1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh hoà bình

38 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Sản Phụ Sau Đẻ Thường Tại Khoa Sản Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hoà Bình
Tác giả Nguyễn Thị Lan
Người hướng dẫn TTƯT.TS. Lê Thanh Tùng
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Chuyên Khoa I Chuyên Ngành Sản Phụ Khoa
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 661,61 KB

Cấu trúc

  • I. Đặt vấn đề (5)
  • II. Cơ sở lý luận và thực tiễn (6)
    • 1. Cơ sở lý luận (7)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (11)
  • III. Liên hệ thực tiễn (13)
  • IV. Một số đề xuất giải pháp (30)
  • V. Kết luận ................................................................................................ 30 Tài liệu tham khảo (34)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Sức khoẻ sinh sản đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, ảnh hưởng từ khi còn bào thai cho đến tuổi già Nó liên quan đến sức khoẻ của bộ máy sinh sản nam và nữ ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là ở tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh đẻ từ 15 đến 49 Trong quá trình mang thai và sinh nở, phụ nữ phải đối mặt với nhiều nguy cơ tai biến bất ngờ có thể dẫn đến thương tật hoặc thậm chí tử vong cho cả mẹ và thai nhi Thai nghén là một hiện tượng sinh lý đặc biệt, dễ biến thành bệnh lý, do đó việc chăm sóc bà mẹ trong thời gian thai kỳ và sau khi sinh là rất cần thiết.

* Những hiện tượng giải phẫu và sinh lí Định nghĩa

Khi mang thai, cơ quan sinh dục và vú phát triển, và sau khi sinh, các cơ quan này (trừ vú) sẽ dần trở lại trạng thái bình thường Thời gian các cơ quan sinh dục hồi phục về mặt giải phẫu và sinh lý sau sinh được gọi là thời kỳ hậu sản, kéo dài khoảng sáu tuần (42 ngày) kể từ khi sinh, trong đó những người không cho con bú có thể thấy kinh nguyệt trở lại.

* Thay đổi ở tử cung sau khi sinh

1 Thay đổi ở thân tử cung

Sau khi sổ rau, tử cung co lại thành khối an toàn và có trọng lượng khoảng 1.000g Sau một tuần, trọng lượng tử cung giảm còn khoảng 500g.

2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g, đến cuối thời kỳ hậu sản trọng lượng bình thường như khi chưa có thai (50-60g) Trên lâm sàng nhận thấy 3 hiện tượng:

Sau khi sổ rau, tử cung sẽ co cứng lại để thực hiện tắc mạch sinh lý, tạo thành một khối chắc gọi là khối an toàn, khối này có thể tồn tại trong vài giờ sau khi sinh.

Trong những ngày đầu sau khi sinh, tử cung sẽ co bóp để đẩy sản dịch ra ngoài Sản phụ có thể cảm nhận những cơn đau thỉnh thoảng, và sau mỗi cơn đau, sẽ thấy có ít máu cục cùng với sản dịch chảy ra qua đường âm đạo.

Sau khi sinh, tử cung co hồi từ vị trí cao khoảng 13cm trên khớp vệ, giảm dần mỗi ngày khoảng 1cm Sau 2 tuần, đáy tử cung không còn sờ thấy trên khớp vệ nữa Quá trình trở lại kích thước, trọng lượng và vị trí ban đầu của tử cung hoàn tất trong vòng 4 tuần sau khi sinh.

2 Thay đổi ở cơ tử cung

Sau khi sinh, lớp cơ tử cung dày từ 4-5cm, với thành trước và thành sau co chặt lại, khiến các mạch máu bị chèn ép Điều này dẫn đến tình trạng thiếu máu rõ rệt khi cắt lớp cơ tử cung, khác với màu tím đặc trưng của cơ tử cung trong thai kỳ do sự gia tăng mạch máu.

Lớp cơ tử cung mỏng dần do các sợi cơ nhỏ bị ngắn lại và thoái hóa, một số sợi cơ tiêu đi Đồng thời, các mạch máu cũng co lại do sự co bóp của lớp cơ đan.

3 Thay đổi ở đoạn dưới tử cung và cổ tử cung Đoạn dưới tử cung sau đẻ co lại như đèn xếp, dần dần ngắn lại, đến ngày thứ

4 sau đẻ thì thành trở lại eo tử cung

Sau khi sinh, đoạn dưới và thành tử cung sẽ giãn mỏng và xẹp lại, trong khi mép ngoài cổ tử cung thường bị rách sang hai bên Cổ tử cung co lại và ngắn dần, với lỗ trong cổ tử cung đóng lại vào ngày thứ 5 đến thứ 8 sau sinh, trong khi ống cổ tử cung được tái lập như trước khi mang thai Lỗ ngoài cổ tử cung đóng lại chậm hơn, vào khoảng ngày thứ 12, 13 sau sinh Hình dạng ống cổ tử cung cũng thay đổi từ hình trụ sang hình nón, với đáy ở dưới, do lỗ ngoài cổ tử cung bị biến dạng từ hình tròn thành hình dẹt và thường hé mở.

4 Thay đổi ở phúc mạc và thành bụng

Sau khi sinh, cơ tử cung co lại và thu nhỏ kích thước, dẫn đến việc phúc mạc phủ trên tử cung cũng co lại, tạo ra các nếp nhăn Những nếp nhăn này sẽ nhanh chóng biến mất khi phúc mạc co lại và teo nhỏ.

Sau khi sinh, các vết rạn da trên thành bụng vẫn còn tồn tại, trong khi cơ thành bụng dần co lại Mặc dù các cân, đặc biệt là cân cơ thẳng to cũng co lại, nhưng thành bụng vẫn có xu hướng nhẽo hơn so với trước khi mang thai, đặc biệt ở những phụ nữ đã sinh nhiều lần, sinh thai to, hoặc mang đa thai.

5 Thay đổi ở niêm mạc tử cung

Niêm mạc tử cung sau đẻ sẽ diễn biến qua 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn thoái triển: Trong 14 ngày đầu sau đẻ, các ống tuyến và các sản bào thoát ra ngoài cùng với sản dịch

Trong giai đoạn phát triển, các tế bào trụ tại đáy tuyến sẽ phát triển dưới tác động của Estrogen và Progesteron Quá trình này diễn ra trong khoảng 6 tuần đầu, giúp niêm mạc tử cung được tái tạo hoàn toàn và chuẩn bị cho chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau khi sinh.

6 Thay đổi ở các phần phụ âm đạo âm hộ

- Các dây chằng tử cung, vòi trứng, buồng trứng sau khi đẻ dần dần trở lại bình thường về hướng, vị trí và độ dài

- Âm hộ, âm đạo bị giãn căng trong khi đẻ cũng co dần lại vào khoảng 15 ngày sau đẻ trở lại bình thường

- Màng trinh sau đẻ bị rách chỉ còn di tích của rìa màng trinh

7 Thay đổi hệ tiết niệu

Sau khi sinh, bàng quang không chỉ bị phù nề xung huyết mà còn có hiện tượng xung huyết dưới niêm mạc Bàng quang cũng tăng dung tích và mất nhạy cảm với áp lực nước tiểu, do đó cần theo dõi hiện tượng bí đái hoặc đái sót Thuốc mê, đặc biệt là gây tê tuỷ sống, có thể gây liệt cơ và rối loạn chức năng tạm thời của bàng quang, góp phần vào tình trạng này Thêm vào đó, chấn thương bàng quang cùng với sự giãn nở của bể thận và niệu quản tạo điều kiện cho nhiễm trùng đường niệu phát triển sau sinh Tuy nhiên, bể thận và niệu quản sẽ trở lại trạng thái bình thường trong khoảng 2-8 tuần sau khi sinh.

Sau khi sinh, vú phát triển nhanh chóng, trở nên căng, to và rắn chắc Núm vú cũng lớn và dài ra, trong khi các tĩnh mạch dưới da trở nên nổi rõ Các tuyến sữa phát triển mạnh mẽ, có thể cảm nhận rõ ràng và đôi khi lan tới tận nách Khoảng 2 - 3 ngày sau khi sinh, hiện tượng "xuống sữa" xảy ra khi cơ thể tiết ra sữa Hiện tượng này xảy ra do nồng độ Estrogen giảm đột ngột, khiến Prolactin được giải phóng và kích thích tuyến sữa sản xuất sữa.

Sự tiết sữa được duy trì nhờ vào động tác mút đầu vú, kích thích thuỳ trước tuyến yên sản xuất liên tục hormone Prolactin Đồng thời, động tác này cũng khiến thuỳ sau tuyến yên tiết ra oxytocin, giúp làm cạn sữa trong tuyến bài tiết sữa.

* Những hiện tượng lâm sàng của thời kì hậu sản:

1 Sự co hồi tử cung

Sự co hồi tử cung phụ thuộc vào:

- Đẻ con so tử cung co hồi nhanh hơn đẻ con rạ

- Tử cung đẻ thường co hồi nhanh hơn tử cung mổ đẻ

- Những người cho con bú tử cung co hồi nhanh hơn người không cho con bú

Cơ sở thực tiễn

Kiến thức về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ:

Thời kỳ sau sinh kéo dài từ khi thai nhi được sinh ra đến 6 tuần sau đó, với 2 tuần đầu là giai đoạn quan trọng nhất Trong thời gian này, mẹ vẫn đối mặt với nhiều nguy cơ sức khỏe như nhiễm khuẩn hậu sản, băng huyết và nhiễm độc thai nghén Ngoài ra, các vấn đề về dinh dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh cũng xuất hiện Do đó, bà mẹ cần được nghỉ ngơi và bổ sung dinh dưỡng để phục hồi sức khỏe và đảm bảo có đủ sữa cho con bú.

2 Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới

Tình hình khám lại sau sinh trên thế giới vẫn còn thấp, với nhiều yếu tố ảnh hưởng Một nghiên cứu cho thấy 66,1% phụ nữ Palestine cho rằng việc thăm khám sau sinh là cần thiết, nhưng chỉ có 36,6% thực hiện điều này Nguyên nhân chủ yếu là do 85% phụ nữ cảm thấy khỏe mạnh và không cần khám lại, trong khi 15,5% không được bác sĩ hướng dẫn Tại Nepal, tỷ lệ phụ nữ khám lại sau sinh chỉ đạt 34%, và chỉ 19% được khám trong vòng 48 giờ sau sinh Mặc dù ở Bangladesh, tỷ lệ khám thai là 93%, nhưng tỷ lệ khám lại sau sinh chỉ là 28% Ý thức về sức khỏe của phụ nữ còn thấp là rào cản lớn trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh Các yếu tố như nghề nghiệp, dân tộc, số lần mang thai, tình trạng kinh tế - xã hội, và trình độ học vấn của chồng đều có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh Mặc dù tỷ lệ khám lại sau sinh vẫn thấp, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu sâu về vấn đề này, và nhiều yếu tố như khoảng cách địa lý, khu vực cư trú, và điều kiện kinh tế cũng ảnh hưởng đến sự công bằng trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ.

Sự chênh lệch trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ giữa các nhóm thu nhập là rõ rệt, với tỷ lệ người giàu tái khám sau sinh cao gấp 1,5 lần so với người nghèo.

3 Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam

Theo quan niệm của nhiều dân tộc ở Việt Nam, phụ nữ sau sinh tại các cơ sở y tế cần tuân thủ nhiều phong tục tập quán truyền thống khi trở về nhà Báo cáo của Bộ Y tế cho thấy tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh trên toàn quốc đạt 86% vào năm 2003 và 86,2% vào năm 2005, trong khi khu vực Nam bộ có tỷ lệ cao hơn, với 90% vào năm 2003 và 92,63% vào năm 2005.

Theo nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ Nhi đồng Mỹ tại Thừa Thiên Huế, có 74,9% bà mẹ đã tái khám sau sinh Trong số 126 bà mẹ không tái khám, 63,5% cho biết không có vấn đề sức khỏe nào nên không cần khám lại, 17,5% không nhận thức được tầm quan trọng của việc tái khám, và phần còn lại gặp khó khăn về phương tiện di chuyển, sự cho phép của gia đình hoặc vấn đề tài chính.

Sau sinh, tỷ lệ khám lại của các bà mẹ chỉ đạt từ 23,8% đến 70%, tùy thuộc vào từng địa phương, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ khám thai Chất lượng chăm sóc sau sinh không đáp ứng nhu cầu, khi chỉ có 31% bà mẹ được khuyến khích thăm khám thường xuyên trong vòng 42 ngày sau khi sinh Báo cáo tổng quan về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 cho thấy sự cần thiết phải cải thiện dịch vụ này.

Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc năm 2005, phần lớn phụ nữ tử vong trong giai đoạn sau sinh, với hơn 80% (80 - 83%) trường hợp tử vong xảy ra ngay trong ngày đầu tiên sau khi sinh Số còn lại chủ yếu tử vong trong tuần lễ đầu tiên sau sinh.

Các nghiên cứu tại các tỉnh thành khác nhau cho thấy tỷ lệ khám lại sau sinh của các bà mẹ có sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, tại Huế, tỷ lệ này là 74,9%, trong khi ở Thanh Hoá là 67%, Vĩnh Long đạt 88,4%, Bình Dương là 82%, và Thái Nguyên thấp nhất với 52,9%.

Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong quá trình mang thai và sinh nở vẫn chưa được nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức, đặc biệt ở những vùng dân tộc và khó khăn về địa lý, kinh tế, văn hoá, xã hội Thiếu hiểu biết về kiến thức khoa học và các phong tục lạc hậu đã tạo ra nhiều vấn đề trong chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh Nhiều nơi ở nước ta, tình trạng sinh con và chăm sóc trẻ tại nhà phổ biến, trong khi công tác khám sau đẻ chưa được thực hiện tốt Vì vậy, vai trò của người mẹ trong việc phát hiện và xử trí các dấu hiệu bệnh tật ở trẻ sơ sinh trở nên rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ bệnh và tử vong trong thời kỳ sơ sinh.

Liên hệ thực tiễn

* Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ

Chăm sóc sau sinh là quá trình quan trọng dành cho bà mẹ, bao gồm các khía cạnh như chăm sóc giai đoạn sau sinh, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống nhiễm trùng, vệ sinh, dinh dưỡng và cho con bú Phụ nữ sau sinh cần được thăm khám ít nhất hai lần: một lần trong ngày đầu tiên và một lần trong vòng 42 ngày sau sinh để đảm bảo sức khoẻ và phục hồi tốt nhất.

Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã phát hành Hướng dẫn thực hành Chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, dựa trên bằng chứng và ý kiến chuyên gia Tuy nhiên, hướng dẫn này còn nhiều thiếu sót, không đề cập đến thời gian nằm ở phòng sau đẻ, số lần và thời điểm tiếp xúc giữa mẹ, con và cán bộ y tế, cũng như nội dung cụ thể của các lần tiếp xúc đó Ngoài ra, hướng dẫn cũng cung cấp rất ít thông tin về các vấn đề liên quan đến nhiễm HIV, mang thai vị thành niên và sức khỏe tâm thần.

Năm 2003, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã công bố Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở, chăm sóc sau sinh và chăm sóc sơ sinh, nhằm bổ sung các hướng dẫn cho các can thiệp dựa trên bằng chứng tại cấp độ chăm sóc ban đầu, tiếp nối hướng dẫn trước đó vào năm 1998.

Tài liệu tư vấn kỹ thuật của TCYTTG về chăm sóc sau sinh và thời kỳ hậu sản năm 2008 được phát triển bởi nhóm chuyên gia quốc tế, dựa trên các cập nhật từ hai hướng dẫn năm 1998 và 2003, mang đến những thay đổi và tiến bộ hữu ích Hướng dẫn này quy định rõ nội dung và thời điểm chăm sóc cho bà mẹ và sơ sinh trong giai đoạn sau sinh Tại Việt Nam, Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản từ năm 2008 cũng đã được áp dụng để cải thiện chất lượng chăm sóc.

2009) cũng đã quy định rõ các nội dung chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh

* Thời điểm chăm sóc sau sinh:

Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 đề xuất mô hình chăm sóc sau sinh 6-6-6-6, bao gồm 3 - 6 giờ, 3 - 6 ngày, 6 tuần và 6 tháng sau sinh Tuy nhiên, việc chăm sóc cần được thực hiện sớm để khuyến khích các hành vi và thực hành kịp thời như cho trẻ bú ngay, giữ trẻ ấm, giữ sạch rốn và nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm Đối với bà mẹ, cần chú ý đến kiểm soát chảy máu, đau, nhiễm khuẩn, tư vấn chăm sóc vú và dinh dưỡng Ở những nơi thiếu điều kiện y tế, có thể tổ chức chăm sóc tại nhà Hướng dẫn năm 2008 nhấn mạnh rằng 24 - 48 giờ đầu sau sinh là thời điểm nhạy cảm nhất cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em, do đó, sự chăm sóc y tế trong giai đoạn này là rất cần thiết.

Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Việt Nam quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là:

1 Trong ngày đầu sau đẻ;

2 Tuần đầu tiên sau đẻ;

3 6 tuần đầu tiên sau đẻ [6]

* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia:

Theo Hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản, các bà mẹ và sơ sinh được giám sát sức khỏe cẩn thận trong ngày đầu sau sinh Từ ngày thứ hai cho đến hết 6 tuần, nếu bà mẹ được xuất viện, các cán bộ y tế cần thực hiện quy trình chăm sóc sau sinh để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

(1) Hỏi mẹ về sức khỏe mẹ và con;

(2) Khám (kiểm tra sự co hồi tử cung, tầng sinh môn, sự tiết sữa);

(3) Hướng dẫn chăm sóc mẹ và con (theo bảng hướng dẫn chăm sóc của hướng dẫn quốc gia);

(4) Cảnh báo về các bất thường có thể xảy ra

+ Ngủ màn, nằm chung với mẹ;

+ Nuôi con bằng sữa mẹ;

+ Vệ sinh thân thể và chăm sóc da;

* Các nội dung chăm sóc chính: a Nhận định:

- Tình trạng người mẹ: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn

- Tinh thần của sản phụ

- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo

- Số lượng, màu sắc nước tiểu

- Các kết quả cận lâm sàng b Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:

- Sự co hồi tử cung

- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc đẻ

- Chưa tự đi tiểu, làm vệ sinh

- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con c Lập kế hoạch:

+ Giảm đau cho sản phụ do sự co hồi tử cung

- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai

- Theo dõi sự co hồi tử cung (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn)

- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo

- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/lần

+ Cho sản phụ đi tiểu tại giường

+ Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ

+ Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ d Thực hiện kế hoạch:

Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:

- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai

- Theo dõi sự co hồi tử cung về mật độ, chiều cao (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn) ghi phiếu chăm sóc

- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc

- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc

- Cho sản phụ đi tiểu tại giường

- Rửa bộ phận sinh dục ngoài tại giường, thay váy áo cho sản phụ

- Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ

- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời e Đánh giá:

Quá trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình trạng sản phụ sau quá trình đẻ

- Nếu toàn trạng sản phụ ổn định, sản dịch không ra nhiều, không đau bụng nhiều là tốt

- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ băng huyết phải báo ngay cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo

* Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày sau đẻ thường: a Nhận định:

- Toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn

- Tinh thần của sản phụ

- Vấn đề xuống sữa và đã cho con bú

- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo

- Số lượng, màu sắc nước tiểu

- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của sản phụ

- Các kết quả cận lâm sàng b Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:

- Nguy cơ băng huyết sau đẻ

- Mệt mỏi, vận động kém, đau bụng do co hồi tử cung, do mất năng lượng

- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con c Lập kế hoạch:

+ Giảm nguy cơ băng huyết sau đẻ:

- Theo dõi lượng sản dịch

- Theo dõi sự co hồi tử cung

- Theo dõi sản dịch ra âm đạo

- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày

- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, thay váy áo hàng ngày

+ Động viên, hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ

+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe d Thực hiện kế hoạch:

Thực hiện kế hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:

- Theo dõi sự co hồi tử cung của sản phụ hàng ngày

- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm sóc

- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc

- Rửa vệ sinh vộ phận sinh dục ngoài, thay váy áo cho sản phụ

- Giúp sản phụ tập vận động nhẹ nhàng tránh bế sản dịch, ứ đọng tuần hoàn

- Hướng dẫn chăm sóc bầu vú, cách cho con bú đúng và cách nuôi con bằng sữa mẹ

- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác, kịp thời e Đánh giá:

Qua quá trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình trạng sản phụ sau khi đẻ:

- Nếu toàn trạng sản phụ ổn định, không có nguy cơ băng huyết sau đẻ là tốt

- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ băng huyết phải báo cáo cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo

* Chính sách nghỉ sau sinh của bà mẹ:

Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng thời gian nghỉ sinh cho các bà mẹ từ

10 đến 20 tuần Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thời gian nghỉ sinh của bà mẹ là 6 tháng

* Thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình:

Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình được thành lập theo Quyết định số 575/QĐ-BVĐKT-TCCB, ngày 4/6/2015, tách ra từ Khoa Phụ sản của bệnh viện.

Với quy mô 45 giường bệnh điều trị nội trú, trong đó có 08 phòng bệnh gồm:

- 01 phòng theo dõi trước sinh

- 02 phòng theo dõi sau sinh

Khoa chăm sóc hiện có trang bị một số thiết bị như máy siêu âm, máy Doppler và đèn hồng ngoại, nhưng vẫn còn thiếu thốn và chưa đầy đủ Máy siêu âm hiện tại là loại đen trắng, dẫn đến việc ít được sử dụng Ngoài ra, nhiều thiết bị hiện đại vẫn chưa được trang bị do điều kiện cơ sở vật chất của khoa vừa mới được chia tách.

Nhân lực của khoa có 27 y, bác sỹ, nữ hộ sinh và hộ lý

Trong đó: + 07 bác sỹ gồm: 03 BSCKI; 04 BSĐK

+ 19 NHS gồm: 05 cử nhân; 14 NHS trung cấp

Chăm sóc sản phụ sau sinh và tư vấn giáo dục sức khỏe sinh sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe bà mẹ Trong thai kỳ, các bà mẹ luôn khao khát có một đứa con khỏe mạnh và mong muốn nhận được tư vấn đầy đủ về cách chăm sóc cho cả mẹ và bé.

Tình hình công tác chăm sóc sản phụ sau khi sinh tại khoa Sản:

Quá trình chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa Sản bệnh viện đa khoa tỉnh Hoà Bình được thực hiện và theo dõi theo các bước quy trình chuẩn, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho sức khỏe của mẹ và bé.

- Thời gian nằm tại phòng sinh:

Sau khi sinh, băng huyết sau sinh là vấn đề quan trọng nhất cần được chú ý Do đó, sản phụ cần được theo dõi sát sao tại phòng sinh trong 2 giờ đầu sau khi sinh để đảm bảo sức khỏe và phát hiện kịp thời các biến chứng.

Sau khi sinh, sản phụ thường chỉ được theo dõi tại phòng sinh trong thời gian chưa đầy 2 giờ Sau đó, họ sẽ được chuyển về phòng hậu sản do bàn đẻ cần được dành cho các sản phụ khác đang chờ sinh, vì khoa hiện tại chưa có đủ bàn nằm chờ cho tất cả sản phụ.

- Tình hình theo dõi tại phòng sinh:

Sau khi sinh, tử cung thường co hồi thành một khối cầu an toàn, nhưng nếu bị nhiễm trùng, quá trình này sẽ chậm lại Sản dịch thường ra nhiều trong những giờ đầu, sau đó giảm dần cho đến khi chấm dứt Nếu sản dịch không thoát ra, tử cung sẽ khó co lại và có nguy cơ nhiễm trùng máu hậu sản Do đó, việc theo dõi sản dịch và sự co hồi của tử cung là rất quan trọng để phòng ngừa các biến chứng sau sinh.

Tại phòng sinh của khoa, sản phụ được theo dõi về sản dịch, sự co hồi tử cung và lượng cũng như màu sắc của nước tiểu

- Tình hình theo dõi dấu hiệu sinh tồn tại phòng hậu sản:

Sau khi sinh, sản phụ cần được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn để phòng ngừa biến chứng như băng huyết và tắc mạch Việc kiểm tra này được thực hiện hai lần mỗi ngày.

Theo quy trình chuẩn, sản phụ sau sinh cần được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như huyết áp, nhiệt độ và mạch đập hai lần mỗi ngày Tuy nhiên, thực tế tại phòng hậu sản, việc này thường không được thực hiện đầy đủ do áp lực công việc và thiếu nhân lực điều dưỡng Do đó, việc theo dõi sức khỏe của sản phụ chủ yếu dựa vào việc hỏi thăm và nhờ người nhà cùng quan sát các dấu hiệu bất thường.

- Theo dõi co hồi tử cung:

Hằng ngày sản phụ được theo dõi sát về sự co hồi tử cung, sản dịch, tiểu tiện

Hình 1: Dù đau, hãy cố gắng vận động lại sớm sau sinh để cơ thể phục hồi tốt hơn

- Chăm sóc, vệ sinh tầng sinh môn và bộ phận sinh dục ngoài:

Một số đề xuất giải pháp

Sinh thường là phương pháp sinh con tự nhiên phổ biến, được 75% bà mẹ lựa chọn Kiến thức và thực hành chăm sóc sau sinh rất quan trọng, giúp phát hiện và xử trí kịp thời các bất thường ở mẹ và trẻ sơ sinh, từ đó giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong Bà mẹ cần nâng cao hiểu biết về dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, chuyển dạ và sau sinh, cũng như các triệu chứng bệnh lý của trẻ sơ sinh Việc này giúp họ chủ động khám chữa và thực hiện các biện pháp xử trí ban đầu hiệu quả, phân loại bệnh nặng nhẹ để có hướng xử lý thích hợp Do đó, cần tăng cường hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe để hỗ trợ bà mẹ trong việc chăm sóc bản thân và con cái một cách khoa học.

Để nâng cao nhận thức và thực hành chăm sóc sau sinh cho các bà mẹ và gia đình trong cộng đồng, đặc biệt là những bà mẹ có học vấn thấp, sống ở nông thôn và thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, cần chú trọng đến việc cung cấp thông tin và hỗ trợ Các bà mẹ và cặp vợ chồng có con lần đầu cần được quan tâm đặc biệt, vì họ thường thiếu kiến thức và kỹ năng cơ bản về chăm sóc sau sinh.

Nghiên cứu xây dựng Mô hình chăm sóc sau sinh tại nhà do cán bộ y tế từ các bệnh viện tuyến huyện trở lên thực hiện, bao gồm thăm khám y tế và tư vấn theo Hướng dẫn quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế Cần phát huy hoạt động của mạng lưới y tế thôn bản và cộng tác viên dân số trong việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức chăm sóc sức khỏe thai sản và trẻ sơ sinh Cán bộ y tế địa phương cần tìm hiểu phong tục tập quán và bài thuốc dân gian để hạn chế những sai lầm trong chăm sóc mẹ và trẻ sơ sinh, đồng thời bảo vệ sức khỏe cộng đồng Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ chủ yếu dựa vào thông tin từ cán bộ y tế, trong khi thông tin không chính thống từ internet và người thân vẫn chiếm tỷ lệ cao Do đó, cần xây dựng chiến lược giáo dục, truyền thông hiệu quả về chăm sóc sau sinh, tập trung vào việc nâng cao nguồn thông tin từ cán bộ y tế và tuyên truyền trong cộng đồng, đặc biệt là đối với những người có ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành của bà mẹ.

Sự phát triển của ngành công nghiệp vắc xin và hoạt động tiêm chủng đã bảo vệ nhiều thế hệ trẻ em khỏi các bệnh dịch nguy hiểm Các loại vắc xin mới đang được nghiên cứu, mở ra hy vọng mới cho sức khỏe con người Tiêm chủng đã thay đổi mô hình bệnh tật toàn cầu, trở thành biện pháp hiệu quả và tiết kiệm để nâng cao sức khỏe Trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Hòa Bình, được tiêm chủng thường xuyên để phòng ngừa các bệnh chính, và đây là chính sách trung tâm trong nỗ lực y tế công cộng toàn cầu Cần chú trọng truyền thông và giáo dục sức khỏe cho bà mẹ và gia đình về lịch tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ trong các giai đoạn tiếp theo.

- Đề xuất tại bệnh viện Tỉnh Hoà Bình:

Duy trì và phát huy công tác chăm sóc cho sản phụ trong thời gian hậu sản là rất quan trọng Việc theo dõi sức khỏe của sản phụ sau sinh tại phòng hậu sản giúp đảm bảo sự phục hồi tốt nhất Chăm sóc đúng cách không chỉ hỗ trợ sức khỏe thể chất mà còn tác động tích cực đến tâm lý của sản phụ.

Cần tăng cường công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe sinh sản cho các sản phụ sau sinh, đặc biệt chú trọng vào việc hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý và tư vấn về kế hoạch hóa gia đình.

Xây dựng mối quan hệ thân thiết và cảm thông giữa nhân viên y tế và sản phụ là rất quan trọng để hiểu rõ kiến thức, tâm tư và nguyện vọng của sản phụ Từ đó, các biện pháp chăm sóc và tư vấn giáo dục sức khỏe có thể được điều chỉnh phù hợp với từng đối tượng, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Tạo kiều kiện cho điều dưỡng được tham gia học hỏi nhiều hơn nữa với các điều dưỡng trong nước và quốc tế

Tăng cường quản lý và giám sát công tác điều dưỡng trong chăm sóc sản phụ là cần thiết Đề xuất cụ thể cho khoa Sản tại bệnh viện tỉnh Hoà Bình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho sản phụ.

Bài viết này đề cập đến việc thực hiện và theo dõi quy trình chăm sóc sản phụ sau sinh tại khoa Sản, bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình, so với quy trình chuẩn mà học viên đề xuất Dựa trên kết quả khảo sát, một số đề xuất cụ thể đã được đưa ra nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc sản phụ tại khoa.

Sau khi sinh, việc theo dõi sản phụ trong 2 giờ đầu tại phòng sinh là rất quan trọng Mặc dù cơ sở vật chất còn hạn chế, lãnh đạo khoa cần sắp xếp hợp lý để đảm bảo mỗi sản phụ được giám sát theo quy trình chuẩn.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của sản phụ tại phòng hậu sản là rất quan trọng Lãnh đạo khoa cần chỉ đạo điều dưỡng và NHS sắp xếp thời gian làm việc hợp lý, đảm bảo việc theo dõi diễn ra nghiêm túc theo quy trình chuẩn Điều này giúp sản phụ được theo dõi sát sao, phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra.

Sau khi sinh, việc giữ vệ sinh cá nhân theo quy trình chuẩn là rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn hậu sản Các phòng bệnh đều được trang bị phòng vệ sinh để phục vụ nhu cầu của bệnh nhân Lãnh đạo khoa cần chỉ đạo hộ lý kiểm tra và duy trì vệ sinh sạch sẽ ở các phòng vệ sinh, đồng thời theo dõi tình trạng trang thiết bị để kịp thời phát hiện và báo cáo sửa chữa hoặc thay mới khi cần thiết.

Hiện tại, bệnh viện chưa có khoa dinh dưỡng phục vụ cho nhu cầu điều trị nội trú của bệnh nhân, chỉ có căng tin cung cấp các đồ ăn chín và vật dụng sinh hoạt hằng ngày Do đó, việc quản lý chất lượng thực phẩm tại căng tin cần được chú trọng bởi ban lãnh đạo bệnh viện và đội vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), nhằm đảm bảo rằng bệnh nhân có thể yên tâm khi mua sắm thực phẩm sạch và dinh dưỡng đầy đủ.

Ở nhiều vùng quê, vẫn tồn tại những phong tục lạc hậu về việc nuôi con, như quan niệm của một số người cao tuổi cho rằng trẻ có thể ăn cơm từ rất sớm Sau khi sinh, nếu mẹ chưa có sữa, người nhà thường pha sữa ngoài hoặc cho trẻ uống mật ong, điều này không đúng với hướng dẫn chăm sóc trẻ Việc pha sữa ngoài ngọt hơn có thể khiến trẻ quen với sữa ngoài, dẫn đến việc không muốn bú mẹ khi mẹ có sữa trở lại Do đó, các điều dưỡng và NHS cần chú ý tư vấn và hướng dẫn tận tình cho các sản phụ và người nhà về cách chăm sóc trẻ theo đúng hướng dẫn.

Sau khi sinh, các mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc chu đáo tại khoa, với việc điều dưỡng và NHS đảm nhận việc tắm rửa, chăm sóc rốn và thay quần áo sạch sẽ cho trẻ hàng ngày Tuy nhiên, các vật dụng chăm sóc trẻ tại khoa còn thiếu sót và chưa đầy đủ theo quy định Lãnh đạo khoa cần có ý kiến với ban lãnh đạo bệnh viện để cải thiện trang thiết bị, đảm bảo việc chăm sóc trẻ và bệnh nhân tại khoa được thực hiện tốt nhất.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:14

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w