Cơ sở lý luận
1.1 Khái quát về bệnh BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý hô hấp mạn tính có thể phòng ngừa và điều trị Bệnh này đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra không hồi phục hoàn toàn, tiến triển dần dần và liên quan đến phản ứng viêm bất thường của phổi đối với các phân tử nhỏ hoặc khí độc hại, trong đó khói thuốc lá và thuốc lào đóng vai trò quan trọng.
* Sự tăng tiết chất nhầy và rối loạn chức năng hô hấp
Sự tăng tiết chất nhầy xảy ra khi các tuyến tiết chất bị kích thích bởi các chất trung gian gây viêm như Leucotrien, Proteinase và Neuropeptides Đồng thời, hiện tượng dị sản dạng vây ở các tế bào lông dẫn đến suy giảm hiệu quả thanh thải chất nhầy.
*Sự giới hạn lưu lượng khí thở và sự căng phồng phổi
Sự giới hạn lưu lượng khí thở không hồi phục chủ yếu do tái cấu trúc, xơ hoá và hẹp đường thở nhỏ, với tiểu khí quản có khẩu kính dưới 2mm Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kháng lực đường thở tăng gấp đôi so với bình thường, dẫn đến sự phá huỷ phế bào và khí phế thũng Biểu hiện của sự giới hạn lưu lượng khí thở là sự giảm FEV1 và tỉ lệ FEV1/FVC, trong đó tỉ lệ FEV1/FVC giảm thường là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng này.
*Bất thường về sự trao đổi khí
Mất quân bình giữa thông khí và tưới máu là cơ chế chính gây ra tổn thương đường thở ngoại vi và khí phế thũng Trong khí phế thũng, sự giảm DLCO/L dẫn đến tình trạng viêm và thiếu oxy máu Thiếu oxy máu và tăng khí cacbonic thường ít xảy ra khi FEV1 ở mức cao.
Những người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng tình trạng thiếu oxy gây co các động mạch khẩu kính nhỏ và cá tiểu động mạch
*Tăng áp phổi và tâm phế mạn
Tăng áp phổi thường phát triển chậm trong giai đoạn 3 của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dẫn đến tâm phế mạn Nguyên nhân chính gây tăng áp phổi bao gồm sự co mạch và tái cấu trúc động mạch phổi, do thiếu oxy và sự giảm tổng hợp hoặc phóng thích nitric oxide (NO), cùng với sự tiết bất thường của các peptides co mạch như Endothelin-1 Hệ quả của tăng áp phổi và giảm hệ thống mạch máu phổi do khí phế thũng có thể dẫn đến phì đại thất phải và suy tim phải.
1.1.3 Các yếu tố nguy cơ[7]
Yếu tố nguy cơ gây viêm phổi tắc nghẽn mạn tính - COPD
+ Trên toàn cầu, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của COPD + Yếu tố nguy cơ do di truyền: bệnh thiếu hụt 1- Antitrypsine di truyền
+ BN mắc một số bệnh: dị ứng, hen phế quản, lao phổi, bệnh về lồng ngực
+ Bụi và hóa chất nghề nghiệp khi tiếp xúc nhiều và lâu dài
Ô nhiễm không khí trong nhà chủ yếu do chất đốt trong quá trình nấu ăn và điều kiện thông khí kém, trong khi ô nhiễm không khí ngoài trời cũng góp phần vào tổng gánh nặng của các bệnh phổi Mặc dù vai trò của ô nhiễm không khí ngoài trời trong việc gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có vẻ không đáng kể, nhưng vẫn cần chú trọng đến vấn đề này để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Sự phát triển của phổi trong bào thai và thời thơ ấu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như sinh nhẹ cân và nhiễm trùng đường hô hấp, những yếu tố này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh COPD sau này.
1.1.4 Chẩn đoán xác định COPD[2]
Trong quá trình tiền sử và hiện tại, việc tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, thuốc lào, khói bụi, hóa chất, khói bếp và khói từ nhiên liệu đốt có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
- Ho, khạc đờm 3 tháng/năm, và liên tiếp trong 2 năm trở lên
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian và khó thở liên tục BN phải
"gắng sức để thở", "thở nặng" "cảm giác như thiếu không khí", hoặc "thở hổn hển" Khó thở tăng khi gắng sức, nhiễm trùng hô hấp
Khám lâm sàng cho thấy rì rào phế nang giảm là dấu hiệu phổ biến nhất, có thể kèm theo tiếng ran rít và ran ngáy Trong các đợt cấp, có thể xuất hiện ran ẩm và ran nổ Hình dạng lồng ngực thường là hình thùng, với âm gõ vang trống Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể biểu hiện các triệu chứng của suy tim phải như gan to, tĩnh mạch cổ nổi và phù hai chân.
- X quang phổi chuẩn: ít có giá trị chẩn đoán, hình ảnh của viêm phế quản mạn tính "phổi bẩn" hoặc khí phế thũng
- Đo chức năng hô hấp: Rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn, là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán và đánh giá mức độ COPD
- Test hồi phục phế quản âm tính [5],[7],[13]
1.1.5 Phân loại mức độ nặng của COPD
Theo GOLD: Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease, COPD được phân chia làm 4 mức độ:
Trên thực tế, việc phân loại mức độ nặng của COPD dựa trên triệu chứng lâm sàng và tần suất xuất hiện đợt cấp COPD [9]
1.1.6 Chẩn đoán đợt cấp COPD: Đợt cấp, hay đợt bùng phát (exacebation), biểu hiện khi BN đã được chẩn đoán mắc COPD mạn tính đột nhiên xuất hiện một hoặc nhiều dấu hiệu:
- Khó thở tăng, ho tăng, khạc đờm tăng hoặc thay đổi màu sắc của đờm
- Triệu chứng toàn thân có thể có: sốt, rối loạn ý thức, tiểu ít, tím môi, người mệt mỏi, giảm hoạt động [13]
1.1.7 Phương pháp dự phòng mắc bệnh COPD
- Tuân thủ điều trị các đợt nhiếm khuẩn hô hấp
- Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục, đi bộ …
- Cải thiện môi trường sống: tránh tiếp xúc với khói, bụi, đặc biệt là khói thuốc lá…
- Tiêm vaccine phòng cúm hàng năm và vaccine phòng phế cầu 4 năm/lần
Để duy trì sức khỏe tốt, cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý bằng cách tăng cường rau xanh và trái cây tươi, đồng thời bổ sung vitamin A, C và E Hạn chế ăn quá no, giảm thiểu muối và các loại đồ uống có ga Ngoài ra, việc uống đủ nước trong suốt cả ngày cũng rất quan trọng.
1.1.8 Biện pháp dự phòng biến chứng bệnh COPD
* Các biến chứng thường gặp của bệnh COPD
- Suy tim, tâm phế mãn
* Các biện pháp dự phòng:
- Định kỳ khám sức khỏe
- Tuân thủ chế độ dự phòng và điều trị, đặc biệt là chế độ dùng thuốc
- Khi có dấu hiệu đợt cấp, cần xin ý kiến bác sỹ về việc sử dụng kháng sinh Nếu điều trị tại nhà trong 1 - 2 ngày không đỡ, cần vào viện
- Cần chú ý các bệnh kết hợp
- Nên có bình oxy hoặc máy tạo oxy tại nhà
1.2 Vai trò của việc chăm sóc người bệnh COPD:
Quy trình ĐD là tập hợp các hoạt động có kế hoạch nhằm đạt được kết quả chăm sóc cụ thể Nó cũng được xem như một hệ thống và phương pháp tổ chức cho kế hoạch chăm sóc hiệu quả.
Quy trình ĐD cơ bản gồm 5 bước:
Bước 1: Nhận định bệnh nhân
Bước 2: Chẩn đoán điều dưỡng
Bước 3: Lập kế hoạch chăm sóc
Bước 4: Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Bước 5: Đánh giá quá trình chăm sóc [2],[3],[10]
1.2.2 Các nội dung chăm sóc, điều trị người bệnh COPD
Nguyên tắc cơ bản trong điều trị bệnh nhân là xác định mức độ nặng của từng bệnh nhân dựa trên triệu chứng Việc áp dụng chương trình điều trị cần phải phù hợp với mức độ nặng của bệnh Đồng thời, phương pháp điều trị cũng phải xem xét các yếu tố văn hóa, dân tộc, khả năng và sự lựa chọn của bệnh nhân, cũng như điều kiện thuốc men tại từng địa phương.
Giáo dục bệnh nhân (BN) về việc tránh xa lạnh, khói bụi và tư vấn cai thuốc lá, thuốc lào là rất quan trọng BN cần vệ sinh mũi họng thường xuyên và tiêm vắc xin cúm hàng năm vào đầu mùa để bảo vệ sức khỏe Ngoài ra, việc biết cách phản ứng đúng trong những đợt cấp cũng là một phần thiết yếu trong quá trình chăm sóc sức khỏe của BN.
Điều trị COPD chủ yếu bằng thuốc giãn phế quản, ưu tiên sử dụng dạng phun hít khí dung Corticoid cũng được khuyến nghị sử dụng thường xuyên, tốt nhất là dưới dạng phối hợp Ngoài ra, kháng sinh được chỉ định trong các đợt cấp do nhiễm trùng và các loại nhiễm trùng khác.
Cơ sở thực tiễn
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào năm 1990, COPD đứng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong, với 2,2 triệu người chết Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong toàn cầu, dẫn đến gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng tăng Các nghiên cứu dịch tễ học ước tính vào năm 2010 có khoảng 385 triệu người mắc COPD, tỷ lệ mắc toàn cầu đạt 11,7%, và hàng năm có khoảng 3 triệu ca tử vong do bệnh này.
Với tỷ lệ hút thuốc lá gia tăng tại các nước đang phát triển và sự lão hóa dân số ở các quốc gia phát triển, tỷ lệ mắc COPD dự kiến sẽ tăng cao trong những năm tới Đến năm 2030, có thể có hơn 4,5 triệu trường hợp tử vong hàng năm do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và các rối loạn liên quan Tại khu vực Đông Nam Á, tần suất mắc COPD ước tính từ 6 đến 8% dân số.
Tại Nhật Bản, Bộ Y tế ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh COPD năm 1996 là 0,3% Trong khi đó, theo đánh giá của hội lồng ngực Đài Loan, có đến 16% dân số Đài Loan trong độ tuổi trưởng thành mắc bệnh này.
Tại Việt Nam, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) đang có xu hướng gia tăng, phù hợp với tình hình toàn cầu Nghiên cứu dịch tễ học năm 2009 cho thấy tỷ lệ mắc COPD ở người trên 40 tuổi đạt 4,2% Từ năm 1996 đến 2002, COPD là nguyên nhân hàng đầu, chiếm 25-26% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.
Theo nghiên cứu của Ngô Quý Châu (2011), tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, số lượng bệnh nhân mắc COPD đang gia tăng đáng kể Cụ thể, trong giai đoạn 1996-2000, chỉ có 25% bệnh nhân vào khoa hô hấp mắc COPD, nhưng từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ này đã tăng lên 26%.
Tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch TP.HCM, số bệnh nhân COPD tăng 1.000 người mỗi năm, trong khi tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân COPD chiếm 20% tổng số bệnh nhân hô hấp Nhiều người mắc bệnh nhưng không nhận thức được tình trạng của mình, dẫn đến việc phát hiện muộn và hậu quả nghiêm trọng Nghiên cứu của Ngô Quý Châu và cộng sự năm 2005 tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc COPD là 2,0%, với 3,4% ở nam và 0,7% ở nữ; đặc biệt, tỷ lệ mắc ở người hút thuốc lá lên đến 66,7%.
Ngày 26 tháng 6 năm 2018, Bộ Y tế đã ban hành quyết định 3874/QĐ – BYT, công bố tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” Tài liệu này nhằm cung cấp hướng dẫn chi tiết cho việc chẩn đoán và điều trị hiệu quả căn bệnh này.
Thông tin chung về Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai, tọa lạc tại 79 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, là bệnh viện hạng đặc biệt hàng đầu của cả nước, chuyên khám và điều trị các bệnh đa khoa với nhiều mô hình bệnh tật đa dạng Số lượng bệnh nhân COPD đến khám và điều trị tại bệnh viện đang có xu hướng gia tăng, từ 497 người vào năm 2018 lên 582 người vào năm 2019 Bệnh nhân COPD chủ yếu được tiếp nhận và điều trị tại ba khoa lâm sàng: Khoa khám bệnh, Khoa Dị ứng và Khoa Nội Hô hấp.
Trong trường hợp bệnh nhân COPD nặng, nếu tình trạng xấu đi, bệnh nhân sẽ được cấp cứu và chuyển đến buồng hồi sức tích cực thuộc khoa HSCC để điều trị tiếp Nếu bệnh nhân ổn định, bệnh án sẽ được chuyển sang khoa Nội tổng hợp để tiếp tục điều trị Đối với bệnh nhân nhẹ, khoa khám bệnh sẽ tiếp nhận và chuyển thẳng vào khoa Nội tổng hợp Sự chăm sóc và điều trị bệnh nhân COPD chủ yếu phụ thuộc vào các bác sĩ và điều dưỡng của ba khoa này Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 120 bệnh nhân COPD tại khoa Nội tổng hợp.
Thực trạng chăm sóc người bệnh COPD điều trị tại bệnh viện Bạch Mai năm
Bảng 2.1 Đặc điểm nhóm tuổi và giới tính của người bệnh
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh mắc COPD là nam giới chiếm chủ yếu với là 73,3%, Người bệnh là nữ giới thấp hơn chỉ chiếm tỷ lệ 26,7
Người bệnh ở độ tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 70% và không có người bệnh nào dưới 45 tuổi
Bảng 2.2 Biểu hiện các triệu chứng khi người bệnh COPD vào viện( n 120)
17 Triệu chứng Số lượng(n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Có đến 97,5% số người bệnh khi vào viện có biểu hiện khó thở - triệu chứng điển hình của COPD
Bảng 2.3 Thói quen của người bệnh
Thói quen Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Chế độ ăn Sở thích 85 70,8
Chế độ ăn kiểm soát cân nặng 1 0,9
Kết quả khảo sát về thói quen của người bệnh cho thấy 70,8% người bệnh thường xuyên hút thuốc lá, trong khi chỉ có 0,9% thực hiện chế độ ăn kiểm soát cân nặng.
Bảng 2.4 Thực trạng chăm sóc về tinh thần cho người bệnh
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Người bệnh được giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm 118 98,3
Người bệnh được giải đáp kịp thời thắc mắc 105 87,5
Người bệnh được động viên khi chăm sóc và thực hiện y lệnh 110 91,6
Người bệnh nhận được sự giao tiếp ân cần và thông cảm với tỷ lệ lên đến 98,3% Họ cũng được giải đáp mọi thắc mắc và động viên trong quá trình thực hiện y lệnh thuốc.
Bảng 2.5 Chăm sóc giảm khó thở cho người bệnh
Phương thức Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Người bệnh tự thở được sau khi được hướng dẫn tập thở
Theo thống kê, 83,3% bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ thở oxy để giảm triệu chứng khó thở, trong khi 16,7% bệnh nhân có khả năng tự thở sau khi được điều dưỡng viên hướng dẫn kỹ thuật thở đúng cách.
Bảng 2.6 Chăm sóc giảm đau cơ bụng, đau ngực do ho nhiều cho người bệnh
Mức độ Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Còn đau nhiều 38 31,6 Đỡ đau 62 51,7
Nhận xét: Có 51,7% số người bệnh đã đỡ đau cơ bụng , đau ngực và 16,7% số người bệnh không còn thấy đau
Bảng 2.7 Thực trạng Thực hiện y lệnh thuốc cho người bệnh
Kiểm tra thuốc (tên, hạn sử dụng, chất lượng…) 120 100
Chứng kiến NB uống thuốc ngay tại giường 106 88,3
Theo dõi, phát hiện tai biến sau dùng thuốc 111 92,5
Thực hiện công khai thuốc 120 100
Khi khảo sát việc thực hiện y lệnh thuốc cho bệnh nhân sau phẫu thuật, kết quả cho thấy 100% bệnh nhân được kiểm tra thuốc trước khi sử dụng, và 92,5% bệnh nhân được theo dõi để phát hiện tai biến sau khi dùng thuốc.
Bảng 2.8 Các nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh
Nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe Số lượng
Hướng dẫn sử dụng thuốc 118 98,3
Hướng dẫn chế độ ăn 115 95,8
Tư vấn trước khi ra viện 100 83.3
Các nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng Khảo sát cho thấy, 98,3% người bệnh nhận được hướng dẫn sử dụng thuốc, 100% được hướng dẫn về vận động và vệ sinh cá nhân, và 83,3% được tư vấn trước khi xuất viện.
Bảng 2.9 Bảo đảm an toàn trong quá trình chăm sóc người bệnh
Người bệnh được hướng dẫn biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện
Người bệnh được bảo đảm an toàn, tránh nhầm lẫn trong việc dùng thuốc
Theo khảo sát, 91,6% bệnh nhân đã nhận được hướng dẫn về các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, trong khi 98,3% bệnh nhân được đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng thuốc.
Bảng 2.10 Đánh giá sự hài lòng của người bệnh
Nội dung Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
Khi nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân đối với quá trình chăm sóc của điều dưỡng, kết quả cho thấy 80% bệnh nhân rất hài lòng, 16,7% hài lòng và chỉ 3,3% đánh giá ở mức bình thường.
BÀN LUẬN
Thực trạng của vấn đề khảo sát
3.1.1 Đặc điểm chung của người bệnh
Khảo sát trên 120 bệnh nhân COPD điều trị nội trú tại khoa Nội Tổng hợp – Bệnh viện Bạch Mai cho thấy 70% bệnh nhân thuộc nhóm tuổi trên 60 Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới, chủ yếu do thói quen hút thuốc lá và thuốc lào phổ biến ở nam giới.
Khi nhập viện, 97,5% bệnh nhân COPD gặp khó thở, triệu chứng đặc trưng của bệnh Ngoài ra, ho và đau tức ngực cũng phổ biến trong nhóm bệnh nhân này Một khảo sát cho thấy 16,7% bệnh nhân không có thói quen tập thể dục, trong khi 70,8% có thói quen hút thuốc lá, yếu tố nguy cơ chính dẫn đến COPD.
3.1.2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh COPD
COPD là bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn, và tốc độ tiến triển của bệnh phụ thuộc vào sự chăm sóc của người bệnh Việc chăm sóc cho bệnh nhân COPD, đặc biệt trong giai đoạn nằm viện, rất quan trọng để giúp cả người bệnh và người thân kiểm soát diễn biến bệnh Tại Bệnh viện Bạch Mai, các điều dưỡng viên đã thực hiện tốt công tác chăm sóc hàng ngày cho bệnh nhân COPD, chú trọng đến vấn đề chăm sóc tinh thần Điều này rất cần thiết vì bệnh nhân thường cảm thấy lo lắng trong thời gian nằm viện; khảo sát cho thấy 98,3% bệnh nhân được giao tiếp với thái độ ân cần và thông cảm, đồng thời được giải đáp kịp thời khi có thắc mắc.
Trong khảo sát của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân gặp khó thở khi nhập viện khá cao Để cải thiện tình trạng này, ngoài việc cung cấp oxy, điều dưỡng viên đã hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các bài tập thở nhằm giảm bớt khó thở Bên cạnh đó, bệnh nhân COPD cũng thường xuyên phải đối mặt với tình trạng đau ngực do ho nhiều Sau khi áp dụng các biện pháp chăm sóc, có đến 51,7% bệnh nhân cảm thấy giảm đau, trong khi 16,7% không còn cảm thấy đau nữa.
Thực hiện y lệnh thuốc là nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng, yêu cầu tuân thủ quy định trong Thông tư 07/2011/TT-BYT Điều dưỡng cần kiểm tra thuốc trước khi sử dụng, bao gồm tên thuốc, nồng độ, liều lượng, số lần dùng trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng, thời điểm và đường dùng thuốc Ngoài ra, cần kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng thuốc qua cảm quan như màu sắc, mùi và sự nguyên vẹn Điều dưỡng cũng phải thực hiện 5 đúng: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng đường dùng và đúng thời gian Bảo đảm bệnh nhân uống thuốc tại giường trước sự chứng kiến của điều dưỡng viên Theo dõi và phát hiện tác dụng không mong muốn của thuốc, báo cáo kịp thời cho bác sĩ Khảo sát cho thấy 100% bệnh nhân được kiểm tra thuốc trước khi dùng và 92,5% được theo dõi phát hiện tai biến sau dùng thuốc.
Tư vấn giáo dục sức khỏe là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật, bao gồm hướng dẫn sử dụng thuốc, vệ sinh, vận động, chế độ ăn uống và phòng bệnh Kết quả cho thấy 100% người bệnh nhận được tư vấn về chế độ vệ sinh và vận động trước khi ra viện, giúp họ phục hồi nhanh chóng Điều này cho thấy bệnh viện đang thực hiện tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe Nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh với dịch vụ y tế tại Việt Nam ngày càng được chú trọng, với tỷ lệ hài lòng cao Tại Bệnh viện Bạch Mai, 80% người bệnh sau điều trị COPD rất hài lòng với sự chăm sóc của điều dưỡng, phản ánh chất lượng dịch vụ y tế tích cực.
Một số tồn tại trong công tác chăm sóc người bệnh COPD điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai
3.2.1 Ưu điểm và nhược điểm, tồn tại hạn chế
* Về phía Bệnh viện và công tác điều dưỡng:
Bệnh viện Bạch Mai đã nỗ lực nâng cao chất lượng bệnh viện theo quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ Y Tế, đặc biệt chú trọng đến sự hài lòng của người bệnh Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, Phòng điều dưỡng được thành lập năm 2012, hoạt động độc lập và triển khai các hoạt động chăm sóc người bệnh Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 hướng dẫn công tác điều dưỡng cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc bệnh nhân trong bệnh viện.
Bệnh viện đã thiết lập quy định chi tiết về việc phân cấp chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân, theo Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011, hướng dẫn công tác điều dưỡng trong việc chăm sóc người bệnh tại bệnh viện.
Bệnh viện đã phát hành tài liệu hướng dẫn tư vấn giáo dục sức khỏe, đặc biệt dành cho bệnh nhân COPD, nhằm hỗ trợ điều dưỡng trong việc cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người bệnh trong quá trình điều trị Tài liệu này là nguồn tài nguyên đáng tin cậy, giúp nâng cao hiệu quả tư vấn và chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân tại bệnh viện.
Bệnh viện hiện đại được trang bị cơ sở vật chất và thiết bị y tế tiên tiến, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Đội ngũ điều dưỡng tại Bệnh viện chủ yếu là những người trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết và luôn nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn Ngoài ra, Chi hội điều dưỡng bệnh viện thuộc Hội điều dưỡng Hà Nội mang lại nhiều lợi thế về khoảng cách địa lý và cơ hội tham gia các buổi tập huấn cập nhật kiến thức mới, phù hợp với công tác điều dưỡng.
* Về phía người bệnh và gia đình người bệnh
- Người bệnh đến khám và điều trị nội trú đa số đều có bảo hiểm y tế
Thông qua việc tư vấn, GDSK đã giúp người bệnh và gia đình nâng cao ý thức về việc sử dụng thuốc an toàn, thực hiện chế độ ăn uống và tập luyện khoa học phù hợp với tình trạng sức khỏe Điều này góp phần quan trọng trong việc phối hợp hiệu quả với nhân viên y tế trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện.
- Thời gian chờ đợi của người bệnh trong các bước của qui trình khám bệnh tại bệnh viện còn mất nhiều thời gian
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó khăn cho người bệnh
Thời gian hoàn thiện hồ sơ và các thủ tục hành chính quá nhiều đã dẫn đến việc điều dưỡng ít có cơ hội tiếp xúc với bệnh nhân Do đó, khả năng giao tiếp và tìm hiểu nhu cầu của bệnh nhân của điều dưỡng còn hạn chế, gây ảnh hưởng đến hiệu quả trong việc hướng dẫn và hỗ trợ người bệnh.
Mẫu phiếu chăm sóc tại bệnh viện được quy định theo Quyết định số 4069/2001/QĐ – BYT ngày 28/9/2011 của Bộ Y tế Tuy nhiên, điều dưỡng vẫn gặp khó khăn trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng 2 bước, dẫn đến việc người bệnh không được lập kế hoạch chăm sóc đầy đủ và hạn chế trong việc đánh giá lại kết quả chăm sóc.
Công tác kiểm tra và giám sát của các cấp quản lý tại khoa đối với việc thực hiện các quy trình và quy định trong công tác điều dưỡng chưa được chú trọng, điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm sóc bệnh nhân.
- Bệnh viện chưa cung ứng đủ máy tập thở và một số máy móc, trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh
Do sự khác biệt về độ tuổi, trình độ học vấn, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và mức độ quan tâm của gia đình, một số bệnh nhân vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các hướng dẫn của nhân viên y tế về biện pháp phòng bệnh và điều trị.
Nguyên nhân của hạn chế
- Thời gian chờ đợi của người bệnh trong các bước của qui trình khám bệnh tại bệnh viện còn dài, chưa thuận tiện Các phòng thực hiện xét nghiệm,
X – quang, cận lâm sàng chưa liên hoàn, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh
- Thủ tục hành chính còn rườm ra, gây khó khăn cho người bệnh:
Hiện nay, hầu hết bệnh nhân đến khám đều sử dụng bảo hiểm y tế, điều này dẫn đến việc thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh giữa bệnh viện và cơ quan bảo hiểm y tế trở nên chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Do đó, nhân viên y tế cần phải rất cẩn trọng và tỉ mỉ trong việc hoàn thiện hồ sơ bệnh án Tuy nhiên, quá trình này kéo dài và phức tạp, khiến thời gian tiếp xúc với bệnh nhân bị hạn chế, dẫn đến việc tìm hiểu nhu cầu của bệnh nhân chưa đầy đủ Kết quả là, công tác tư vấn và hỗ trợ bệnh nhân chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Số lượng bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đang tăng cao, trong khi đội ngũ nhân viên, đặc biệt là điều dưỡng, lại thiếu hụt Khối lượng công việc lớn buộc nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều vị trí, dẫn đến áp lực lớn cho điều dưỡng trong việc chăm sóc bệnh nhân.
Điều dưỡng thường thiếu đào tạo chuyên sâu về phục hồi chức năng hô hấp, dẫn đến việc thực hành quy trình và quy định trong chăm sóc bệnh nhân COPD trở nên cần thiết Việc tuân thủ đúng các quy trình này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc phục hồi chức năng cho người bệnh.
- Người bệnh thiếu hiểu biết về bệnh và tầm quan trọng của việc ăn uống, tập luyện, phục hồi chức năng hô hấp:
+ Thói quen hút thuốc lá, thuốc lào, chưa biết cách phòng bệnh
+ Chế độ dinh dưỡng, tập luyện chưa phù hợp
+ Thiếu sự hỗ trợ của người nhà người bệnh trong việc điều trị
Tại Bệnh viện Bạch Mai, đội ngũ điều dưỡng viên đã thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc hàng ngày cho bệnh nhân COPD, đáp ứng tốt các vấn đề mà người bệnh đang gặp phải.
Đạt 98,3%, tỷ lệ bệnh nhân nhận được sự giao tiếp ân cần và thông cảm là rất cao Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng được giải đáp kịp thời mọi thắc mắc của mình.
Số người bệnh đã đỡ đau ngực chiếm 51,7% và số người bệnh không còn thấy đau sau điều trị chiếm 16,7%
Số người bệnh được kiểm tra thuốc trước khi dùng là 100% và 92,5% số người bệnh được theo dõi, phát hiện các tai biến sau dùng thuốc
Khi phỏng vấn bệnh nhân sau điều trị COPD tại Bệnh viện Bạch Mai, 80% người bệnh bày tỏ sự hài lòng cao với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân COPD tại bệnh viện, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả.
* Đề xuất đối với Bệnh viện
Cử điều dưỡng tham gia các lớp chuyên sâu về phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân, nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức chuyên môn Tổ chức các buổi học chuyên đề và hướng dẫn thực hành trên mô hình thực tế để đảm bảo hiệu quả trong quá trình phục hồi cho người bệnh.
- Cải tiến biểu mẫu phiếu chăm sóc giúp điều dưỡng giảm bớt thời gian ghi chép và thực hiện tốt qui đình điều dưỡng 5 bước
- Mua sắm máy tập thở và một số máy móc, trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng hô hấp đáp ứng nhu cầu của người bệnh
- Thực hiện qui định điều dưỡng ghi chép tại phòng bệnh, đảm bảo tần suất đi buồng, tăng cường thời gian điều dưỡng có mặt tại bệnh phòng
Tài liệu truyền thông về bệnh COPD được phát tán rộng rãi, giúp người bệnh dễ dàng tham khảo cách phòng ngừa, điều trị và phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh Những tài liệu này được treo ở những vị trí thuận tiện, đảm bảo người bệnh có thể tiếp cận thông tin cần thiết một cách dễ dàng.
Để đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng, cần bổ sung thêm nhân lực điều dưỡng Việc này sẽ giúp nhân viên tư vấn có nhiều thời gian hơn để hỗ trợ và tư vấn cho bệnh nhân, đồng thời điều dưỡng sẽ có cơ hội tiếp xúc với người bệnh nhiều hơn, nâng cao hiệu quả chăm sóc.
- Thành lập tổ kiểm tra qui chế chuyên môn trong bệnh viện, thực hiện kiểm tra 01 tuần/lần/khoa
* Đề xuất đối với người bệnh và gia đình người bệnh
Khuyến khích bệnh nhân và gia đình tham gia các buổi tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh COPD để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của dinh dưỡng và tập luyện phục hồi chức năng hô hấp.
- Tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của nhân viên y tế
- Thực hiện sử dụng thực phẩm an toàn, vệ sinh
- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh theo hướng dẫn của nhân viên y tế
1 Bộ Y Tế, Thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011 về Hướng dẫn điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện
2 Bộ Y Tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Bản cập nhật năm 2018), Nhà xuất bản Y học
3 Cục Quân y (2002), Chế độ công tác chuyên môn bệnh viện Quân đội, trang 160-165, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
4 Cục Quân y - BVTWQĐ 108 (2008), Kỷ yếu công trình Hội nghị khoa học chuyên ngành Điều dưỡng toàn quân, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
5 Học viện Quân y (2009), Điều trị Nội khoa tập 2, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, trang 78-85 4
6 Ngô Quý Châu (2012), Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 1-30
7 Phạm Thắng (2011), Cập nhật Chẩn đoán và Điều trị Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 311-444
8 Trường Đại học Y Hà Nội (2008), Điều trị học Nội khoa tập I, Nhà xuất bản Trường Đại học Y Hà Nội, trang 86-95
9 Trường Đại học Y dược TPHCM (2007), Sổ tay Chẩn đoán, Xử trí và Phòng ngừa COPD, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh TPHCM, trang 1-19
10 Trần Thị Thuận (2007), Điều dưỡng cơ bản 1, Nhà xuất bản Giáo dục, trang 9-30
11 Shapiro D.S, Snider L.G, Rennard I.S (2005), Chronic Bronchitis and Emphysema, in Muray and Nadels Textbook of Respiratory Medicine, Elsevier Saunder, 1115-1167
12 Hansel T.T and Barner P.J (2004), An Atlas of Chronic Obstructive Pulmonary Disease COPD, The Parthenon Publishing Group 12
13 Chronic Obstructive Pulmonary Disease (2010), The Washington Manual of Medical Therapeutics (33rd ed), Lippincott Williams & Wilkins, 271-282
14 NHLBI/WHO (2001), “Globa Initiation for chronic obstructive pulmonary disease” Executive summary
15 NHLBI/WHO (2003), “Global strategy for diagnosis management and prevention of COPD” NHLBI/WHO workshop report
16 Lopez A.D, Shibuya K, Rao C, Mathers C.D, Hansell A.L, Held I.S, Schmid V and Buistl S (2006), “Chronic Obstructive Pulmonary Disease: Curent Burden and Future Projections”, Eur Respir J
17 Ferreira IM, Brooks D, Lacasse Y, Goldstein RS (2000) – Nutritional support for individuals with COPD Chest; 117:672 – 678
18 Anto J.M, Vermeire P, et al (2001), “Epodemiology of COPD”, Eur Respir.J
19 Bianchi R, Gigliotti F, Romagnoli I, Lanini B, Castellani C, Grazzini M, Scano G (2004) Chest wall kinematics and breathlessness during pursedlip breathing in patients with COPD Chest; 35:459–465
20 Hurd S (2000), “The impact of COPD in lung Health Worldwide”, Chest
21 Fukuchi Y, Nishimura M, Ichinose M, Adacgi M, Nagai A, Kuriyama T, Takahashi K, Nishimuara K, Ishioka S, Aizawa H, and Zaher C, (2004),
“COPD in Japan: the Nippon COPD Epidemiology study” Respiratory.