Cơ sở lý luận
Mổ lấy thai là một phẫu thuật nhằm lấy thai và các phần phụ ra khỏi buồng tử cung thông qua đường rạch ngang trên thành bụng và thành tử cung Định nghĩa này không bao gồm các trường hợp mở bụng để lấy thai trong trường hợp chửa ngoài tử cung hoặc khi tử cung bị vỡ và thai đã nằm trong ổ bụng.
1.1.2.Giải phẫu của tử cung liên quan đến mổ lấy thai
1.1.2.1 Giải phẫu tử cung khi chưa có thai
Tử cung được chia thành ba phần chính: thân, eo và cổ tử cung (CTC) Thân tử cung có hình thang với đỉnh lớn ở phía trên và hai sừng ở hai bên, nơi vòi tử cung kết nối và là điểm bám của dây chằng tròn cùng dây chằng tử cung-buồng trứng Kích thước của thân tử cung là khoảng 4 cm chiều dài và 4,5 cm chiều rộng.
TC nhỏ dài 0,5 cm; cổ TC dài 2,5 cm, rộng 2,5 cm
Hình 1: Hình thể ngoài của tử cung
TC là một khối cơ trơn, có khoang rỗng ở giữa được gọi là buồng TC, với hình dạng dẹt và thắt lại ở eo Cấu trúc của TC được chia thành ba lớp: lớp phúc mạc, lớp cơ và lớp niêm mạc.
Lớp phúc mạc có những đặc điểm đặc trưng, với phần trên dính vào thân tử cung, trong khi phần dưới tạo thành túi cùng bàng quang - tử cung, có thể dễ dàng bóc tách Phía sau phúc mạc hình thành túi cùng Douglas, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc giải phẫu.
Lớp cơ của thân tử cung bao gồm ba lớp: lớp ngoài với thớ dọc, lớp trong với thớ vòng, và lớp giữa là lớp cơ đan chéo, dày nhất và phát triển mạnh nhất Trong lớp cơ này có nhiều mạch máu, và sau khi sổ thai và rau, lớp cơ co chặt lại, tạo thành khối cầu an toàn cho tử cung, đồng thời thít chặt các mạch máu.
Eo TC sau này chỉ phát triển thành hai lớp cơ, gồm lớp cơ dọc bên ngoài và lớp cơ vòng bên trong, không có lớp cơ đan Điều này dẫn đến việc rau tiền đạo thường gây ra tình trạng chảy máu nhiều.
Cổ tử cung có cấu trúc mỏng, không có lớp cơ đan chéo, chỉ bao gồm lớp cơ vòng nằm giữa hai lớp cơ dọc Động mạch tử cung, là nhánh của động mạch hạ vị, dài từ 13-15 cm và có hình dạng ngoằn ngoèo Nó bắt đầu chạy dọc theo thành bên chậu hông, tiếp theo là chạy ngang tới eo tử cung, và sau đó lật lên chạy dọc theo bờ ngoài tử cung, cuối cùng chạy ngang dưới vòi tử cung với các nhánh nối tiếp với động mạch vòi trứng.
Hình 2: Hình thể trong của tử cung 1.1.2.2 Thay đổi giải phẫu và sinh lý tử cung khi có thai
Trong quá trình mang thai và chuyển dạ, thân tử cung là bộ phận thay đổi nhiều nhất Sau khi trứng làm tổ ở niêm mạc tử cung, niêm mạc này biến thành ngoại sản mạc, nơi hình thành bánh rau, màng rau và buồng ối để bảo vệ và chứa thai nhi Khi chuyển dạ diễn ra, tử cung tiếp tục thay đổi để tạo thành ống đẻ, giúp thai nhi ra ngoài an toàn.
Trọng lượng của tử cung (TC) trước khi mang thai dao động từ 50-60g, nhưng sau khi thai và rau sổ ra ngoài, TC có thể nặng trung bình từ 900-1200g, với sự tăng trọng lượng chủ yếu diễn ra trong nửa đầu của thai kỳ Khi chưa có thai, cơ tử cung dày khoảng 1 cm, và đến tháng thứ 4-5 của thai kỳ, độ dày này có thể đạt tới 2,5 cm Các sợi cơ tử cung có khả năng phát triển theo chiều rộng gấp 3-5 lần và chiều dài lên tới 40 lần Trong những tuần đầu của thai kỳ, sự gia tăng kích thước của tử cung chủ yếu do sự phát triển của thai và các phần phụ.
Khi chưa có thai, buồng tử cung có dung tích khoảng 2-4ml và kích thước trung bình là 7 cm Tuy nhiên, khi mang thai, dung tích của buồng tử cung có thể tăng lên tới 4000-5000ml, và trong các trường hợp đa thai hoặc đa ối, dung tích này có thể còn lớn hơn nữa Vào cuối thời kỳ thai nghén, chiều cao của buồng tử cung có thể đạt tới 32 cm.
Trong ba tháng đầu thai kỳ, tử cung có hình tròn do đường kính trước sau phát triển nhanh hơn đường kính ngang Phần dưới tử cung phình to và có thể cảm nhận được qua túi cùng bên âm đạo Hình dạng của tử cung phụ thuộc vào tư thế của thai nhi trong buồng tử cung, khi thai nhi chiếm toàn bộ không gian này.
Phúc mạc ở thân tử cung gắn chặt vào lớp cơ tử cung và có khả năng phì đại, giãn ra khi có thai Tại đoạn eo tử cung, phúc mạc có thể dễ dàng tách ra khỏi lớp cơ, tạo thành ranh giới phân biệt giữa thân tử cung và đoạn dưới tử cung, nơi thực hiện rạch đẻ Thân tử cung có ba lớp cơ: lớp ngoài là cơ dọc, lớp trong là cơ vòng, và lớp giữa là lớp cơ đan chéo, phát triển mạnh với nhiều mạch máu Sau khi sổ rau, lớp cơ này co lại để tạo thành khối an toàn cho tử cung, giúp cầm máu sinh lý Niêm mạc tử cung có thể biến đổi thành ngoại sản mạc khi có tai biến.
Khả năng co bóp và co rút của cơ tử cung trong thai kỳ tăng mạnh, cho phép tử cung co lại đến 2/3 thể tích ban đầu Điều này xảy ra nhờ vào hai yếu tố chính: các sợi cơ tử cung trở nên dễ kích thích hơn, dẫn đến khả năng co bóp hiệu quả, và các sợi cơ thường xuyên ở trạng thái giãn, giúp chúng dễ dàng co rút khi cần thiết.
Trước khi mang thai, eo tử cung chỉ là một vòng nhỏ với chiều cao từ 0,5 đến 1 cm, nằm giữa thân và cổ tử cung Phúc mạc ở eo tử cung có tính chất lỏng lẻo, dễ tách ra khỏi lớp cơ do có một tổ chức liên kết dày giữa chúng Khi mang thai, phúc mạc giãn ra khi đoạn dưới tử cung hình thành Lớp cơ ở đoạn dưới tử cung bao gồm lớp cơ dọc bên ngoài và lớp cơ vòng bên trong, nhưng không có lớp cơ đan ở giữa.
Khi mang thai, eo tử cung sẽ dãn rộng và mỏng dần, hình thành đoạn dưới tử cung, dài khoảng 10 cm vào cuối cuộc chuyển dạ Đối với sản phụ con so, đoạn dưới tử cung được hình thành từ đầu tháng thứ chín, trong khi ở người con dạ, đoạn này hình thành ở giai đoạn đầu của cuộc chuyển dạ Đoạn dưới tử cung là phần dễ bị tổn thương nhất trong quá trình chuyển dạ và có nguy cơ chảy máu cao khi có rau tiền đạo.
* Thay đổi ở cổ tử cung( CTC): Khi có thai CTC mềm ra, mềm từ ngoài vào trung tâm
Cơ sở thực tiễn
Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã công bố Hướng dẫn thực hành chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh dựa trên bằng chứng và ý kiến chuyên gia, nhưng hướng dẫn này còn nhiều hạn chế Cụ thể, nó không đề cập đến thời gian nằm ở phòng sau đẻ, số lượng và thời điểm tiếp xúc giữa mẹ với con và cán bộ y tế, cũng như nội dung cần thực hiện trong những lần tiếp xúc đó Hơn nữa, hướng dẫn cũng thiếu thông tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm HIV, mang thai vị thành niên và sức khỏe tâm thần.
Tiếp theo hướng dẫn năm 1998, năm 2003 Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)
Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở, chăm sóc sau sinh và chăm sóc sơ sinh đã được công bố nhằm cung cấp các chỉ dẫn dựa trên bằng chứng cho các can thiệp ở cấp độ chăm sóc ban đầu.
Tài liệu tư vấn kỹ thuật của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) về chăm sóc sau sinh và thời kỳ hậu sản năm 2008 được phát triển bởi nhóm chuyên gia quốc tế, dựa trên các cập nhật từ hai hướng dẫn năm 1998 và 2003 Hướng dẫn này đã có những cải tiến và tiến bộ, cung cấp thông tin hữu ích hơn về nội dung và thời điểm chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh trong giai đoạn sau sinh.
Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản từ năm 2009 đã nêu rõ các nội dung quan trọng liên quan đến chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh.
* Thời điểm chăm sóc sau sinh
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1998 đề xuất mô hình chăm sóc sau sinh 6-6-6-6, bao gồm các giai đoạn 3-6 giờ, 3-6 ngày, 6 tuần và 6 tháng sau sinh Tuy nhiên, việc chăm sóc sau sinh cần được thực hiện sớm để khuyến khích các hành vi và thực hành cần thiết, như cho trẻ bú ngay và bú hoàn toàn, giữ trẻ ấm, giữ sạch rốn, và nhận diện các dấu hiệu nguy hiểm kịp thời Đối với bà mẹ, các thực hành quan trọng bao gồm kiểm soát chảy máu, đau, nhiễm khuẩn, cũng như tư vấn về chăm sóc vú, dinh dưỡng, chăm sóc trẻ và kế hoạch hóa gia đình Tại những nơi không có điều kiện chăm sóc y tế, có thể tổ chức chăm sóc tại nhà Hướng dẫn năm 2008 nhấn mạnh rằng 24-48 giờ đầu tiên là thời điểm nhạy cảm nhất đối với sức khỏe của mẹ và trẻ, vì vậy chăm sóc y tế trong giai đoạn này là vô cùng cần thiết.
Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Việt Nam quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là:
1 Trong ngày đầu sau đẻ;
2 Tuần đầu tiên sau đẻ;
3 Sáu (6) tuần đầu tiên sau đẻ
* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia :
Theo Hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản, việc theo dõi sức khỏe của các bà mẹ và sơ sinh diễn ra chặt chẽ trong ngày đầu tiên Từ ngày thứ hai đến tuần thứ sáu, nếu bà mẹ đã xuất viện, các cán bộ y tế cần thực hiện các quy trình chăm sóc sau sinh để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.
(1) Hỏi mẹ về sức khỏe mẹ và con;
(2) Khám kiểm tra sự co hồi tử cung, tầng sinh môn, sự tiết sữa, vết mổ;
(3) Hướng dẫn chăm sóc mẹ và con (theo bảng hướng dẫn chăm sóc của hướng dẫn quốc gia)
(4) Cảnh báo về các bất thường có thể xảy ra
+ Ngủ màn, nằm chung với mẹ;
+ Nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Vệ sinh thân thể và chăm sóc da;
* Các nội dung chăm sóc chính: a) Nhận định:
- Tình trạng sản phụ: da, niêm mạc, sắc mật, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn
- Tinh thần của sản phụ: xem sản phụ đã tỉnh chưa (nếu gây mê nội khí quản)
- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo
- Số lượng màu sắc nước tiểu
- Các kết quả cận lâm sàng b) Chẩn đoán chăm sóc/ các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ cháy máu sau mổ lấy thai
- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc mổ
- Chưa tự đi tiểu, làm vệ sinh
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con c) Lập kế hoạch:
+ Giảm nguy cơ chảy máu sau mổ:
- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai, theo dõi vết mổ
- Theo dõi co hồi tử cung (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn)
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo
- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/ lần
+ Cho sản phụ đi tiểu tại giường
+ Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ
+ Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ d) Thực hiện kế hoạch:
Thực hiện theo kế hoach chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai, theo dõi vết mổ có dịch, máu thấm băng không, thay băng vết mổ
- Theo dõi co hồi tử cung về mật độ, chiều cao (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn) ghi phiếu chăm sóc
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mật, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc
- Cho sản phụ đi tiểu tại giường
- Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ
- Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời e) Đánh giá:
Qua quá trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình trạng sản phụ sau khi phẫu thuật
- Nếu toàn trạng sản phụ ổn định, không có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ là tốt
Nếu tình trạng sức khỏe không ổn định, cần ngay lập tức thông báo cho bác sĩ về nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ và xây dựng kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
* Chính sách nghỉ sau sinh của bà mẹ:
Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng thời gian nghỉ sinh cho các bà mẹ từ 10 đến
20 tuần Ở Việt Nam, theo Luật lao động thời gian nghỉ sinh của bà mẹ là 6 tháng.
Đặc điểm tình hình của khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ
Trong những năm gần đây, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ đã có sự phát triển vượt bậc với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được đầu tư nâng cấp Điều này đã nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tạo dựng niềm tin vững chắc trong cộng đồng, thu hút ngày càng nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị.
Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản tại trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ hiện có 32 giường bệnh và 10 phòng bệnh, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân Tổng số cán bộ viên chức trong khoa đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
- CN HS trình độ đại học:16
- CNHS trình độ cao đẳng:02
Thực trạng mổ lấy thai tại khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ
Nghiên cứu được thực hiện trên 251 thai phụ tại khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản trong khoảng thời gian từ 1/3/2021 đến 30/6/2021 Kết quả cho thấy tỷ lệ mổ lấy thai đạt 51%, trong khi tỷ lệ sinh thường là 49%.
Bảng 2.1 Tỷ lệ mổ lấy thai Đặc điểm sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Đẻ thường 123 49 Đẻ mổ 128 51
Nhận xét :Tỷ lệ mổ lấy thai là 51%, đẻ thường là 49% Với tỉ lệ mổ lấy thai 51% đây là tỉ lệ tương đối cao
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ mổ lấy thai ở các nước chỉ khoảng 10-15% tổng số ca sinh, trong khi tại Việt Nam, tỷ lệ này lên tới khoảng 40%, cao hơn nhiều so với các quốc gia như Mỹ (32%) và Anh (26%) Tại hội nghị sản phụ khoa Việt – Pháp 2019, PGS Trần Doanh Cường, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương, cho biết chưa có số liệu thống kê chính thức về tỷ lệ mổ lấy thai tại Việt Nam, nhưng ước tính ở TP.HCM khoảng 30%, trong khi một số bệnh viện có tỷ lệ lên đến 60% Đặc biệt, tại khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản trong 3 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ mổ lấy thai đạt 51% Các yếu tố làm tăng tỷ lệ phẫu thuật lấy thai chủ động bao gồm sản phụ từng mổ đẻ, hỗ trợ sinh sản và các nguyên nhân xã hội.
Bảng 2.2 Chỉ định mổ lấy thai
STT Chỉ định mổ lấy thai Số lượng Tỷ lệ %
1.3 Thai to, thai già tháng 05 3,9
2 Nguyên nhân phần phụ của thai 03 2,34
3 Nguyên nhân từ đường sinh dục(vết mổ cũ) 78 60,94
7.1 An toàn, nhanh, ít đau 04 3,13
7.2 Béo phì và tuổi mang thai muộn 05 3,9
Theo bảng thống kê, nguyên nhân chủ yếu gây ra MLT là do sẹo mổ cũ, chiếm 60,9%, trong khi nguyên nhân từ thai là 21,87%, chủ yếu do suy thai Nguyên nhân xã hội chiếm 7,03%, còn lại các nguyên nhân khác đều dưới 6% Tỉ lệ mổ lấy thai đang có xu hướng gia tăng, do đó, việc chăm sóc và theo dõi sức khỏe cho sản phụ sau mổ lấy thai là rất cần thiết nhằm giảm thiểu tai biến và biến chứng.
2.2.1 Thực trạng chăm sóc 2 sản phụ sau mổ lấy thai của điều dưỡng, hộ sinh tại khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản 2.2.1.1 Trường hợp 1:
- Họ và tên người bệnh: ĐỖ THỊ HÀ Tuổi: 34 Giới: Nữ
- Địa chỉ: Thôn Nhân Lý- Xã Tây Kỳ- Huyện Tứ Kỳ- Tỉnh Hải Dương
- Ngày/giờ vào viện: 6 h ngày 10/6/2021
- Lý do vào viện: Thai 38 tuần chuyển dạ đẻ lần 2/Rau tiền đạo
- Chăm sóc : Sản phụ sau mổ lấy thai/ sản phụ ra tiền đạo
2.2.1.1.Chăm sóc sản phụ 24h sau mổ:
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
10.6.2021 1.Tiền sử: a.Sản khoa:- Lấy chồng năm 22 tuổi
Para:2012 b.Phụ khoa: có kinh năm 14 tuổi, chu kỳ kinh 30 ngày, lượng kinh kéo dài 4 ngày, không mắc bệnh phụ khoa gì c.Bản thân:
- Khỏe mạnh, không mắc bệnh di truyền, mãn tính gì.Hiện tại chưa phát hiện gì đặc biệt
- Không có tiền sử dị ứng thuốc d.Gia đình: khỏe mạnh, không có người mắc bệnh truyền nhiễm
1 Sản phụ có nguy cơ băng huyết do mới mổ
Phòng nguy cơ chảy máu cho sản phụ:
- Để sản phụ nằm tại giường
- Theo dõi sát toàn trạng,mạch, huyết áp
- 8h: Để sản phụ nằm đầu thấp, nghỉ ngơi tại giường
- 8h10: sản phụ tỉnh, da niêm mạc hồng,mạch
86 lần/phút, huyết áp:100/ 60 mmHg
- 8h30:Thực hiện tiêm thuốc tăng co bóp tử cung, truyền dịch theo y lệnh.Diễn biến tiêm truyền an toàn không xảy ra tai biến gì
- Đã kiểm tra sản dịch
Sản phụ không có dấu hiệu băng huyết
Kinh cuối cùng vào ngày 10/9/2020, trong suốt quá trình mang thai, sản phụ khỏe mạnh và không mắc bệnh gì, đã tăng 15kg Sản phụ đã thực hiện 5 lần khám thai định kỳ tại Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ, trong đó 3 lần đầu có kết quả bình thường Tuy nhiên, lần khám thứ 4, sản phụ phát hiện ra máu và được chẩn đoán bị rau tiền đạo Để đảm bảo sức khỏe, sản phụ đã tiêm phòng uốn ván đầy đủ và bổ sung viên sắt.
- Vào hồi 6h ngày 10/6/2021 sản phụ thấy đau bụng kèm ra máu âm đạo màu đỏ tươi được gia đình đưa đến viện
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Thể trạng cao 1m58, nặng 65 Kg
- Vú mềm, hai bầu vú cân đối, núm vú không tụt
- Bụng có vết dạn trắng cũ, không có sẹo mổ cũ
- Tử cung hình trứng, tư thế trung gian, cơn co tử cung tần số 2
- Cao tử cung:28 cm, vòng bụng: 92 cm
- Cực trên là khối tròn, mềm, di động kém máu âm đạo ra vừa, màu đỏ thẫm
2.Sản phụ còn đau nhiều ở vết mổ và đau do co hồi tử cung
Giảm đau cho sản phụ
+Thực hiện thuốc theo y lệnh
- Hướng dẫn sản phụ nằm nghiêng ở tư thế thoải mái
- Động viên giải thích cho sản phụ
- 9h Đặt thuốc giảm đau cho sản phụ
Diclovat 100 mg x1 viên đặt hậu môn
Sản phụ được đặt thuốc giảm đau an toàn, không dị ứng, đỡ đau
3.Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu do đặt dẫn lưu
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn cháo, uống sữa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Cực dưới là khối tròn, cứng di động dễ hơn cực trên
- Hai bên, bên trái là diện phẳng
- Âm đao, tầng sinh môn bình thường
- Cổ tử cung mở 2 cm, mềm ,mỏng, máu ra nhiều, hội chẩn kíp mổ cấp cứu lấy thai
* Diễn biến trong và sau mổ:
- Cuộc mổ diễn ra lúc 9h30 phút ngày
- Mở bụng theo đường ngang trên mu Bộc lộc vùng mổ, chèn gạc, đặt van vệ
- Mở phúc mạc đoạn dưới tử cung
- Rạch ngang cơ tử cung đoạn dưới đến màng ối
- Mở rộng vết rạch sang 2 bên 10 cm
+ Lấy ra một thai gái nặng 3000 gr, Apgar 5 phút 9 điểm, 10 phút 10 điểm
+Kẹp và cắt dây rốn
+ Tiêm tĩnh mạch chậm (qua dây truyền) 10 đơn vị Oxytocin Lấy rau bằng cách kéo dây rốn và ấn đáy tử cung qua thành bụng
Làm sạch buồng tử cung
+ Kiểm tra và kẹp các mạch máu lớn đang chảy
- Khâu và vết rạch tử cung và phúc mạc:
+ Khâu phục hồi tử cung bằng chỉ Safil số
1 mũi vắt, khâu lấy toàn bộ chiều dài lớp cơ tử cung
+ Phủ phúc nạc đoạn dưới tử cung bằng chỉ dấu hiệu sinh tồn chân ống dẫn lưu
- 14h rút sonde Folay an toàn
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
- Lau sạch ổ bụng, kiểm tra tử cung, phần phụ và các tạng xung quanh bình thường
- Đóng thành bụng thành từng lớp: phúc mạc chỉ Catgut số 0, cân chỉ Safil 1, da chỉ
- Lấy máu và lau âm đạo
Sau mổ mẹ và con ổn định chuyển phòng hậu phẫu khoa sản theo dõi, chăm sóc và điều trị lúc 11h30
- Sản phụ mệt mỏi, lo lắng về tình trạng của mình
- Còn đau nhiều tại vết mổ và đau do co hồi tử cung
- Đã ăn được 1 bát con cháo
- Sản phụ chưa trung tiện, đại tiện
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- 2 bên núm vụ cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt
- Vết rạn thành bụng ít, màu trắng
- Bụng còn chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ nằm trên đường ngang trên mu, dài khoảng 10 cm Vết mổ có ít dịch thấm băng, không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao trên vệ 14 cm
- Khám sản dịch: sản sịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đã bài tiết phân su
+ Rốn còn tươi, không chảy máu
* Cận lâm sàng: các chỉ số xét nghiệm trước khi MLT:
- HIV: (-) , HbsAg: (-), Đông máu: PT:
- Tổng phân tích nước tiểu:Protein:(-)
- Các xét nghiệm không có gì đặc biệt
2.2.1.1.1.2.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 2
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh, còn đau nhiều nhiều tại vết mổ và đau do co hồi tử cung
- Sản phụ mệt mỏi, ngủ kém do đau vết mổ
1 Sản phụ còn đau nhiều ở vết mổ và đau do co hồi tử cung
Giảm đau cho sản phụ
+ Động viên, giải thích cho sản phụ
- 8hHướng dẫn sản phụ nằm tư thế thoải mái nhất
-Động viên giải thích cho sản phụ
Sản phụ được đặt thuốc giảm đau an toàn,
- Sản phụ đã trung tiện, chưa đại tiện
- Sản hụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, khong xuất huyết dưới da
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, bài tiết sữa tốt
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 13 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Hiện tại không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm
+ Theo dõi toàn trạng + Thực hiện thuốc theo y lệnh
- 9hĐặt thuốc giảm đau cho sản phụ: Diclovat x
1 viên đặt hậu môn không dị ứng, đỡ đau
2.Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ:
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ngày + Theo dõi huyết ra âm đạo
-8h05 Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục ít nhất 3 lần/ngày và sau mỗi lần đại tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn uống đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- 8h10: Mạch : 86 lần/phút, huyết áp :110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- Thay băng, rửa vết mổ bằng dung dịch Nacl 0,9% và dung dịch sát khuẩn Povidol 1%
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch Diễn
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn biến truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
3 Sản phụ mệt mỏi ngủ kém do đau
Giảm mệt mỏi, ngủ kém cho sản phụ
-Hướng dẫn sản phụ vận động, thay đổi tư thế
8h Động viên, giải thích cho sản phụ đau là do sinh lý, sản phụ cần cố gắng
-Hướng dẫn sản phụ nằm tư thế thoải mái nhất
Sản phụ hiểu, nằm tư thế thích hợp,đỡ mệt mỏi
2.2.1.1.3.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 3
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh táo, còn đau ít vết mổ và đau do co hồi tử cung
- Sản phụ ăn ngủ kém, ăn được 1 bát cơm con/ bữa
- Đại, tiểu tiện bình thường
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ:
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
8h5 Hướng dẫn SP vệ sinh bộ phận sinh dục ít nhất 3 lần/ngày và sau mỗi lần đại tiểu tiện
- Hướng dẫn SP ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, bài tiết sữa tốt
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 12 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Hiện tại không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm
+ Theo dõi huyết ra âm đạo
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần / ngày
- 8h10: Mạch : 84 lần/phút, huyết áp :110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- Thay băng, rửa vết mổ bằng dung dịch Nacl 0,9% và dung dịch sát khuẩn Povidol 1%
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch Diễn biến truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
2.Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém
Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng cho sản phụ
- Động viên, giải thích cho sản phụ
- Hướng dẫn sản phụ về chế độ dinh dưỡng
Để giúp sản phụ có nhiều sữa và nhanh chóng hồi phục sức khỏe, cần động viên và giải thích cho họ về việc ăn uống đủ chất dinh dưỡng Bà mẹ nên chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ trong ngày để cơ thể hấp thụ tốt hơn.
Sản phụ ăn được nhiều hơn 1,5 bát cơm/ bữa
2.2.1.1.4.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 4
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Đại tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Mạch :84 lần/phút, Huyết áp : 110/70 mmHg
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, bài tiết sữa tốt
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 11 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ:
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
+ Theo dõi huyết ra âm đạo
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần / ngày
8h5 Hướng dẫn SP vệ sinh bộ phận sinh dục ít nhất 3 lần/ngày và sau mỗi lần đại tiểu tiện
- Hướng dẫn SP ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- 8h10: Mạch : 84 lần/phút, huyết áp :110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- Thay băng, rửa vết mổ bằng dung dịch Nacl 0,9% và dung dịch sát khuẩn Povidol 1%
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch Diễn biến truyền an toàn không có tai biến gì
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Hiện tại không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm xảy ra
2.2.1.1.5.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 5
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Đại tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ:
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
+ Theo dõi huyết ra âm đạo
8h5 Hướng dẫn SP vệ sinh bộ phận sinh dục ít nhất 3 lần/ngày và sau mỗi lần đại tiểu tiện
- Hướng dẫn SP ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- 8h10: Mạch : 84 lần/phút, huyết áp :110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, bài tiết sữa tốt
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 10 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2 lần / ngày
- Thay băng, rửa vết mổ bằng dung dịch Nacl 0,9% và dung dịch sát khuẩn Povidol 1%
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch Diễn biến truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
2.2.1.1.6.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 6
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh táo, tiếp xúc tốt
- Đại tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Da xanh, niêm mạc hồng nhạt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ:
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
+ Theo dõi huyết ra âm đạo
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 2
8h5 Hướng dẫn SP vệ sinh bộ phận sinh dục ít nhất 3 lần/ngày và sau mỗi lần đại tiểu tiện
- Hướng dẫn SP ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- 8h10: Mạch : 84 lần/phút, huyết áp :110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- Thay băng, rửa vết mổ bằng dung dịch
Sản phụ không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, bài tiết sữa tốt
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao tử cung 9 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Hiện tại không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm lần / ngày Nacl 0,9% và dung dịch sát khuẩn Povidol 1%
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch Diễn biến truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
2 Sản phụ lo lắng về khả năng tự chăm sóc con và bản thân sau khi ra viện
-Cách tự chăm sóc bản thân
- Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, vận động và KHHGĐ
- Cách phát hiện các dấu hiệu bất thường
- Hướng dẫn sản phụ giữ khô vết mổ, ăn uống đủ chất dinh dưỡng, vận động nhẹ nhàng, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài
- Tư vấn các biện pháp tránh thai
- Hướng dẫn sản phụ cách theo dõi phát hiện các dấu hiệu bát thường:
+ Mẹ : đau bụng, chướng bụng, sốt, ra huyết âm đạo nhiều hoặc kéo dài, đau đầu, khó thở,
Sản phụ hiểu các nội dung giáo dục sức khỏe-
- Họ và tên người bệnh: TRẦN THỊ NGA Tuổi: 24 Giới: Nữ
- Địa chỉ: Thôn Kim Đôi - Xã Ngọc Kỳ- Huyện Tứ Kỳ- Tỉnh Hải Dương
- Ngày/giờ vào viện: 20 h ngày 7/6/2021
- Lý do vào viện: Thai 39 tuần đau bụng từng cơn, ra dịch nhầy âm đạo
- Chẩn đoán y khoa:Thai 39 tuần chuyển dạ đẻ lần 1/Thai to
- Chăm sóc : Sản phụ sau mổ lấy thai/ tử cung co hồi kém
2.2.1.1.Chăm sóc sản phụ 24h sau mổ:
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
7/6/2021 1.Tiền sử: a.Sản khoa:- Lấy chồng năm 23 tuổi
Para:0000 b.Phụ khoa: có kinh năm 14 tuổi, chu kỳ kinh 30 ngày, lượng kinh kéo dài 5 ngày, không mắc bệnh phụ khoa gì
1 Sản phụ có nguy cơ băng huyết do mới mổ
Phòng nguy cơ chảy máu cho sản phụ
- Để sản phụ nằm tại giường
8h Để sản phụ nằm đầu thấp, nghỉ ngơi tại giường
- 8h15 Tiêm thuốc tăng co bóp tử cung, truyền dịch theo y lệnh, diễn biến tiêm truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
- 8h10: Toàn trạng sản phụ ổn
Sản phụ không có dấu hiệu băng huyết c.Bản thân:
- Khỏe mạnh, không mắc bệnh di truyền, mãn tính gì.Hiện tại chưa phát hiện gì đặc biệt
- Không có tiền sử dị ứng thuốc d.Gia đình: khỏe mạnh, không có người mắc bệnh truyền nhiễm
Trong quá trình mang thai khỏe mạnh, tôi đã tăng 25kg và đi khám thai định kỳ 6 lần tại Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ, tất cả đều cho kết quả thai nhi bình thường Tôi cũng đã tiêm đủ 2 mũi uốn ván và bổ sung viên sắt đầy đủ.
Vào hồi 17h ngày 7/6/2021 sản phụ thấy đau bụng từng cơn kèm theo ra dịch hồng âm đạo, được gia đình đưa đến khám và xin chờ đẻ
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Theo dõi sát mạch, huyết áp 30 phút/ lần
- Theo dõi tình trạng ra huyết âm đạo định, Mạch :82 lần/phút, huyết áp: 100/60 mmHg
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
2 Sản phụ còn đau nhiều vết mổ và đau do co hồi tử cung
Giảm đau cho sản phụ:
- Động viên, giải thích cho sản phụ
- Thực hiện thuốc theo y lệnh
- Hướng dẫn sản phụ nằm nghiêng ở tư thế thoải mái
- Động viên giải thích cho sản phụ
- 9h Đặt thuốc giảm đau cho sản phụ
Diclovat 100 mg x1 viên đặt hậu môn
Sản phụ được đặt thuốc giảm đau an toàn, không dị ứng, đỡ đau
3 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch
Sản phụ không có dấu hiệu nhiễm khuẩn
- Thể trạng: Cao 1m55, cân nặng
- Vú mềm, 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt
- Bụng có vết rạn tím, không có sẹo mổ cũ
- Tử cung hình trứng, tư thế trung gian, cơn co tử cung tần số 3
- Cao tử cung:34 cm, vòng bụng:
- Cực trên là khối tròn, mềm, di động kém
- Cực dưới là khối tròn, cứng di động dễ hơn cực trên
- Hai bên, bên trái là diện phẳng
- Âm đao, tầng sinh môn bình thường
- Cổ tử cung mềm, mỏng, mở 2 cm, siêu âm con ước tính 4000gr, hội chẩn kíp mổ thống nhất mổ cấp cứu lấy thai
* Diễn biến trong và sau mổ:
- Cuộc mổ diễn ra lúc 21h30 phút ngày 7/6/2021
- Mở bụng theo đường ngang trên
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Sát khuẩn vệ sinh chân ống dẫn lưu, thay túi dẫn lưu
- 15h rút sonde Folay an toàn
Vào lúc 7h30 và 15h30, thuốc Hwazon 1g được pha và truyền tĩnh mạch chậm với hai lọ Quá trình truyền diễn ra an toàn, không xảy ra tai biến nào Sau đó, bộc lộc vùng mổ, chèn gạc và đặt van vệ được thực hiện.
- Mở phúc mạc đoạn dưới tử cung
- Rạch ngang cơ tử cung đoạn dưới đến màng ối
- Mở rộng vết rạch sang 2 bên 10 cm
+ Lấy ra một thai trai nặng 3900 gr,
Apgar 5 phút 9 điểm, 10 phút 10 điểm
+Kẹp và cắt dây rốn
Tiêm tĩnh mạch chậm 10 đơn vị Oxytocin qua dây truyền, sau đó lấy rau bằng cách kéo dây rốn và ấn đáy tử cung qua thành bụng Cuối cùng, tiến hành làm sạch buồng tử cung.
+ Kiểm tra và kẹp các mạch máu lớn đang chảy
- Khâu và vết rạch tử cung và phúc mạc:
+ Khâu phục hồi tử cung bằng chỉ
Safil số 1 mũi vắt, khâu lấy toàn bộ chiều dài lớp cơ tử cung
+ Phủ phúc nạc đoạn dưới tử cung bằng chỉ Catgut số 0
- Lau sạch ổ bụng, kiểm tra tử cung, phần phụ và các tạng xung quanh bình thường
- Đóng thành bụng thành từng lớp: phúc mạc chỉ Catgut số 0, cân chỉ
- Lấy máu và lau âm đạo
Sau phẫu thuật mẹ và con ổn định chuyển phòng hậu phẫu khoa sản theo dõi, chăm sóc và điều trị lúc
Hiện tại giờ thứ 10h sau mổ:
- Sản phụ mệt mỏi, lo lắng về tình trạng của mình
- Còn đau nhiều tại vết mổ và đau do co hồi tử cung
- Sản phụ chưa ăn gì
- Sản phụ chưa trung tiện, đại tiện
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- 2 bên núm vụ cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, chưa bài tiết sữa
- Vết rạn thành bụng ít, màu tím
- Bụng còn chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ nằm trên đường ngang trên mu, dài khoảng
10 cm Vết mổ có ít dịch thấm băng, không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, cao trên vệ 15 cm
- Khám sản dịch: sản sịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đã bài tiết phân su
+ Rốn còn tươi, không chảy máu
* Cận lâm sàng: các chỉ số xét nghiệm trước khi MLT:
- Tổng phân tích nước tiểu:Protein:(-)
- Các xét nghiệm không có gì đặc biệt
2.2.1.2.2.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 2
Ngày tháng Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá năm giờ
- Sản phụ tỉnh, còn đau nhiều tại vết mổ
- Sản phụ mệt mỏi, ngủ kém do đau vết mổ
- Sản phụ đã vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài kém 3 lần/ngày
- Sản phụ đã trung tiện, chưa đại tiện
- Sản hụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, khong xuất huyết dưới da
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, chưa bài tiết sữa
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
1 Sản phụ có nguy cơ băng huyết do tử cung co hồi kém
Phòng nguy cơ chảy máu cho sản phụ
- Để sản phụ nằm tại giường
- Hướng dẫn xoa đáy tử cung
- Theo dõi sát mạch, huyết áp
- Theo dõi tình trạng ra huyết âm đạo
8h Để sản phụ nằm đầu thấp, nghỉ ngơi tại giường
- 8h30 Tiêm thuốc tăng co bóp tử cung, truyền dịch theo y lệnh, diễn biến tiêm truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
- 8h10: Toàn trạng sản phụ ổn định, Mạch :84 lần/phút, huyết áp:
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
Sản phụ không có dấu hiệu băng huyết
2 Sản phụ mệt mỏi, ngủ kém do đau
Giảm đau cho sản phụ
+ Động viên, giải thích cho sản phụ
+ Theo dõi toàn trạng + Thực hiện thuốc theo y lệnh
- 8hHướng dẫn sản phụ nằm tư thế thoải mái nhất
-Động viên giải thích cho sản phụ
- 21hĐặt thuốc giảm đau cho sản phụ:
Diclovat x 1 viên đặt hậu môn
Sản phụ được đặt thuốc giảm đau an toàn, không dị ứng, đỡ đau
- Khám tử cung: tử cung co kém, mật độ mềm, cao tử cung ngang rốn
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Hiện tại không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm
3 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- Sát khuẩn vệ sinh chân ống dẫn lưu, thay túi dẫn lưu
- 15h rút sonde Folay an toàn
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
SP không có biểu hiện nhiễm khuẩn
2.2.1.2.3.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 3
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh, còn đau ít tại vết mổ
- Sản phụ thiếu kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ
- Sản phụ đã vận động, đi lại nhẹ nhàng
- Đại, tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, đã bài tiết sữa
- Bụng không chướng, ấn bụng sản phụ đau
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co kém, mật độ
1 Sản phụ có nguy cơ băng huyết do tử cung co kém
Phòng nguy cơ chảy máu cho sản phụ
- Để sản phụ nằm tại giường
- Hướng dẫn xoa đáy tử cung
- Theo dõi sát mạch, huyết áp
- Theo dõi tình trạng ra huyết âm đạo
8h Để sản phụ nằm đầu thấp, nghỉ ngơi tại giường
- 8h30 Tiêm thuốc tăng co bóp tử cung, truyền dịch theo y lệnh, diễn biến tiêm truyền an toàn không có tai biến gì xảy ra
- 8h10: Toàn trạng sản phụ ổn định, Mạch :84 lần/phút, huyết áp:
- Sản dịch ra vừa màu đỏ thẫm
Sản phụ không có dấu hiệu băng huyết
2 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70
SP không có biểu hiện nhiễm khuẩn mềm, cao tử cung 14 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ hồng hào, khóc to, bú tốt, đại tiểu tiện bình thường
* Cận lâm sàng: Không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
3 SP thiếu kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
- Cung cấp kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ
- Hướng dẫn sản phụ cách mát xa bầu vú
- Hướng dẫn cách cho trẻ bú đúng
- Cung cấp cho bà mẹ các kiến thức về:
+ Lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ
+ Cách cho con bú đúng
+ Những khó khăn khi cho con bú
+ Cách chăm sóc và duy trì nguồn sữa mẹ
-Hướng dẫn người nhà và sản phụ cách mát xa
+ Rửa tay sạch trước khi mát xa vú
+ Chườm mát lên bầu vú để giảm cảm giác đau tấy, cương vú, giúp
Sản phụ và người nhà hiểu được lợi của cho trẻ bú, biết cách cho trẻ bú đứng và tầm quan trọng của NCBSM
Khi massage bầu vú, hãy sử dụng hai tay ôm nhẹ nhàng và xoa theo chiều kim đồng hồ Tránh việc nhào nặn mạnh tay, vì điều này có thể làm vỡ ống dẫn sữa, dẫn đến tình trạng căng tức và áp xe.
+ Làm mềm phần quầng thâm vú, vắt sữa sạch từng bên
Hướng dẫn cho sản phụ cách cho con bú đúng cách rất quan trọng để đảm bảo sự thoải mái và hiệu quả Đầu tiên, sản phụ nên ngồi ở tư thế thoải mái Khi bế trẻ, cần đảm bảo rằng đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng, với mặt trẻ quay vào vú mẹ Khi bú, cằm trẻ chạm vào vú mẹ, trẻ nên ngậm sâu phần quầng thâm và đầu trẻ hơi ngửa ra sau Cuối cùng, sản phụ nên cho trẻ bú hết bên này trước khi chuyển sang bên kia.
Trong 6 tháng đầu đời, việc cho trẻ bú mẹ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm giúp tử cung co hồi nhanh chóng, tăng cường tình cảm giữa mẹ và con, tiết kiệm chi phí, đảm bảo vệ sinh an toàn, nâng cao sức đề kháng cho trẻ, và hạn chế các bệnh về đường ruột.
2.2.1.2.4.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 4
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh, tiếp xú tốt
- Sản phụ ngủ kém do lo lắng về tình trạng của con, ăn được 1 bát con cơm/ bữa
- Đại, tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi dấu hiệu
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha
SP không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, đã bài tiết sữa
- Bụng mềm, không chướng, ấn bụng sản phụ đau ít
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, mật đọ chắc cao tử cung 13 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ vàng da chuyển khoa nhi
2 lần/ngày truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
2 SP ăn ngủ kém do do lo lắng về tình trạng của trẻ
Giảm lo lắng cho sản phụ:
- Hướng dẫn sản phụ về chế độ dinh dưỡng
8h Động viên, giải thích cho sản phụ về tình trạng hiện tại của trẻ để bà mẹ yên tâm nằm điều trị
SP hiểu và bớt lo lắng
2.2.1.2.5.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 5
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Sản phụ ngủ kém do lo lắng về tình trạng của trẻ
- Đại, tiểu tiện bình thường
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh
SP không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, đã bài tiết sữa
- Bụng mềm, không chướng, ấn bụng sản phụ đau ít
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, mật đọ chắc cao tử cung 12 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ đang theo dõi tại khoa nhi
* Cận lâm sàng: Không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm dưỡng -Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi dấu hiệu sinh tồn
2 lần/ngày dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
2.2.1.2.6.Chăm sóc sản phụ ngày thứ 6
Nhận định Chẩn đoán điều dưỡng
Lập KHCS Thực hiện KHCS Đánh giá
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Thiếu kiến thức và chăm sóc trẻ và bản thân khi ra viện
- Đại, tiểu tiện bình thường
- Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
- Không phù, không xuất huyết dưới da
1 Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ
Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn cho sản phụ
-Thực hiện thuốc theo y lệnh
+Theo dõi huyết ra âm đạo
+Theo dõi vết mổ + Theo dõi dấu hiệu
- Hướng dẫn sản phụ vệ sinh bộ phận sinh dục 4-6h/ 1 lần và sau mỗi lần đi đại, tiểu tiện
- Hướng dẫn sản phụ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, nâng cao thể trạng
- Mạch 84 lần/phút, huyết áp 110/70 mmHg
- Sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm
- Vết mổ khô, không có dịch thấm băng
- 7h30, 15h30 thực hiện y lệnh thuốc Hwazon 1g x 2 lọ pha
SP không có biểu hiện nhiễm khuẩn
- Vú 2 bên cân đối, núm vú không to, đầu vú không tụt, đã bài tiết sữa
- Bụng mềm, không chướng, ấn bụng sản phụ đau ít
- Khám vết mổ: vết mổ khô, không có dịch thấm băng, vết mổ không sưng nề, tấy đỏ
- Khám tử cung: tử cung co hồi tốt, mật đọ chắc cao tử cung 11 cm
- Khám sản dịch: sản dịch ra vừa, màu đỏ thẫm, mùi tanh nồng
+ Trẻ đang theo dõi tại khoa nhi
* Cận lâm sàng: Không có yêu cầu xét nghiệm gì thêm sinh tồn
2 lần/ngày truyền tĩnh mạch chậm, diễn biến truyền an toàn, không có tai biến gì xảy ra
2 Sản phụ lo lắng về khả năng tự chăm sóc con và bản thân sau khi xuất viện
-Cách tự chăm sóc bản thân
- Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi, ăn uống, vận động và KHHGĐ
- Hướng dẫn sản phụ giữ khô vết mổ, ăn uống đủ chất dinh dưỡng, vận động nhẹ nhàng, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài
- Tư vấn các biện pháp tránh thai phù hợp
- Hướng dẫn sản phụ cách theo dõi phát hiện các dấu hiệu bát
SP hiểu các nội dung giáo dục sức khỏe- Tư vấn ra viện
- Cách phát hiện các dấu hiệu bất thường thường:
+ Mẹ : đau bụng, chướng bụng, sốt, ra huyết âm đạo nhiều hoặc kéo dài, đau đầu, khó thở,
Mỗi ngày, một sản phụ cần khoảng 40 phút để người hộ sinh thực hiện các công việc chăm sóc thiết yếu như thay băng, tiêm truyền, đo dấu hiệu sinh tồn và tư vấn.
Hộ sinh thực hiện đúng quy trình chăm sóc, bao gồm thay băng vết mổ, quy trình tiêm an toàn và chăm sóc dẫn lưu, giúp đảm bảo không xảy ra tai biến Điều này mang lại sự yên tâm cho sản phụ và gia đình trong suốt quá trình chăm sóc.
- Dụng cụ thay băng được khoa kiểm soát nhiễm khuẩn cung cấp đầy đủ và đảm bảo vô khuẩn
Kỹ năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho sản phụ của hộ sinh thường còn hạn chế, với nội dung chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả tư vấn chưa đạt yêu cầu.
- Chăm sóc về vận động và vệ sinh dinh dưỡng chủ yếu là do người nhà đảm nhiệm.