khai thông tin về thuốc, bao gồm tên và số lượng thuốc, điều này cho thấy sự minh bạch cao trong quy trình điều trị Tỷ lệ này vượt trội so với các nghiên cứu trước đây, như của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội (91,0%) và Nguyễn Thị Bích Nga tại Bệnh viện Phổi Trung ương (85,5%).

Theo quy định, điều dưỡng cần giải thích cho người bệnh về tác dụng chính của từng loại thuốc Kết quả nghiên cứu cho thấy có đến 97,5% người bệnh được thông tin đầy đủ về tác dụng của thuốc mà họ sử dụng.

Theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 07/2011/TT-BYT của Bộ Y tế yêu cầu người bệnh phải được uống thuốc trước sự chứng kiến của điều dưỡng

Theo nghiên cứu, 93,5% bệnh nhân tuân thủ đúng quy định về việc sử dụng thuốc, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 13,5% trong nghiên cứu của Bùi Anh Tú tại Viện Y học cổ truyền Quân đội Tuy nhiên, vẫn còn 6,5% bệnh nhân tự uống thuốc mà không có sự giám sát của điều dưỡng viên Mặc dù tỷ lệ này thấp, nhưng cần được chú ý để cải thiện quy trình và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (1996). Thông tư 11/TT- BYT về việc hướng dẫn thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện và củng cố hệ thống y tá trưởng, ban hành năm 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/TT- BYT về việc hướng dẫn thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện và củng cố hệ thống y tá trưởng
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 1996
3. Bộ Y tế (1993). Quyết định số 526/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6 năm 1993 về Ban hành chế độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện, ban hành ngày 10/6/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Quyết định số 526/QĐ-BYT ngày 10 tháng 6 năm 1993 về Ban hành chế độ trách nhiệm của y tá trong việc chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 1993
4. Bộ Nội Vụ (2005). Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng, ban hành ngày 22/4/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dưỡng
Tác giả: Bộ Nội Vụ
Năm: 2005
5. Bộ Y tế (2001). Quyết định số 4031/2001/BYT về chế độ giao tiếp, ban hành ngày 27/9/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4031/2001/BYT về chế độ giao tiếp
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2001
6. Bộ Y tế (2003). Chỉ thị số 05/2003/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác chăm sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện, ban hành ngày 04/12/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 05/2003/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác chăm sóc người bệnh toàn diện trong các bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2003
7. Bộ Y tế (2004). “sĐiều dưỡng học và nguyên lý cơ bản về điều dưỡng”, Tài liệu quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 344-353 Sách, tạp chí
Tiêu đề: sĐiều dưỡng học và nguyên lý cơ bản về điều dưỡng"”, Tài liệu quản lý điều dưỡng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2004
8. Bộ Y tế (2004). “Đạo đức và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng”, Tài liệu quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 282-287 9. Bộ Y tế (2011). Thông tư 07/2011/TT- BYT về việc hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, ban hành ngày 26/01/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đạo đức và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng”, "Tài liệu quản lý điều dưỡng", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 282-287 9. Bộ Y tế (2011). "Thông tư 07/2011/TT- BYT về việc hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế (2004). “Đạo đức và nghĩa vụ nghề nghiệp của người điều dưỡng”, Tài liệu quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 282-287 9. Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
11. Bùi Thị Bích Ngà (2011). Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2011, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2011
Tác giả: Bùi Thị Bích Ngà
Năm: 2011
12. Bùi Anh Tú (2015). Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú của điều dưỡng Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2015, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú của điều dưỡng Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2015
Tác giả: Bùi Anh Tú
Năm: 2015
13. Trần Ngọc Trung (2012). Đánh giá đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm sóc toàn diện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng năm 2012, Luận văn thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm sóc toàn diện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng năm 2012
Tác giả: Trần Ngọc Trung
Năm: 2012
14. Barbara Kozier, et all. (2004). Historical and contemporary Nursing ractical. Fundamentals of Nursing - Conceps, Process and practice Pearson Prentice Hall, New Jersey, pg. 9-11 (20) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fundamentals of Nursing - Conceps
Tác giả: Barbara Kozier, et all
Năm: 2004
15. Kelly Scott (2010). Implications for Quality of patient care, BSN Honors Research summer 2010, pg. 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BSN Honors Research
Tác giả: Kelly Scott
Năm: 2010
16. Muntlin A, Gunningberg L (2006). Patients' perceptions of quality of careat an emergency department and identification of areas for qualityimprovement, tại trang web:<http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16879549>, truy cập ngày 15/12/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patients' perceptions of quality of careat an emergency department and identification of areas for quality "improvement
Tác giả: Muntlin A, Gunningberg L
Năm: 2006
17. Nguyen Bich Luu (2001). Factors related to the qualityof nursing careservices as evaluated by patiens discharget from Banpong Hospital, Thailand Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors related to the qualityof nursing careservices as evaluated by patiens discharget from Banpong Hospital
Tác giả: Nguyen Bich Luu
Năm: 2001
18. Robert L. Kane, et al. (2007). Nurse Staffing and Quality of Patient Care, Evidence Report/Technology Assessment. March 2007, pg. 151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evidence Report/Technology Assessment
Tác giả: Robert L. Kane, et al
Năm: 2007
1. Bệnh viện Bãi Cháy (2019). Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện 2019, Quảng Ninh Khác
10. Nguyễn Thị Bích Nga. (2015). Thực trạng một số hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện Phổi Trung ương năm Khác
2015, Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w