1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thực trạng tình hình chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại khoa sản nhiễm khuẩn, bệnh viện phụ sản trung ương năm 2021

43 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tình Hình Chăm Sóc Người Bệnh Nhiễm Khuẩn Vết Mổ Sau Mổ Lấy Thai Tại Khoa Sản Nhiễm Khuẩn, Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương Năm 2021
Tác giả Phan Hải Yến
Người hướng dẫn BSCKII Trần Quang Tuấn
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Sản Phụ Khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 492,11 KB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • I. Cơ sở lý luận (11)
      • 1. Khái quát về công tác Điều dưỡng (0)
      • 2. Khái quát về mổ lấy thai (12)
      • 3. Khái quát về nhiễm khuẩn vết mổ (15)
    • II. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 1. Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới (21)
      • 2. Một số nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam (22)
      • 3. Điều trị nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai (23)
  • Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (0)
    • I. Giới thiệu về Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (26)
    • II. Đặc điểm của Khoa Sản nhiễm khuẩn (0)
    • III. Thực trạng công tác chăm sóc NB NKVM (0)
      • 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ (32)
  • Chương 3. BÀN LUẬN (0)
    • I. Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong công tác chăm sóc NB NKVM (0)
      • 1. Ưu điểm (35)
      • 2. Hạn chế (35)
      • 3. Nguyên nhân (35)
    • II. Thuận lợi, khó khăn (0)
      • 1. Thuận lợi (36)
      • 2. Khó khăn (36)
    • III. Giải pháp khắc phục (0)
  • KẾT LUẬN (38)
    • 1. Nguyên tắc chung (39)
    • 2. Các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn vết mổ (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1 Khái quát về công tác chăm sóc của điều dưỡng:

1.1 Định nghĩa điều dưỡng: Định nghĩa điều dưỡng: Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ (Florence Nightingale - năm 1860)

1.2 Nhiệm vụ của người điều dưỡng

Theo thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011, người điều dưỡng có 12 nhiệm vụ quan trọng trong công tác chăm sóc người bệnh tại các bệnh viện Những nhiệm vụ này bao gồm việc theo dõi tình trạng sức khỏe, thực hiện các can thiệp y tế, và hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình hồi phục.

- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe

- Chăm sóc vệ sinh cá nhân

- Chăm sóc phục hồi chức năng

- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật

- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh

- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong

- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng

- Theo dõi, đánh giá người bệnh

- Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh

- Ghi chép hồ sơ bệnh án [1]

* Nguyên tắc thực hành điều dưỡng

Trong công tác chăm sóc bệnh nhân, điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thể chất và tinh thần Theo học thuyết của Virginia Henderson, bệnh nhân có 14 nhu cầu cơ bản mà điều dưỡng cần hỗ trợ để thực hiện Nguyên tắc trong thực hành điều dưỡng là giúp bệnh nhân thỏa mãn những nhu cầu này một cách hiệu quả.

- Hỗ trợ NB trong hô hấp

- Hỗ trợ người bệnh trong ăn uống

- Hỗ trợ người bệnh trong bài tiết

- Hỗ trợ người bệnh trong tư thế, vận động: nằm, ngồi, đi đứng

- Hỗ trợ người bệnh trong ngủ và nghỉ ngơi

- Hỗ trợ người bệnh trong thay và mặc quân áo

- Hỗ trợ người bệnh trong duy trì thân nhiệt bình thường

- Hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân

- Hỗ trợ người bệnh tránh những nguy hiểm

- Hỗ trợ tinh thần người bệnh

- Hỗ trợ người bệnh lao động, giải trí, rèn luyện thể lực

- Hỗ trợ người bệnh trong giao tiếp

- Tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo

- Giúp NB có kiến thức y học thông tường liên quan đến bệnh tật của họ

2 Khái quát về mổ lấy thai :

Mổ lấy thai là một loại phẫu thuật nhằm lấy thai và các phần phụ của thai ra khỏi buồng tử cung thông qua một vết rạch ở thành bụng và thành tử cung Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp mở bụng để lấy thai khi xảy ra chửa ngoài tử cung hoặc vỡ tử cung khi thai đã ở trong ổ bụng.

2.2 Các chỉ định mổ lấy thai:

* Chỉ định mổ lấy thai chủ động

Khung chậu hẹp toàn diện là loại khung chậu có các đường kính giảm đều ở cả eo trên và eo dưới Đặc biệt, đường kính nhô - hậu vệ của khung chậu này nhỏ hơn 8,5 cm.

+ Khung chậu méo khi đo hình trám Michaelis không cân đối;

Khung chậu hình phễu có đặc điểm là rộng ở phần eo trên và hẹp ở phần eo dưới Để chẩn đoán, cần đo đường kính lưỡng ụ ngồi; nếu đường kính này nhỏ hơn 9cm, nên xem xét chỉ định MLT chủ động.

- Đường xuống của thai bị cản trở:

+ U tiền đạo là khối u nằm trong tiểu khung làm cho ngôi không lọt hoặc không xuống được;

+ Rau tiền đạo trung tâm, bán trung tâm

- Tử cung có sẹo mổ cũ:

+ Sẹo mổ ở thân TC trước khi có thai lần này như: sẹo mổ bóc nhân xơ tử cung, sẹo mổ tạo hình tử cung, ;

+ Sẹo mổ cũ và ngôi thai bất thường;

+ Sẹo mổ cũ và thai to [12]

- Nguyên nhân về phía mẹ:

+ Các bệnh tim ở giai đoạn mất bù trừ;

+ Bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch não, tiền sản giật và sản giật;

Âm đạo chít hẹp có thể do bẩm sinh hoặc do rách trong quá trình sinh nở mà không được khâu phục hồi đúng cách Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể xảy ra sau các ca phẫu thuật liên quan đến âm đạo, chẳng hạn như mổ rò bàng quang - âm đạo hoặc mổ rò trực tràng - âm đạo.

+ Bảo tồn kết quả chỉnh hình phụ khoa: tiền sử mổ treo tử cung do sa sinh dục, sa bàng quang, làm lại âm đạo - tầng sinh môn;

+ Các dị dạng sinh dục: TC đôi, TC hai sừng, [12]

- Nguyên nhân về phía thai và phần phụ:

+ Thai suy mãn tính, hết ối,

+ Thai to, không tương xứng với khung chậu, không có khả năng lọt qua eo trên phải MLT [12]

* Các chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ:

Rau tiền đạo là một loại rau tiền đạo bán trung tâm, và trong các trường hợp khác, nếu rau tiền đạo chảy máu sau khi bấm ối thì có thể dẫn đến tình trạng MLT Đồng thời, rau tiền đạo cũng có thể phối hợp với ngôi thai bất thường, gây ra những biến chứng trong quá trình sinh nở.

+ Rau bong non thể trung bình và thể nặng: đối với rau bong non thể trung bình và thể nặng là phải mổ cấp cứu ngay

Nguy cơ vỡ tử cung có thể xảy ra trong các trường hợp chuyển dạ kéo dài, khi ngôi thai chưa lọt hoặc khi sử dụng oxytocin không đúng chỉ định hoặc quá liều Điều này dẫn đến việc đoạn dưới tử cung phình to, làm tăng nguy cơ vỡ Trong trường hợp thai bình thường hoặc thai đã suy nhưng không thể thực hiện thủ thuật lấy thai qua đường âm đạo, việc mổ lấy thai trở thành giải pháp cần thiết.

Vỡ tử cung là tình trạng nguy hiểm thường gặp ở sản phụ có sẹo mổ cũ, đặc biệt là ở thân tử cung Nguyên nhân vỡ tử cung trong chuyển dạ thường liên quan đến sự bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu, sản phụ đã sinh nhiều lần, hoặc có vết mổ cũ và ngôi thai bất thường Khi xảy ra vỡ tử cung, cần thực hiện can thiệp y tế ngay lập tức để cứu sống mẹ và thai nhi.

+ Sa dây rau: Sa dây rau là tối cấp cứu sản khoa, cần lấy thai ra ngay khi còn tim thai

+ Nếu đủ điều kiện thì lấy thai ra bằng forceps;

+ Nếu không đủ điều kiện đặt forceps phải MLT ngay

- Chỉ định về phía thai:

+ Thai to: thai to đều trọng lượng thai > 3.500g không tương xứng với khung chậu, loại trừ thai to một phần

Các ngôi bất thường trong thai kỳ bao gồm ngôi vai, ngôi trán, ngôi mặt kiểu cằm sau và ngôi mông, thường đi kèm với trọng lượng thai nhi lớn, bất thường về xương chậu, hoặc tử cung có sẹo mổ cũ.

Khi chẩn đoán thai quá ngày sinh, cần phải đình chỉ thai nghén Nếu nước ối còn nhiều, có thể gây chuyển dạ bằng cách truyền oxytocin qua tĩnh mạch và theo dõi bằng máy monitoring Trong trường hợp có biểu hiện bất thường, cần thực hiện mổ lấy thai Nếu nước ối không còn hoặc có màu xanh bẩn, đó là dấu hiệu của suy thai hoặc thai kém phát triển, cũng cần phải tiến hành mổ lấy thai.

Đa thai là tình trạng mang nhiều hơn một thai, trong đó song thai có thể gặp khó khăn khi sinh nếu hai thai nằm chèn nhau, đặc biệt là khi thai thứ nhất có ngôi mông và thai thứ hai có ngôi đầu Khi sinh, đầu của thai thứ hai có thể mắc vào đầu hoặc mông của thai thứ nhất, gây ra khó khăn trong quá trình sinh Đặc biệt, khi có từ ba thai trở lên, nguy cơ gặp phải các vấn đề trong quá trình sinh càng tăng cao.

- Chỉ định về phía mẹ:

Tử cung có sẹo mổ cũ là tình trạng xuất hiện sẹo mổ dưới 24 tháng, bao gồm sẹo ở thân tử cung, và có thể kết hợp với các nguyên nhân khác gây khó khăn trong quá trình sinh nở.

+ Con so lớn tuổi: thường là những người con so > 35 tuổi trong quá trình chuyển dạ có thêm một vài dấu hiệu bất thường cần phải MLT

+ Tình trạng bệnh lý của mẹ: Bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến cơ năng của người mẹ: Tim mạch, thiếu máu nặng, tiểu đường không được theo dõi [9]

+ Các bệnh lý tại chỗ của người mẹ: Dị dạng sinh dục, rò niệu dục đã mổ, herpes sinh dục, papiloma sinh dục nặng,…

- Chỉ định bất thường xảy ra khi theo dõi chuyển dạ:

+ Đẻ khó do cổ tử cung không tiến triển; CTC có sẹo cũ xấu; Khoét chóp hay cắt cụt CTC

+ Đẻ khó do nguyên nhân cơ học: bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu

+ Đẻ khó do nguyên nhân động lực: Do rối loạn cơn co TC không điều chỉnh được bằng thuốc

+ Thai suy cấp trong chuyển dạ: Phải MLT ngay nếu chưa đủ điều kiện để lấy thai ra ngay bằng thủ thuật qua đường âm đạo [10], [13]

Nguyên nhân xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc gây khó khăn cho quá trình sinh nở, không chỉ do các yếu tố chuyên môn mà còn bởi những vấn đề liên quan đến sản phụ và gia đình của họ.

3 Khái quát về nhiễm khuẩn vết mổ:

* Định nghĩa nhiễm khuẩn vết mổ:

Cơ sở thực tiễn

1 Các nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới:

Trước thế kỷ XIX, nhiễm khuẩn sau mổ đẻ là biến chứng nguy hiểm nhất với tỷ lệ tử vong rất cao, lên tới 93% ở Anh và 100% ở Áo Năm 1857, Tarnier và Semmelweiss đã nhận thấy sốt hậu sản có tính chất lây truyền và đề xuất phương pháp rửa sạch dụng cụ cùng với tăng cường vệ sinh, giúp giảm tỷ lệ tử vong Năm 1865, Pasteur phát hiện ra liên cầu khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản, từ đó áp dụng các biện pháp khử khuẩn, giảm tỷ lệ tử vong xuống còn 1% và 0,3% Năm 1929, Fleming phát minh ra penicilin, và đến năm 1935, sulfonamid được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn Những tiến bộ trong gây mê hồi sức và kỹ thuật khâu từ năm 1950 đã nâng cao độ an toàn cho phẫu thuật mổ lấy thai, đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc trong nghiên cứu và phòng ngừa nhiễm khuẩn sau mổ.

Vào năm 1884, các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng nhiễm khuẩn hậu sản có tính lây truyền, dẫn đến việc người đỡ đẻ phải rửa tay bằng nước pha vôi và cách ly thai phụ Trong thời kỳ này, Pasteur đã phân lập thành công vi khuẩn liên cầu khuẩn Các phương pháp khử khuẩn và vô khuẩn trong ngoại khoa được đề xuất bởi Lister và Pasteur Đến năm 1929, Fleming phát minh ra kháng sinh đầu tiên là penicillin, tiếp theo là sulfonamid vào năm 1935, đánh dấu bước tiến quan trọng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Sự ra đời của nhiều loại kháng sinh khác như ampicillin, gentamycin, và metronidazol đã góp phần giảm rõ rệt tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ đẻ.

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là nguyên nhân chính gây tăng tình trạng bệnh tật và tử vong ở bệnh nhân phẫu thuật toàn cầu, kéo dài thời gian nằm viện và tăng gánh nặng tài chính cho người bệnh cũng như hệ thống y tế Tại Hoa Kỳ, NKVM chiếm 24% tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện, đứng thứ hai sau nhiễm khuẩn tiết niệu, với tỷ lệ 2,8 trên 100 ca phẫu thuật Tỷ lệ NKVM tại một số quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ dao động từ 0,5% đến 15%, tùy thuộc vào loại phẫu thuật và tình trạng bệnh nhân Đặc biệt, các nước đang phát triển ghi nhận tỷ lệ NKVM cao hơn nhiều so với châu Âu và Hoa Kỳ Nghiên cứu tại Brazil cho thấy tỷ lệ NKVM đã giảm từ 8,8% năm 1994 xuống 3,3% năm 2003, trong khi ở một số bệnh viện khu vực Châu Á như Ấn Độ và Thái Lan, tỷ lệ này dao động từ 8,8% đến 24%.

Tỷ lệ NKVM đặc biệt cao ở các nước Châu Phi: Tazania là 24%, một số nước vùng lân cận sa mạc Sahara, Ethiopia là 19,0%

2 Một số nghiên cứu về nhiễm khuẩn vết mổ tại Việt Nam:

Tại Việt Nam, thực hành chống nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đã có từ lâu nhưng chưa được hệ thống hóa thành một lĩnh vực chuyên môn Kể từ năm 1997, Bộ Y tế đã chính thức ban hành quy chế chống nhiễm khuẩn trong hệ thống tổ chức bệnh viện, từ đó các bệnh viện bắt đầu chú trọng hơn đến vấn đề này Bộ Y tế cũng đã liên tục phát hành các quyết định liên quan đến thực hành chống nhiễm khuẩn, bao gồm Quy chế quản lý chất thải (1999) và các tiêu chí giám sát, huấn luyện về kiểm soát nhiễm khuẩn được đưa vào bộ Tiêu chí đánh giá chất lượng Bệnh viện hàng năm Đặc biệt, vào năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3671/QĐ-BYT về hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, tiếp tục khẳng định cam kết của Bộ trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Vào ngày 28 tháng 8 năm 2017, hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại khoa Gây mê hồi sức đã được ban hành cho các cơ sở khám chữa bệnh Mặc dù đã có quy chế hướng dẫn cụ thể, nhưng tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn đang là một thách thức lớn đối với hệ thống y tế Việt Nam.

Nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai không chỉ phụ thuộc vào quy trình phẫu thuật mà còn liên quan đến nhiều yếu tố của người bệnh như tình trạng thai nghén, dinh dưỡng, cơ địa và bệnh lý kèm theo Nghiên cứu của Vũ Duy Minh năm 2009 tại bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn sau mổ là 2,1%, với các yếu tố nguy cơ bao gồm vỡ ối sớm trên 2 giờ, thai nghén nguy cơ như tiền sản giật, tăng huyết áp, và phẫu thuật kết hợp với các thủ thuật khác Tỷ lệ mổ lấy thai đang gia tăng, từ 37% vào năm 1997 tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng lên gần 50% hiện nay.

3 Điều trị nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai

Khi chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng, cần mở vết mổ để kiểm tra, dẫn lưu, rửa sạch, cắt lọc mô hoại tử và để hở Nếu có nghi ngờ về sự phá vỡ của cân, nên đặt dẫn lưu trong phòng mổ Sau khi làm sạch nhiễm trùng và thấy rõ mô hạt, vết thương có thể được đóng lại Điều trị kháng sinh là cần thiết khi bệnh nhân có triệu chứng toàn thân và các bệnh lý đi kèm như suy giảm miễn dịch hay tiểu đường.

Rửa và dẫn lưu vết thương là bước quan trọng trong quá trình chăm sóc vết mổ Sử dụng dung dịch nước muối để rửa vết thương giúp loại bỏ mô chết, dịch tiết và máu cục Nước muối được lựa chọn vì tính đẳng trương của nó, không làm ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương.

Cắt lọc vết mổ là quá trình sử dụng kẹp, dao mổ hoặc kéo để loại bỏ các dị vật và mô yếu, nhằm thúc đẩy quá trình liền vết thương và ngăn ngừa nhiễm trùng Quá trình này kết thúc khi tất cả mô hoại tử đã được loại bỏ và mô hạt bắt đầu xuất hiện.

Đối với những vết thương sâu, cần sử dụng gạc ẩm để chăm sóc Gạc được làm ẩm bằng dung dịch nước muối sinh lý và được đặt vào vết mổ, sau đó được phủ bên ngoài bằng các lớp gạc khô Khi thay gạc, nên thực hiện trước khi gạc khô hoàn toàn để loại bỏ mô hoại tử cùng lúc Thay băng nên được thực hiện 3 lần mỗi ngày cho đến khi bề mặt vết mổ được che phủ chủ yếu bởi mô hạt.

Băng vết mổ giữ độ ẩm và ấm, hỗ trợ quá trình lành vết thương hiệu quả Sau khi mô hoại tử được loại bỏ và vết mổ bắt đầu tạo hạt, nên thay băng 1 lần mỗi ngày hoặc cách ngày để không làm ảnh hưởng đến quá trình hồi phục.

Nhiễm khuẩn vết mổ do viêm mô tế bào có thể được điều trị bằng kháng sinh mà không cần dẫn lưu Các chất sát khuẩn tại chỗ như povidine, NaCl và nước oxy già không được khuyến cáo vì có thể gây độc cho nguyên bào sợi, làm cản trở quá trình lành vết mổ.

Khi đối mặt với nhiễm khuẩn nặng, điều trị kháng sinh phổ rộng được khuyến nghị để chống lại các loại cầu khuẩn Gram dương trên da và trong phòng mổ Việc điều trị cuối cùng sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn Tuy nhiên, việc cấy gạc đắp vết mổ thường phát hiện nhiều loại vi khuẩn, làm cho việc xác định nguyên nhân gây nhiễm trùng thực sự trở nên khó khăn.

Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng sau mổ lấy thai tại khoa Sản Nhiễm khuẩn bệnh viện Phụ sản Trung ương chủ yếu là các loại kháng sinh phổ rộng Phác đồ điều trị hiện tại thường sử dụng sự kết hợp của 2 hoặc 3 nhóm kháng sinh để đạt hiệu quả tốt nhất.

Khâu lại vết mổ là phương pháp quan trọng để xử lý những vết thương do nhiễm trùng, giúp liền sẹo hiệu quả Khi thực hiện khâu lại một cách an toàn, tỷ lệ nhiễm trùng chỉ còn 5% Phương pháp này không chỉ đảm bảo an toàn mà còn rút ngắn đáng kể thời gian hồi phục cho bệnh nhân.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Giới thiệu về Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

Vào ngày 19/7/1955, bác sĩ Hoàng Tích Trí, Bộ Trưởng Bộ Y tế, đã ký Nghị định 615-ZYO/NĐ/3A để tổ chức các cơ quan kế cận và trực thuộc Bộ, chính thức thành lập bệnh viện “C”, đánh dấu nền móng đầu tiên cho Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương hiện nay Đến ngày 08/11/1960, Bộ Y tế tiếp tục ban hành Quyết định 708/BYT nhằm sửa đổi và tổ chức lại bệnh viện.

Bệnh viện “C” đã được đổi tên thành Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh vào ngày 14/5/1966 theo Quyết định số 88/CP của Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng, đánh dấu sự ra đời của một viện chuyên ngành đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về sinh lý và bệnh lý của phụ nữ, bà mẹ và trẻ sơ sinh Mục tiêu của viện là bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em, góp phần vào sự phát triển xã hội và bảo vệ tương lai đất nước Đến năm 2003, nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản và khám chữa bệnh của người dân ngày càng tăng, yêu cầu viện phải chuyển đổi về tính chất và quy mô hoạt động.

Vào ngày 18 tháng 6 năm 2003, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định 2212/QĐ-BYT, chính thức đổi tên Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh thành Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương, trực thuộc Bộ Y tế.

Bộ Y tế, tiếp tục thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trước đây của Viện Bảo vệ

Bà mẹ và Trẻ sơ sinh với những đòi hỏi cao hơn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ khám, chữa bệnh trong tình hình mới

Bệnh viện Phụ - Sản Trung ương có quy mô 1000 giường bệnh với 14 khoa lâm sàng, 09 khoa cận lâm sàng và 07 trung tâm, đóng vai trò là cơ sở đầu ngành về phụ sản, sinh đẻ kế hoạch và sơ sinh, đồng thời là trung tâm đào tạo đại học và sau đại học Với đội ngũ giáo sư, bác sĩ được đào tạo trong nước và quốc tế, bệnh viện cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản chất lượng cao Trang thiết bị y tế hiện đại, bao gồm các hệ thống xét nghiệm tiên tiến như Autodelfia, Tendem Mass và Sequensing, giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị hiệu quả Khoa Phụ Nội tiết, thành lập từ 1969, chuyên điều trị dọa sảy thai, vô sinh và thực hiện mổ nội soi.

Bảng 1: Cập nhật Tình hình nhân lực năm 2020

Cán bộ, viên chức có trình độ đại học và sau đại học

Sau đại học Đại học

PGS TS Ths CKII CKI BS DS KTV HS ĐD Khác

Cán bộ viên chức có trình độ cao đẳng trở xuống

KTV HS ĐD Khác Y sĩ KTV HS ĐD DS Khác

Bảng 2: Tình hình khám bệnh

TS lần khám ngoại trú

TS người điều trị ngoại trú

TS khám tại Phòng Khám 56

Năm 2020, tổng số phòng khám trong hệ thống khám bệnh của bệnh viện lên

Bệnh viện có 24 phòng khám, phục vụ trung bình 1.163 lượt bệnh nhân khám ngoại trú mỗi ngày, tương đương 48,5 lượt bệnh nhân mỗi phòng Tổng số lượt khám ngoại trú đạt 361.868, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, Phòng Khám 56 - Hai Bà Trưng đã phục vụ 104.178 lượt bệnh nhân, chiếm 28,7% tổng số lượt khám ngoại trú của toàn bệnh viện.

II Đặc điểm về Khoa Sản nhiễm khuẩn:

Cơ sở vật chất của bệnh viện bao gồm một phòng đẻ nhiễm khuẩn và một phòng đẻ lây nhiễm dành cho các bệnh như HIV, giang mai và viêm gan B Bệnh viện có 9 phòng bệnh với tổng cộng 33 giường nội trú, trong đó có một phòng điều trị riêng cho bệnh nhân lây nhiễm Ngoài ra, còn có một phòng mổ và một phòng thủ thuật để phục vụ nhu cầu điều trị.

- Nhân sự: o 1 phó giáo sư o 1 tiến sĩ o 3 bác sĩ chuyên khoa 2 o 2 bác sĩ o 3 bác sĩ nội trú o 14 nhân viên o 2 hộ lý

Tình hình khám chữa bệnh của khoa Sản nhiễm khuẩn trong năm 2021

- Tổng số bệnh nhân điều trị: 3245

- tổng số ngày điều trị: 13787

- Ngày trung bình điều trị 1 bệnh nhân: 4,265 ngày

- Ngày sử dụng giường: 23,7 ngày

Hút thai, nạo thai, 82 Điều trị nội 179

Chửa vết mổ Điều trị nội 18

Chửa ngoài tử cung Điều trị nội 25

Chuyển khoa 18 Áp-xe vú Điều trị nội 19

Viêm NMTC Điều trị nội 140

Sót rau Điều trị nội 26

Bế sản dịch Điều trị nội 15

Viêm phần phụ Điều trị nội 202

Chích dẫn lưu khối ứ máu 1 Nhiễm khuẩn vết mổ thành bụng

III Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai tại khoa Sản nhiễm khuẩn - Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2021

Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu từ 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn sau phẫu thuật lấy thai tại khoa Sản nhiễm khuẩn - Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:

Bảng 1.1 Phân bố ĐTNC theo độ tuổi Tuổi sản phụ Số lượng sản phụ Tỷ lệ %

Bệnh nhân trong độ tuổi sinh đẻ từ 20-35 chiếm tỷ lệ 87,5 %

Bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ 5,0%

Bệnh nhân trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ 7,5%

Bảng 1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lượng sản phụ Tỷ lệ %

Bệnh nhân làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ 32,5%

Sau đó là công nhân 25,0%

Bảng 1.3 Nhiễm khuẩn vết mổ theo nơi cư trú

Nơi cư trú Số lượng Tỷ lệ %

Bệnh nhân chủ yếu cư trú ở nông thông chiếm tỷ lệ 75,0%, thành thị chỉ chiếm 25,0% Bảng 1.4 Phân bố ĐTNC theo thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Số ngày xuất hiện NKVM Số lượng Tỷ lệ %

Bệnh nhân xuất hiện NKVM chủ yếu dưới 7 ngày chiếm tỷ lệ 87,5% Không có bệnh nhân nào xuất hiện NKVM sau 21 ngày

Bảng 1.5: Phân bố ĐTNC theo triệu chứng lâm sàng của NKVM

Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn vết mổ Số lượng Tỷ lệ %

Sưng, đau, tấy đỏ vết mổ 35 87,5

Chảy mủ, chảy dịch vết mổ 20 50,0

Toác vết mổ dưới da 10 25,0

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt 97,5% Tiếp theo đó là sưng, tấy, đỏ đau (87,5%) thấp nhất là toác vết mổ sâu (10,0%)

Bảng 1.6 Phối hợp kháng sinh sau mổ lấy thai

Nhóm kháng sinh kết hợp Tổng số Tỷ lệ %

Nhiễm khuẩn vết mổ thường kết hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ 60,0%, sử dụng 3 kháng sinh chiếm 25,0%

Bảng 1.7 Thời gian khâu lại vết mổ sau điều trị kháng sinh

Thời gian khâu lại vết mổ Số lượng Tỷ lệ %

Thời gian khâu lại vết mổ sau điều trị kháng sinh chủ yếu là 5 ngày chiếm 77,5%,

7 ngày chiếm tỷ lệ 17,5% và không có bệnh nhân nào sau 14 ngày khâu lại vết mổ

2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ:

Bảng 2.1 Công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK cho NB

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) ĐD thực hiện hướng dẫn

NB cách tự theo dõi, chăm sóc trong quá trình điều trị

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 39 97,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 ĐD hướng dẫn cho NB về chế độ ăn uống trong điều trị, sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 34 85,o Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 6 15,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện hướng dẫn cho NB về chế độ sinh hoạt trong khi nằm điều trị và sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 34 85,0 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 6 15,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện hướng dẫn

NB cách tự phòng bệnh trong khi điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 39 97,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 ĐD hướng dẫn NB các phương pháp luyện tập nâng cao sức khỏe tại gia đình sau khi ra viện

Thực hiện nhưng chưa chu đáo 2 5,0

Tại khoa Sản nhiễm khuẩn, công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân được thực hiện hiệu quả, với các tiêu chí đánh giá đạt trên 85%.

Bảng 2.2 Công tác chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Quan tâm, chia sẻ, hỏi thăm sức khỏe của người bệnh trong quá trình chăm sóc và điều trị

Thực hiện nhưng chưa tốt (có hỏi thăm nhưng thái độ không niềm nở, thông cảm)

Không thực hiện 0 0,0 Động viên người bệnh yên tâm điều trị trong quá trình chăm sóc, làm thủ thuật

Thực hiện nhưng chưa tốt (lúc có, lúc không > 1 lần/ngày)

Thực hiện giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc của người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc

Thực hiện nhưng chưa tốt (có giải đáp nhưng không kịp thời)

Thái độ, hành vi, lời nói trong giao tiếp và cư xử với người bệnh

Luôn tôn trọng, thái độ ân cần, thông cảm 34 85,0

Thực hiện nhưng chưa tốt ( lúc có, lúc không) 6 15,0

Trong các tiêu chí đánh giá hỗ trợ tâm lý và tinh thần cho người bệnh, thái độ, hành vi và lời nói của nhân viên y tế đạt 85,0%, trong khi việc giải đáp thắc mắc của bệnh nhân trong quá trình điều trị đạt tỷ lệ cao nhất là 97,5%.

Bảng 2.3 Công tác chăm sóc theo dõi, đánh giá người bệnh

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Điều dưỡng thực hiện đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, 3 lần/ngày cho NB trong thời gian nằm viện

Thực hiện nhưng không đầy đủ 0 0,0

Điều dưỡng cần theo dõi diễn biến sức khỏe của bệnh nhân hàng ngày và hỏi thăm tình hình bệnh tật để phát hiện sớm các biến chứng trong thời gian nằm viện.

Thực hiện chưa đầy đủ ( ngày có, ngày không) 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 Điều dưỡng có đến ngay và xử trí kịp thời khi NB có dấu hiệu bất thường

Công tác chăm sóc theo dõi đánh giá người bệnh được thực hiện tốt nhất trong tất cả các tiêu chí đánh giá, đạt trên 97,5% trở lên

Bảng 2.4 Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) ĐD thực hiện thông báo, giải thích công việc sắp làm trước khi thực hiện y lệnh của bác sĩ

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 2 5,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện kiểm tra tên, tuổi của

NB, giải thích đầy đủ trước mỗi lần thực hiện y lệnh thuốc cho NB

Thực hiện chưa đầy đủ 0 0,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD động viên, giải thích rõ ràng trước mỗi lần thực hiện thủ thuật tiêm, truyền,thay băng vết mổ…cho

Có, thực hiện đầy đủ 37 92,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 2 5,0

Không thực hiện 1 2,5 ĐD hướng dẫn NB những việc cần chuẩn bị trước mỗi lần làm xét nghiệm, siêu âm

Có, thực hiện hiện hướng dẫn đầy đủ 34 87,5

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 5 10,0

Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn người bệnh chuẩn bị trước siêu âm, với tỷ lệ đạt 87,5% Họ cũng động viên và giải thích cho người bệnh trước khi thực hiện các thủ thuật, tiêm truyền và thay băng vết mổ, đạt 92,5% Tuy nhiên, vẫn còn 2,5% trường hợp chưa được giải thích đầy đủ.

I.Các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai:

- Điều dưỡng đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình chăm sóc theo quy định

- Bác sỹ và điều dưỡng phối hợp tốt trong quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh

- Người bệnh được chăm sóc đúng quy trình

- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức của người bệnh

- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện đầy đủ, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc sản phụ

Điều dưỡng và hộ sinh đôi khi chưa chú trọng đầy đủ vào việc chăm sóc sản phụ, dẫn đến việc họ dành ít thời gian tư vấn cho bệnh nhân Sự tư vấn này đôi khi không cụ thể, khiến sản phụ gặp khó khăn trong việc thực hiện các hướng dẫn.

- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của Hộ Sinh/ Điều dưỡng tốt nhưng do khối lượng công việc nhiều nên làm chưa đầy đủ

- Ghi chép hồ sơ đôi lúc chưa cập nhật kịp thời hoặc quên

- Khoa phòng còn chật hẹp, bệnh nhân quá tải nên vẫn còn bệnh nhân phải nằm ghép

- Số lượng phòng vệ sinh ít nên chưa đạt được tối đa sự hài lòng của người bệnh

- Nguyên nhân có thể do khối lượng công việc quá nhiều

- Hộ sinh/ Điều dưỡng còn chưa chuyên tâm vào công việc

- Hộ sinh/ Điều dưỡng cần được cập nhật kiến thức kỹ năng tư vấn

- Sản phụ và gia đình sản phụ yêu cầu cao

Do đặc thù của bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, họ thường trải qua nhiều cơn đau đớn, dẫn đến việc hợp tác với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc gặp khó khăn Điều này khiến bệnh nhân dễ cáu gắt và thường xuyên than phiền về tình trạng sức khỏe của mình.

II Thuận lợi và khó khăn trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai:

- Về phía bệnh viện, khoa:

+ Ban lãnh đạo bệnh viện tạo điều kiện tối đa cho điều dưỡng/hộ sinh theo dõi và chăm sóc người bệnh

Ban lãnh đạo khoa luôn chú trọng và theo dõi sát sao công tác chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ, vì đây là một tai biến ngoài mong muốn cần được xử lý tỉ mỉ trong cả chăm sóc và điều trị.

- Về phía nhân viên y tế:

Bác sĩ cần ra y lệnh rõ ràng trong bệnh án và phối hợp hiệu quả trong quá trình điều trị bệnh nhân Điều dưỡng và hộ sinh trong khoa cũng phải hợp tác chặt chẽ để đảm bảo chăm sóc và điều trị bệnh nhân một cách tốt nhất.

Thực trạng công tác chăm sóc NB NKVM

Sau khi tiến hành thu thập dữ liệu từ 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai tại khoa Sản nhiễm khuẩn - Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, chúng tôi đã ghi nhận được những kết quả đáng chú ý.

1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu:

Bảng 1.1 Phân bố ĐTNC theo độ tuổi Tuổi sản phụ Số lượng sản phụ Tỷ lệ %

Bệnh nhân trong độ tuổi sinh đẻ từ 20-35 chiếm tỷ lệ 87,5 %

Bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ 5,0%

Bệnh nhân trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ 7,5%

Bảng 1.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp Số lượng sản phụ Tỷ lệ %

Bệnh nhân làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ 32,5%

Sau đó là công nhân 25,0%

Bảng 1.3 Nhiễm khuẩn vết mổ theo nơi cư trú

Nơi cư trú Số lượng Tỷ lệ %

Bệnh nhân chủ yếu cư trú ở nông thông chiếm tỷ lệ 75,0%, thành thị chỉ chiếm 25,0% Bảng 1.4 Phân bố ĐTNC theo thời gian xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ

Số ngày xuất hiện NKVM Số lượng Tỷ lệ %

Bệnh nhân xuất hiện NKVM chủ yếu dưới 7 ngày chiếm tỷ lệ 87,5% Không có bệnh nhân nào xuất hiện NKVM sau 21 ngày

Bảng 1.5: Phân bố ĐTNC theo triệu chứng lâm sàng của NKVM

Triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn vết mổ Số lượng Tỷ lệ %

Sưng, đau, tấy đỏ vết mổ 35 87,5

Chảy mủ, chảy dịch vết mổ 20 50,0

Toác vết mổ dưới da 10 25,0

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là sốt 97,5% Tiếp theo đó là sưng, tấy, đỏ đau (87,5%) thấp nhất là toác vết mổ sâu (10,0%)

Bảng 1.6 Phối hợp kháng sinh sau mổ lấy thai

Nhóm kháng sinh kết hợp Tổng số Tỷ lệ %

Nhiễm khuẩn vết mổ thường kết hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ 60,0%, sử dụng 3 kháng sinh chiếm 25,0%

Bảng 1.7 Thời gian khâu lại vết mổ sau điều trị kháng sinh

Thời gian khâu lại vết mổ Số lượng Tỷ lệ %

Thời gian khâu lại vết mổ sau điều trị kháng sinh chủ yếu là 5 ngày chiếm 77,5%,

7 ngày chiếm tỷ lệ 17,5% và không có bệnh nhân nào sau 14 ngày khâu lại vết mổ

2 Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ:

Bảng 2.1 Công tác tư vấn, hướng dẫn GDSK cho NB

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) ĐD thực hiện hướng dẫn

NB cách tự theo dõi, chăm sóc trong quá trình điều trị

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 39 97,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 ĐD hướng dẫn cho NB về chế độ ăn uống trong điều trị, sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 34 85,o Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 6 15,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện hướng dẫn cho NB về chế độ sinh hoạt trong khi nằm điều trị và sau khi ra viện

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 34 85,0 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 6 15,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện hướng dẫn

NB cách tự phòng bệnh trong khi điều trị và sau khi ra viện về sinh hoạt tại gia đình

Thực hiện hướng dẫn đầy đủ 39 97,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 ĐD hướng dẫn NB các phương pháp luyện tập nâng cao sức khỏe tại gia đình sau khi ra viện

Thực hiện nhưng chưa chu đáo 2 5,0

Tại khoa Sản nhiễm khuẩn, công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân được thực hiện hiệu quả, với tất cả các tiêu chí đánh giá đạt trên 85%.

Bảng 2.2 Công tác chăm sóc hỗ trợ về tâm lý, tinh thần cho NB

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)

Quan tâm, chia sẻ, hỏi thăm sức khỏe của người bệnh trong quá trình chăm sóc và điều trị

Thực hiện nhưng chưa tốt (có hỏi thăm nhưng thái độ không niềm nở, thông cảm)

Không thực hiện 0 0,0 Động viên người bệnh yên tâm điều trị trong quá trình chăm sóc, làm thủ thuật

Thực hiện nhưng chưa tốt (lúc có, lúc không > 1 lần/ngày)

Thực hiện giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc của người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc

Thực hiện nhưng chưa tốt (có giải đáp nhưng không kịp thời)

Thái độ, hành vi, lời nói trong giao tiếp và cư xử với người bệnh

Luôn tôn trọng, thái độ ân cần, thông cảm 34 85,0

Thực hiện nhưng chưa tốt ( lúc có, lúc không) 6 15,0

Trong các tiêu chí đánh giá hỗ trợ tâm lý và tinh thần cho người bệnh, thái độ, hành vi và lời nói đạt tỷ lệ 85,0%, trong khi việc giải đáp thắc mắc của bệnh nhân trong quá trình điều trị đạt tỷ lệ cao nhất là 97,5%.

Bảng 2.3 Công tác chăm sóc theo dõi, đánh giá người bệnh

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Điều dưỡng thực hiện đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, 3 lần/ngày cho NB trong thời gian nằm viện

Thực hiện nhưng không đầy đủ 0 0,0

Điều dưỡng cần theo dõi diễn biến và hỏi thăm tình hình bệnh tật của bệnh nhân hàng ngày để phát hiện sớm các biến chứng trong thời gian nằm viện.

Thực hiện chưa đầy đủ ( ngày có, ngày không) 1 2,5

Không thực hiện 0 0,0 Điều dưỡng có đến ngay và xử trí kịp thời khi NB có dấu hiệu bất thường

Công tác chăm sóc theo dõi đánh giá người bệnh được thực hiện tốt nhất trong tất cả các tiêu chí đánh giá, đạt trên 97,5% trở lên

Bảng 2.4 Hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y lệnh của bác sĩ

Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) ĐD thực hiện thông báo, giải thích công việc sắp làm trước khi thực hiện y lệnh của bác sĩ

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 2 5,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD thực hiện kiểm tra tên, tuổi của

NB, giải thích đầy đủ trước mỗi lần thực hiện y lệnh thuốc cho NB

Thực hiện chưa đầy đủ 0 0,0

Không thực hiện 0 0,0 ĐD động viên, giải thích rõ ràng trước mỗi lần thực hiện thủ thuật tiêm, truyền,thay băng vết mổ…cho

Có, thực hiện đầy đủ 37 92,5 Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 2 5,0

Không thực hiện 1 2,5 ĐD hướng dẫn NB những việc cần chuẩn bị trước mỗi lần làm xét nghiệm, siêu âm

Có, thực hiện hiện hướng dẫn đầy đủ 34 87,5

Thực hiện nhưng chưa đầy đủ 5 10,0

Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn người bệnh chuẩn bị trước siêu âm, với tỷ lệ đạt 87,5% Họ cũng động viên và giải thích cho người bệnh trước khi thực hiện thủ thuật, tiêm truyền, và thay băng vết mổ, đạt tỷ lệ cao 92,5% Tuy nhiên, vẫn còn 2,5% trường hợp không được giải thích đầy đủ.

I.Các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai:

- Điều dưỡng đã thực hiện đúng và đầy đủ quy trình chăm sóc theo quy định

- Bác sỹ và điều dưỡng phối hợp tốt trong quá trình điều trị và chăm sóc người bệnh

- Người bệnh được chăm sóc đúng quy trình

- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức của người bệnh

- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện đầy đủ, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc sản phụ

Điều dưỡng và hộ sinh đôi khi chưa chú trọng đầy đủ đến việc chăm sóc sản phụ, dẫn đến việc họ dành ít thời gian tư vấn cho bệnh nhân Sự thiếu cụ thể trong tư vấn khiến sản phụ gặp khó khăn trong việc thực hiện các hướng dẫn.

- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe của Hộ Sinh/ Điều dưỡng tốt nhưng do khối lượng công việc nhiều nên làm chưa đầy đủ

- Ghi chép hồ sơ đôi lúc chưa cập nhật kịp thời hoặc quên

- Khoa phòng còn chật hẹp, bệnh nhân quá tải nên vẫn còn bệnh nhân phải nằm ghép

- Số lượng phòng vệ sinh ít nên chưa đạt được tối đa sự hài lòng của người bệnh

- Nguyên nhân có thể do khối lượng công việc quá nhiều

- Hộ sinh/ Điều dưỡng còn chưa chuyên tâm vào công việc

- Hộ sinh/ Điều dưỡng cần được cập nhật kiến thức kỹ năng tư vấn

- Sản phụ và gia đình sản phụ yêu cầu cao

Do đặc thù của người bệnh nhiễm trùng vết mổ, họ thường phải chịu đựng nhiều đau đớn, dẫn đến việc hợp tác với nhân viên y tế trong quá trình chăm sóc và thực hiện thủ thuật gặp khó khăn Điều này khiến người bệnh dễ cáu gắt và thường xuyên than phiền về tình trạng bệnh tật của mình.

II Thuận lợi và khó khăn trong chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn vết mổ sau mổ lấy thai:

- Về phía bệnh viện, khoa:

+ Ban lãnh đạo bệnh viện tạo điều kiện tối đa cho điều dưỡng/hộ sinh theo dõi và chăm sóc người bệnh

Ban lãnh đạo khoa chú trọng và theo dõi chặt chẽ công tác chăm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn vết mổ, vì đây là một tai biến không mong muốn, yêu cầu sự tỉ mỉ trong quá trình chăm sóc và điều trị.

- Về phía nhân viên y tế:

Bác sĩ cần ra y lệnh rõ ràng trong bệnh án và phối hợp tốt trong điều trị bệnh nhân, trong khi điều dưỡng và hộ sinh trong khoa cũng phải hợp tác chặt chẽ để chăm sóc và điều trị bệnh nhân hiệu quả.

Sự gia tăng số lượng bệnh nhân điều trị đã tạo ra áp lực lớn lên cơ sở vật chất, dẫn đến tình trạng thiếu giường bệnh, thiếu nhân viên theo dõi và không đủ thời gian để giải thích rõ ràng cho người bệnh Đặc biệt, bệnh nhân nhiễm khuẩn thường gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình điều trị so với các bệnh nhân khác Để khắc phục những tồn tại này, cần có các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện điều kiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

1 Tăng cường các chương tình đào tạo chuyên sâu về các quy trình chăm sóc người bệnh

2 Xây dựng các quy trình chăm sóc chuẩn, phù hợp

3 Nâng cao năng lực tư vấn sức khỏe cho điều dưỡng

4 Xây dựng cơ sở vật chất, phối hợp với khoa dinh dưỡng cung cấp chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bệnh nhân

5 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, buồng bệnh… để phục vụ cho nhu cầu chăm sóc lớn của sản phụ, tránh hiện tượng cung không đủ cầu về cơ sở vật chất

6 Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra

7 Bệnh viện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đầy đủ nội dung quy trình chăm sóc sản phụ sau sinh như một tiêu chuẩn đánh giá điều dưỡng, nữ hộ sinh

8 Tăng cường thêm nguồn lực y tế để giảm bớt khối lượng công việc, áp lực công việc cho cán bộ điều dưỡng, hộ sinh

9 Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho điều dưỡng, hộ sinh được tập huấn, học tập nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học

10 Lấy ý kiến phản hồi từ sản phụ và gia đình bởi phiếu đánh giá sự hài lòng, hòm thư góp ý và đưa vào tiêu chí đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh

11 Áp dụng đúng và đầy đủ quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và sau đẻ

12 Người điều dưỡng, hộ sinh cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng chăm sóc sản phụ

13 Tăng cường mối quan hệ với các đồng nghiệp, học hỏi kiến thức chuyên sâu và phối hợp tốt với các đồng nghiệp trong khoa phòng và trong bệnh viện đạt hiệu quả chăm sóc tốt nhất

14 Sản phụ tham gia cùng với điều dưỡng, hộ sinh lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm sóc đạt hiệu quả cao nhất

15 Sửa chữa các phòng bệnh do cũ

Qua kết quả thực tế công việc tại Khoa Sản nhiễm khuẩn Bệnh viện Phụ sản Trung Ương tôi nhận thấy:

Trong quá trình điều trị, vai trò của điều dưỡng rất quan trọng, đặc biệt trong chăm sóc sau mổ, giúp rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân Tại Khoa Sản Nhiễm khuẩn Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, các điều dưỡng đã tận tâm và chu đáo trong việc chăm sóc bệnh nhân, áp dụng các cải tiến mới nhất Mặc dù thái độ phục vụ ân cần và đầy đủ phương tiện chăm sóc, quy trình thực hiện chăm sóc vẫn còn một số hạn chế Để nâng cao chất lượng chăm sóc, cần xây dựng quy trình thống nhất trong Khoa, lập kế hoạch chăm sóc toàn diện và tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên để cập nhật kiến thức Đồng thời, cần thống nhất quy trình chuẩn của toàn bệnh viện và thực hiện giám sát liên tục trong công tác chăm sóc bệnh nhân.

- Mọi NVYT, người bệnh và người nhà của người bệnh phải tuân thủ quy định, quy trình phòng ngừa NKVM trước, trong và sau phẫu thuật

- Sử dụng KSDP phù hợp với tác nhân gây bệnh, đúng liều lượng, thời điểm và đường dùng

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Trần Thị Vinh (1997), "Tình hình mổ lấy thai ở thành phố Hải Phòng", Tạp chí thông tin Y Dược, Viện thông tin thư viện Y học Trung ương, tr. 1-10.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình mổ lấy thai ở thành phố Hải Phòng
Tác giả: Trần Thị Vinh
Nhà XB: Tạp chí thông tin Y Dược
Năm: 1997
15. Jain, Deepanshu, Sandhu, Naemat và Singhal, Shashideep (2017), "Endoscopic electrocautery incision therapy for benign lower gastrointestinal tract anastomotic strictures", Annals of gastroenterology. 30(5), tr. 473 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Endoscopic electrocautery incision therapy for benign lower gastrointestinal tract anastomotic strictures
Tác giả: Deepanshu Jain, Naemat Sandhu, Shashideep Singhal
Nhà XB: Annals of gastroenterology
Năm: 2017
16. Khan, Hassan Ahmed, Baig, Fatima Kanwal và Mehboob, Riffat (2017), "Nosocomial infections: Epidemiology, prevention, control and surveillance", Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine. 7(5), tr. 478-482 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nosocomial infections: Epidemiology, prevention, control and surveillance
Tác giả: Khan, Hassan Ahmed, Baig, Fatima Kanwal và Mehboob, Riffat
Năm: 2017
17. Sajjad, Rabia và các cộng sự (2019), "An audit of cesarean sections in Military Hospital Rawalpindi", Anaesthesia, Pain & Intensive Care, tr. 172-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An audit of cesarean sections in Military Hospital Rawalpindi
Tác giả: Rabia Sajjad, các cộng sự
Nhà XB: Anaesthesia, Pain & Intensive Care
Năm: 2019
18. Sivanesan, Eellan, Bicket, Mark C và Cohen, Steven P (2019), "Retrospective analysis of complications associated with dorsal root ganglion stimulation for pain relief in the FDA MAUDE database", Regional Anesthesia & Pain Medicine. 44(1), tr. 100-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Retrospective analysis of complications associated with dorsal root ganglion stimulation for pain relief in the FDA MAUDE database
Tác giả: Eellan Sivanesan, Mark C Bicket, Steven P Cohen
Nhà XB: Regional Anesthesia & Pain Medicine
Năm: 2019
19. Theivanayagam, Shoba và các cộng sự (2017), "ASA Classification Pre- Endoscopic Procedures: A Retrospective Analysis on the Accuracy of Gastroenterologists", Southern medical journal. 110(2), tr. 79-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASA Classification Pre-Endoscopic Procedures: A Retrospective Analysis on the Accuracy of Gastroenterologists
Tác giả: Theivanayagam, Shoba và các cộng sự
Năm: 2017
20. Zuarez-Easton, Sivan và các cộng sự (2017), "Postcesarean wound infection: prevalence, impact, prevention, and management challenges", International journal of women's health. 9, tr. 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Postcesarean wound infection: prevalence, impact, prevention, and management challenges
Tác giả: Sivan Zuarez-Easton, các cộng sự
Nhà XB: International journal of women's health
Năm: 2017

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN