1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ

97 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ An Toàn Vốn Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Trần Ngọc Kim Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Thị Tuyết Hoa
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 675,85 KB

Cấu trúc

  • 2.2.2 Đo lường tỷ lệ an toàn vốn 15 (0)
  • 2.2.3 Ý nghĩa của tỷ lệ an toàn vốn 18 (0)
  • 2.3 Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại 19 (0)
    • 2.3.1 Các yếu tố vĩ mô 19 (33)
    • 2.3.2 Các yếu tố vi mô 22 (36)
  • 2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 27 (41)
    • 2.4.1 Nghiên cứu nước ngoài 27 (0)
    • 2.4.2 Nghiên cứu trong nước 31 (45)
    • 2.4.3 Khoảng trống nghiên cứu 35 (49)
  • CHƯƠNG 3 37 (11)
    • 3.1 Giả thuyết nghiên cứu 37 (51)
      • 3.1.1 Quy mô ngân hàng 37 (51)
      • 3.1.2 Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản 37 (51)
      • 3.1.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản 37 (51)
      • 3.1.4 Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản 38 (52)
      • 3.1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 38 (52)
      • 3.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 38 (52)
      • 3.1.7 Tăng trưởng kinh tế 39 (0)
      • 3.1.8 Tỷ lệ lạm phát 39 (53)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 39 (53)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất 42 (56)
      • 3.3.1 Mô hình hồi quy 42 (56)
      • 3.3.2 Giải thích các biến trong mô hình 43 (57)
    • 3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu 44 (0)
      • 3.4.1 Thống kê mô tả 44 (58)
      • 3.4.2 Phân tích hồi quy 45 (0)
      • 3.4.3 Các kiểm định 45 (59)
      • 3.4.4 Phân tích kết quả 47 (61)
  • CHƯƠNG 4 48 (12)
    • 4.1 Thống kê mô tả 48 (62)
    • 4.2 Phân tích tương quan 50 (0)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu 51 (65)
      • 4.3.1 Kết quả hồi quy Pooled OLS 51 (65)
      • 4.3.2 Phân tích hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định FEM 52 (0)
      • 4.3.3 Phân tích hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM 53 (0)
      • 4.3.4 Đánh giá sự phù hợp của mô hình 54 (68)
    • 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu 56 (70)
  • CHƯƠNG 5 63 (15)
    • 5.1 Kết luận nghiên cứu 63 (77)
      • 5.1.1 Mối quan hệ cùng chiều 63 (77)
      • 5.1.2 Mối quan hệ ngƣợc chiều 64 (0)
      • 5.1.3 Không có mối quan hệ 65 (79)
    • 5.2 Đề xuất một số khuyến nghị nham nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 65 (0)
      • 5.2.1 Mở rộng quy mô ngân hàng 65 (79)
      • 5.2.2 Nâng cao khả năng sinh lời 66 (0)
      • 5.2.3 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô 66 (0)
      • 5.2.4 Xây dựng chiến lƣợc huy động vốn 67 (0)
    • 5.3 Hạn chế và hường nghiên cứu tiếp theo 67 (0)
      • 5.3.1 Hạn chế 67 (81)
      • 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 68 (0)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN NGỌC KIM NGÂN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT[.]

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại 19

Các yếu tố vĩ mô 19

Tăng trưởng kinh tế, được đo bằng GDP, GNP hoặc PCI, phản ánh sự gia tăng tổng tài sản quốc nội trong một khoảng thời gian nhất định Nghiên cứu của Asarkaya và Ozcan (2007) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002-2006 cho thấy rằng khi hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi, chất lượng tín dụng sẽ được cải thiện Điều này dẫn đến việc các khoản nợ được trả đúng hạn, tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và giảm tình trạng nợ xấu Nhờ đó, các ngân hàng thương mại giảm được dự phòng rủi ro, tăng cường khả năng sinh lời và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn Từ đó, có thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng.

Khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhu cầu mở rộng sản xuất và kinh doanh gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc thúc đẩy hoạt động tín dụng và tăng lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng GDP không chỉ phản ánh sức khỏe của nền kinh tế mà còn ảnh hưởng đến cung cầu tín dụng và lượng tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân Sự gia tăng nhu cầu tín dụng do các doanh nghiệp cần mở rộng hoạt động giúp NHTM có cơ hội lựa chọn khách hàng tiềm năng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng Hơn nữa, lượng tiền gửi cao trong dân cư cũng góp phần nâng cao tính an toàn cho hoạt động của các NHTM.

Khi tăng trưởng kinh tế suy giảm, hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng tiêu cực, đặc biệt là tỷ lệ an toàn vốn Sự giảm sút nhu cầu vay vốn dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, với nguy cơ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng Đồng thời, chi phí dự phòng rủi ro cũng tăng cao, gây ảnh hưởng xấu đến sự an toàn trong hoạt động của NHTM.

Môi trường pháp lý được định nghĩa bởi tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật, cũng như các văn bản dưới luật và việc thực thi luật pháp Nghiên cứu của Mili et al đã chỉ ra tầm quan trọng của yếu tố này trong việc đảm bảo sự hiệu quả của hệ thống pháp luật.

Khung pháp lý có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ an toàn vốn, đặc biệt là tác động tiêu cực nếu không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế Điều này tạo ra rào cản cho hoạt động kinh tế và ngân hàng thương mại Tình hình phát hành, lưu thông và giá trị tiền tệ ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, trong khi lĩnh vực ngân hàng có tính lan truyền và hệ thống cao hơn các lĩnh vực khác Do đó, cần có sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan nhà nước để thực thi chính sách tiền tệ, bảo vệ an toàn hệ thống tài chính ngân hàng và quyền lợi của người gửi tiền cũng như nhà đầu tư.

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và cung cấp dịch vụ toàn diện, các ngân hàng cần duy trì tính ràng buộc theo hệ thống, bao gồm ràng buộc kỹ thuật và tổ chức Những ràng buộc này có thể do ngân hàng tự thiết lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước Tính hệ thống không chỉ yêu cầu sự thống nhất về kỹ thuật nghiệp vụ mà còn cần sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản, vốn khả dụng và chia sẻ rủi ro, nhằm đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra trong một môi trường pháp lý nghiêm ngặt, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia Thành công của mỗi ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực nội tại mà còn vào khả năng kết nối với các ngân hàng khác và thị trường tài chính Do đó, môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho sự an toàn, phát triển nhanh chóng và bền vững của ngân hàng, đồng thời tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

Tỷ lệ lạm phát phản ánh tốc độ tăng giá trong nền kinh tế và có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nghiên cứu của Yahaya et.al (2016) chỉ ra rằng khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn, buộc NHTM phải nâng lãi suất huy động để thu hút vốn, trong khi lãi suất cho vay vẫn giữ nguyên, dẫn đến thua lỗ trong hoạt động kinh doanh Chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng trung ương nhằm kiểm soát lạm phát làm giảm lượng tiền lưu thông, hạn chế khả năng cho vay, chỉ những dự án hiệu quả mới được cấp tín dụng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Hơn nữa, lạm phát cao khiến người dân và doanh nghiệp giảm sử dụng dịch vụ ngân hàng, chuyển sang giao dịch bằng tiền mặt, từ đó làm giảm khả năng sinh lời của NHTM và ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

Các yếu tố vi mô 22

 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng so với tài sản mà ngân hàng sở hữu ROA cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, đồng thời là tiêu chí đánh giá công tác quản trị của ngân hàng Chỉ số này cho biết trung bình mỗi 1 đồng tài sản được sử dụng trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận ròng ROA Tổng tài sản

Theo nghiên cứu của Bateni và các cộng sự (2014), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ an toàn vốn Họ lý giải rằng để tăng lợi nhuận, ngân hàng thường phải mở rộng danh mục đầu tư hoặc chọn các khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn.

 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đo lường lợi nhuận mà ngân hàng mang lại cho các cổ đông ROE cho thấy số tiền thu nhập mà cổ đông nhận được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào ngân hàng Công thức tính ROE giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Lợi nhuận ròng ROE Tổng vốn chủ sở hữu Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì cổ đông thu về bao nhiêu lợi nhuận.

Theo Al-Sabbagh (2004), các ngân hàng có lợi nhuận thường có xu hướng tăng vốn và tỷ lệ an toàn vốn Khi ngân hàng hoạt động có lãi, họ thường sử dụng lợi nhuận để tăng vốn điều lệ, đồng thời chia phần còn lại cho cổ đông ROE là chỉ số quan trọng để đánh giá tài chính ngân hàng; ROE thấp so với các ngân hàng khác có thể làm giảm khả năng thu hút vốn mới, ảnh hưởng đến sự mở rộng và cạnh tranh ROE thấp cũng hạn chế khả năng tích lũy vốn chủ sở hữu, trong khi các quy định pháp lý yêu cầu tăng trưởng tài sản gắn liền với tăng vốn chủ sở hữu Vì vậy, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Tỷ lệ huy động vốn

Tỷ lệ huy động vốn là tỷ lệ giữa tổng số vốn huy động và tổng tài sản, phản ánh hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng Các hình thức huy động vốn đa dạng, bao gồm tiền gửi của khách hàng, vốn tài trợ ủy thác đầu tư và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác Hoạt động huy động vốn là thiết yếu cho ngân hàng thương mại (NHTM) để duy trì hoạt động bình thường, trong đó nhận tiền gửi từ khách hàng là hình thức chủ yếu Sự gia tăng lượng tiền gửi từ khách hàng chứng tỏ ngân hàng đang thực hiện chiến lược huy động vốn hiệu quả, đồng thời củng cố thương hiệu thông qua niềm tin và sự lựa chọn của khách hàng.

Nghiên cứu của Asarkaya và Özcan (2007) chỉ ra rằng có mối tương quan đồng biến giữa tỷ lệ huy động vốn và tỷ lệ an toàn vốn, dựa trên phân tích dữ liệu của 20 ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2002-2006 Kết quả cho thấy tỷ lệ huy động vốn chủ yếu tăng lên từ tiền gửi khách hàng, do chi phí vốn từ tiền gửi thấp hơn so với chi phí vay qua các công cụ tài chính khác như trái phiếu Khi tỷ lệ huy động tăng, ngân hàng phải tuân thủ nhiều quy định hơn để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và đảm bảo tính thanh khoản Do đó, các nhà quản trị cần tìm giải pháp nâng cao tỷ lệ an toàn vốn để bảo vệ người gửi tiền trong bối cảnh kinh doanh đầy biến động.

Hoạt động cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR), được thể hiện qua tỷ lệ tiền cho vay so với tổng tài sản Tỷ lệ này quan trọng vì nó phản ánh mối quan hệ giữa đa dạng hóa và cơ hội đầu tư, đồng thời đo lường tác động của các khoản cho vay đến danh mục tài sản Theo nghiên cứu của Abusharba et al (2013) và Al-Sabbagh & Magableh (2004), sự gia tăng hoạt động tín dụng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động ngân hàng Khi rủi ro tăng, người gửi tiền cần được bù đắp cho những mất mát, dẫn đến việc tăng tỷ lệ an toàn vốn Để giảm thiểu rủi ro này, các nhà quản lý cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn, từ đó tỷ lệ cho vay sẽ có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng các khoản cho vay khó đòi là giá trị dự trữ cho những mất mát có thể xảy ra trong tổng số tiền cho vay của ngân hàng, đại diện cho tổng số tiền ước tính đủ trang trải cho các thiệt hại trong khoản mục cho vay Tỷ lệ dự phòng này được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng giá trị dự phòng và tổng số tiền cho vay, và được coi là một yếu tố quan trọng trong việc xác định rủi ro của ngân hàng Có mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ dự phòng và CAR, cho thấy khó khăn tài chính của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng tăng CAR Nghiên cứu của Blose (2001) chỉ ra rằng việc dự phòng các khoản cho vay khó đòi có thể dẫn đến sự suy giảm về CAR, điều này cũng được Hassan (1992) và Chol (2000) khẳng định.

 Hệ số đòn bẩy tài chính

Hệ số đòn bẩy của ngân hàng thương mại (NHTM) được tính bằng tổng tài sản bình quân trên vốn chủ sở hữu bình quân Nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015) chỉ ra rằng cổ đông nhận thấy ngân hàng có đòn bẩy cao tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn Khi rủi ro gia tăng, các nhà quản trị cần thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn Do đó, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa hệ số đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn (CAR).

Quy mô tài sản ngân hàng phản ánh việc sử dụng vốn trong hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân quỹ, danh mục tín dụng, danh mục đầu tư, tài sản cố định và tài sản khác Theo Al-Sabbagh (2004) và Skylly et al (2009), khi quy mô tăng lên, hoạt động ngân hàng mở rộng, dẫn đến tăng rủi ro hoạt động và quản lý Để tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản, ngân hàng cần thực hiện chiến lược đa dạng hóa tài sản, giúp danh mục tài sản linh hoạt trước biến động môi trường kinh doanh Ngân hàng có quy mô lớn có lợi thế trong việc mở rộng kênh phân phối và tiết kiệm chi phí, từ đó tăng lợi nhuận Tuy nhiên, quy mô quá lớn cũng đòi hỏi nhân lực chuyên môn cao và chi phí quản lý lớn, có thể dẫn đến giảm lợi nhuận do tính phi kinh tế Do đó, quy mô ngân hàng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.

 Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản

Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản được tính bằng tỷ lệ giữa dự trữ thanh khoản và tổng tài sản, phản ánh mức độ an toàn và khả năng thanh toán của ngân hàng Các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, và chứng khoán kinh doanh thường có rủi ro thấp, giúp hạn chế rủi ro thanh toán Nghiên cứu của Al-Tamimi và Obeidat (2013), Mehranfar (2013), Aspal và Nazeen (2014) cùng Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) cho thấy, khi tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản tăng, tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) cũng sẽ tăng theo Điều này chứng tỏ rằng, các NHTM với dự trữ thanh khoản lớn và nhiều tài sản an toàn sẽ có tỷ lệ an toàn vốn cao hơn.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 27

Nghiên cứu trong nước 31

• Võ Hồng Đức Nguyễn Minh Vv ng Đỗ Thành Trung (2014)

Nhóm tác giả đã phân tích tác động của các nhân tố đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của 28 Ngân hàng Thương Mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2012 bằng kỹ thuật hồi quy bảng Kết quả cho thấy, tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) có ảnh hưởng tích cực đến CAR, trong khi quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động vốn (DEP) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) lại tác động tiêu cực Nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng định lượng về tác động của hệ số đòn bẩy (LEV) và tỷ lệ cho vay (LOA) đến tỷ lệ an toàn vốn.

• Th n Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015)

Nghiên cứu này đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013 Kết quả cho thấy tỷ lệ CAR tỷ lệ nghịch với quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ lệ tiền vay (LOA) và tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) Ngược lại, hệ số đòn bẩy (LEV) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR Đặc biệt, dự phòng các khoản khó đòi (LLR) và tính thanh khoản (LIQ) không có ý nghĩa thống kê đối với CAR.

• Tác giả Phạm Thị Xu n Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2017)

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn tại 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015, sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hiệu ứng cố định (FEM) Kết quả cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ tiền vay (LOA), và tính thanh khoản (LIQ) có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR), trong khi tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) có tác động tích cực Đáng lưu ý, hệ số đòn bẩy (LEV) và quy mô ngân hàng (SIZE) không có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu này.

• Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Văn Thu n (2018)

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của 19 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2008-2017 dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên hàng năm Kết quả cho thấy tỷ lệ dự trữ bắt buộc (LLR), lợi nhuận trên tài sản (ROA), GDP và lạm phát (INF) có tác động cùng chiều với tỷ lệ an toàn vốn (CAR), trong khi tỷ lệ nợ phải trả (DEP), quy mô ngân hàng (SIZE) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động ngược chiều với CAR.

• Trần Đức Minh Lvu Phi Nga (2018).

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến CAR của 10 ngân hàng thương mại niêm yết trong giai đoạn 2008-2023.

Nghiên cứu năm 2016 cho thấy các yếu tố như DEP, ROA, ROE và SIZE có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) với mức ý nghĩa 5% Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng định lượng cho thấy thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ cho vay trên tỷ lệ tài sản (LOA) ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bảng 2.4 Tổng h p các nghiên cứu

Tác giả Phv ng pháp Phạm vi Kết quả

ROA, ROE, và LOA là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và tỷ lệ tài sản có rủi ro trên tài sản giúp phân tích cấu trúc tài chính và mức độ rủi ro Trong giai đoạn 1, việc tính toán DEP sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng sinh lời, trong khi tỷ lệ chi trả cổ tức ở giai đoạn tiếp theo phản ánh chính sách phân phối lợi nhuận của công ty.

2), GDP (-) SIZE, DEP (giai đoạn 1), LIQ, INF

(2007) Ƣớc lƣợng GMM Thổ Nhĩ Kỳ(+) SIZE, GDP, DEP

Skully và ctg (2009) Hồi quy Malaysisa

(+) LIQ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ

(-) SIZE, NIM, chỉ số rủi ro ngân hàng

Tác giả Phv ng pháp Phạm vi Kết quả

Ho và Hsu (2010) Hồi quy Đài Loan (+) SIZE, LOA

Hồi quy OLS và FEM Indonesia

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng và hệ số giữa tài sản ngắn hạn trên tổng tiền gửi của khách hàng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng Ngược lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ phải trả cũng đóng vai trò quyết định trong việc xác định khả năng thanh toán và sự ổn định tài chính của tổ chức.

Bateni et al (2014) Hồi quy Iran

(+) LOA, ROE, ROA, EQR (-) SIZE

Yahaya et al (2016) Hồi quy Nhật Bản

(+)ROA, ROE, DEP (-)INF, GDP

Minh Vv ng Đỗ Thành

(+) LIQ, LLR (-) SIZE, DEP, ROE

Th n Thị Thu Thủy và

Hồi quy Việt Nam (+) LEV

Tác giả Phv ng pháp Phạm vi Kết quả

Phạm Thị Xu n Thoa và Nguyễn Ngọc Anh

Hồi quy Việt Nam (+) NIM

Hồi quy Việt Nam (+)LLR, LOA, GDP và

Hồi quy Việt Nam (+)ROA, ROE

37

Giả thuyết nghiên cứu 37

Sự mở rộng quy mô của ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch thực hiện Theo Al-Sabbagh (2004) và nghiên cứu của Skylly cùng các cộng sự (2009), việc tăng quy mô ngân hàng có thể dẫn đến mở rộng hoạt động, nhưng cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro hoạt động và rủi ro quản lý Kết quả này cho thấy quy mô ngân hàng có xu hướng biến thiên ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn, điều này trái ngược với những phát hiện trong các nghiên cứu của Shries và Dhal tại các quốc gia phát triển.

Theo nghiên cứu của các tác giả năm 1992 và 2001, quy mô ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho người gửi tiền và nhà đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro tài chính.

Trong nhiều nghiên cứu của các tác giả Jackson và ctg (2002), Al-Sabbagh

(2004), Skylly và ctg (2009), Võ Hồng Đức và ctg (2014), Thân Thị Thu Thủy và ctg

(2015), Trần Đức Minh và Lưu Phi Nga (2018), đều có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn Dựa trên cơ sở đó, giả thuyết đƣợc đƣa ra:

H1: Có mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô ngân hàng và CAR

3.1.2 Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản

Khi ngân hàng huy động được nhiều vốn, rủi ro từ các khoản tiền gửi giảm, dẫn đến việc giảm vốn dự phòng rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn Nghiên cứu của Kelff và Weber (2003), Asarkaya và Ozcan (2007), Bokhari và cộng sự (2009), Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ huy động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ lệ an toàn vốn, từ đó hình thành giả thuyết cho nghiên cứu này.

H2: Có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản và CAR

3.1.3 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Tỷ lệ an toàn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mối quan hệ giữa đa dạng hóa và cơ hội đầu tư, cũng như tác động của các khoản cho vay đến danh mục tài sản Nghiên cứu của Abusharba et al (2013), Thung (2005), Al-Sabbagh và Magableh (2004), Mpuga (2002) chỉ ra rằng sự gia tăng hoạt động tín dụng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động ngân hàng Để giảm thiểu các rủi ro mà người gửi tiền phải đối mặt, các nhà quản trị và lãnh đạo cần áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn.

H3: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ cho vay và CAR

3.1.4 Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản

Các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác và chứng khoán kinh doanh đều có rủi ro thấp và độ an toàn cao, giúp hạn chế rủi ro thanh toán và phản ánh tính thanh khoản của ngân hàng Nghiên cứu của Al-Tamimi và Obeidat (2013), Mehranfar (2013), Aspal và Nazeen (2014) cùng với Võ Hồng Đức và cộng sự (2014) chỉ ra rằng khi tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản tăng, sẽ có tác động đồng biến với tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng thương mại.

H4: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản ngân hàng và CAR

3.1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

Theo nghiên cứu của Buyukslvarcil và Abdiohlu (2011) cũng như Bateni et al (2014), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có mối quan hệ nghịch biến với tỷ lệ an toàn vốn Điều này có nghĩa là khi ngân hàng tìm cách tăng lợi nhuận, họ thường phải mở rộng danh mục đầu tư hoặc lựa chọn các khoản đầu tư có mức độ rủi ro cao hơn Sự gia tăng tổng tài sản rủi ro dẫn đến việc giảm tỷ lệ an toàn vốn, từ đó hình thành nên giả thuyết này.

H5: Có mối quan hệ nghịch biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và CAR

3.1.6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Nghiên cứu của Gropp và Heider (2007) cùng với Al-Sabbagh (2000) cho thấy các ngân hàng có lợi nhuận thường có xu hướng tăng vốn, dẫn đến việc nâng cao tỷ lệ an toàn vốn Tương tự, các nghiên cứu của Büyüksalvarci và Abdioglu (2011), Bokhari et al (2012), Almazari (2013) và Bateni et al (2014) cũng khẳng định rằng tỷ lệ lợi nhuận có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn Từ những kết quả này, giả thuyết được đưa ra là tỷ lệ lợi nhuận ảnh hưởng đến an toàn vốn của ngân hàng.

H6: Có mối quan hệ đồng biến giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu và CAR

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng của tổng tài sản quốc nội (GDP) Theo nghiên cứu của Bokhari et al (2012) và Al-Sabbagh cùng Magableh (2004), tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế Điều này cho thấy rằng trong thời kỳ kinh tế suy giảm, các ngân hàng có xu hướng duy trì lượng vốn cao hơn để đảm bảo an toàn và giảm thiểu tổn thất trong các tình huống khó khăn.

H7: Có mối quan hệ nghịch biến giữa tăng trưởng kinh tế và CAR

Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn trong việc huy động vốn, buộc phải tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn Mặc dù lãi suất huy động cao, nhưng lãi suất cho vay vẫn giữ nguyên, dẫn đến tình trạng lỗ lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nghiên cứu của Mehranfar (2013) và Shaddady cùng Moore (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng.

H8: Có mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ lạm phát và CAR

Dữ liệu nghiên cứu 39

Mô hình nghiên cứu giới hạn trong bộ số liệu của 20 Ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK ở Việt Nam.

Bảng 3.1 Số liệu 20 ng n hàng TMCP niêm yết

STT Tên ngân hàng Tên giao dịch

1 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB 16.627

2 Ngân hàng TMCP Tiên Phong TPBank, TPB 8.566

3 Ngân hàng TMCP An Bình ABBANK, ABB 5.319

4 Ngân hàng TMCP Bắc Á BacABank, BAB 5.500

5 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank, TCB 34.966

6 Ngân hàng TMCP Kiên Long KienLongBank, KLB 3.237

7 Ngân hàng TMCP Quốc Dân National Citizen Bank,

8 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng VPBank, VPB 25.300

9 Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố

10 Ngân hàng TMCP Phương Đông Orient Commercial

11 Ngân hàng TMCP Quân đội Military Bank, MBB 21.605

12 Ngân hàng TMCP Quốc tế VIBBank, VIB 9.245

13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội SHBank, SHB 12.036

14 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank, STB 18.852

15 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín VietBank, VBB 4.190

16 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt

17 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LienVietPostBank, LPB 8.881

18 Ngân hàng TMCP Ngoại thương

19 Ngân hàng TMCP Công Thương

20 Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam BIDV, BID 34.187

Theo Báo Cáo 2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bài nghiên cứu này tập trung vào 20 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến 2018 Các ngân hàng này đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của Sở Chứng Khoán và có quy mô, vốn hóa, thị phần lớn, đại diện cho hệ thống ngân hàng TMCP.

Luận văn đƣợc tiến hành nghiên cứu ở các NHTM tại Việt Nam, dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2010-2018 Tính đến ngày 31/12/2019 tại Việt Nam có

Trong nghiên cứu này, đã lựa chọn 20 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam từ tổng số 31 NHTMCP, sau khi loại trừ các ngân hàng không cung cấp đầy đủ báo cáo tài chính, ngân hàng quy mô nhỏ, ngân hàng bị kiểm soát đặc biệt, ngân hàng sáp nhập và các ngân hàng không công bố đủ tỷ lệ an toàn vốn Mẫu nghiên cứu bao gồm dữ liệu từ giai đoạn 2010-2018 với 180 quan sát, chiếm 66,67% tổng số ngân hàng, đảm bảo tính đại diện cho các ngân hàng lớn, vừa và nhỏ, đồng thời đáp ứng các quy định về vốn pháp định của Nhà nước.

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên và báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của các ngân hàng mẫu Nguồn dữ liệu này được lấy từ website của từng ngân hàng, bao gồm các chỉ số quan trọng như tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, dư nợ cho vay và vốn huy động, được tính toán từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại trong từng năm.

Do đặc thù về nguồn dữ liệu, nghiên cứu không cần tiến hành khảo sát hay đo lường, mà chỉ cần nhập liệu và tính toán trên Excel để tạo ra bảng dữ liệu Bảng dữ liệu này kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu thời gian, cho phép phân tích đối tượng theo không gian và thời gian Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng phần mềm Eview 8.0 để xử lý và phân tích số liệu.

Mô hình nghiên cứu đề xuất 42

Nghiên cứu của Al-Sabbagh và Magableh (2004) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn thông qua số liệu từ báo cáo tài chính của 17 ngân hàng tại Jordan, tạo nền tảng cho nhiều nghiên cứu ứng dụng sau này, trong đó có nghiên cứu của Yahaya et.al (2016) Do đó, luận văn này sẽ dựa vào mô hình của Al-Sabbagh và Magableh (2004) cùng với nghiên cứu của Yahaya et.al (2016) để đánh giá tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

CARit= β0 + β1DEPit + β2LIQit + β3LOAit + β4ROAit + β5ROEit + β6 SIZEit + β7 GDPit + β8 INFit+ εit

CAR: Biến phụ thuộc là tỷ lệ an toàn vốn a: Hệ số chặn βi: Hệ số góc ứng với từng biến độc lập

: Sai số ngẫu nhiên không đổi và đƣợc giả định phân phối chuẩn

3.3.2 Giải thích các biến trong mô hình

Phương pháp tính tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam hiện nay được quy định theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 và Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016, sửa đổi Thông tư 36/2014 Công thức tính toán tỷ lệ an toàn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định và an toàn cho hệ thống ngân hàng.

Tài sǎn đã đieu chǐnh rǔi ro

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quy định 6 nhóm tài sản dựa trên mức độ rủi ro, bao gồm các tỷ lệ rủi ro là 0%, 20%, 50%, 100%, 150% và 200% Tài sản sẽ được điều chỉnh theo mức độ rủi ro tương ứng, nhằm đảm bảo tính an toàn và ổn định trong hoạt động tài chính.

Bảng 3.2 Tóm tắt chi tiết các khái niệm cũng nhv cách đo lvờng các biến độc lập đvợc sử dụng trong mô hình

Tên biến độc lập Định ngh a Cách đo lvờng Kì vọng dấu

SIZE Quy mô ngân hàng Log (Tổng tài sản) -

DEP Tỷ lệ huy động vốn trên tổng tài sản

LOA Tỷ lệ cho vay ngân hàng ooooooooooooooo 𝑛ư 𝑛ợ ℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎℎ 𝑛𝑛𝑛

48

Phân tích tương quan 50

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2008 đã để lại những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, khát tín dụng, sụt giảm mạnh giá chứng khoán, đồng tiền mất giá, và tỷ giá hối đoái tăng đột biến Lạm phát xuất hiện tại Mỹ, Châu Âu và nhiều quốc gia khác Đỉnh điểm của sự đổ vỡ tài chính xảy ra vào tháng 10 năm 2008, khi những ngân hàng lớn và lâu đời như Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup và AIG cũng không thể trụ vững.

Các cuộc khủng hoảng tài chính chỉ ra rằng việc thiếu vốn cần thiết ở các ngân hàng có thể làm tăng tác động tiêu cực và dẫn đến khủng hoảng kinh tế (Mili et al., 2016) Tỷ lệ an toàn vốn là chỉ số quan trọng trong hoạt động ngân hàng, được quy định theo các tiêu chuẩn quốc tế như Basel Hiệp định Basel về tỷ lệ an toàn vốn đã được áp dụng rộng rãi, bao gồm cả Việt Nam Theo Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần cơ cấu lại nguồn tài trợ và tăng vốn điều lệ để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, nâng cao hạn mức tín dụng và cải thiện năng lực quản trị cũng như tính minh bạch trong tài chính.

Văn bản quan trọng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành để hướng dẫn triển khai Basel II bao gồm Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 và Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/05/2016, sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN.

41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn và Thông tƣ 23/2018/TT-NHNN

Theo thông tư 41, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn (CAR) trên 8% Điều này đã thúc đẩy hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, bao gồm các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán, cải thiện để đáp ứng các tiêu chuẩn CAR theo yêu cầu của Hiệp hội Công ước Basel.

Theo thống kê tháng 04/2019 từ Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ an toàn vốn (CAR) toàn hệ thống đạt 12,19%, trong đó ngân hàng thương mại nhà nước là 9,61% và ngân hàng cổ phần là 11,1% Việc đạt tiêu chuẩn CAR giúp ngân hàng thương mại tạo ra rào cản chống lại biến động tài chính, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ khách hàng Do đó, câu hỏi đặt ra cho ban lãnh đạo ngân hàng là làm thế nào để cải thiện CAR, khi mọi biến động nhỏ đều có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị và hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến CAR của nhóm ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cả trong và ngoài nước về vấn đề an toàn vốn của ngân hàng thương mại, như nghiên cứu của Yahaya et al (2016), Ho và Hsu (2010), và nhiều tác giả khác Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa tập trung vào việc xác định các yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ hay yếu đến tỷ lệ an toàn vốn Hơn nữa, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng dữ liệu từ năm 2000 đến 2016, dẫn đến sự thiếu hụt bằng chứng thực nghiệm từ phân tích mô hình hồi quy đa biến, điều này cần thiết để làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Học viên đã quyết định chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình, xuất phát từ những lý do quan trọng liên quan đến tình hình tài chính và quản lý rủi ro trong ngành ngân hàng.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tỷ lệ an toàn vốn cho các NHTMCP tại Việt Nam.

Xác định và đo lường các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn và đảm bảo an toàn tài chính cho các ngân hàng.

Luận văn này xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao và duy trì tỷ lệ an toàn vốn cho các nhà quản trị ngân hàng và nhà hoạch định chính sách.

Các yếu tố nào tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMCP Việt Nam?

Mức độ tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam là rất quan trọng Để nâng cao và duy trì tỷ lệ an toàn vốn, các NHTMCP cần triển khai các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả, tăng cường vốn chủ sở hữu, và cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ Việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước cũng như áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế sẽ góp phần nâng cao tính ổn định và bền vững cho hệ thống ngân hàng.

1.4 Đối t ng và phạm vi nghiên cứu

- Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMCP

Luận văn này giới hạn nghiên cứu trong phạm vi 20 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm các mã chứng khoán như VCB (Vietcombank), BID, CTG (Viettinbank), TCB (Techcombank), VPB, ACB, STB (Sacombank), MBB (Quân đội), VIB, TPB, EIB, HDB, SHB, LPB, BAB, VBB, và ABB, OCB.

NVB và KLB là hai ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của Sở Giao dịch Chứng Khoán Các ngân hàng này có quy mô lớn, vốn hóa cao và thị phần đáng kể, góp phần đại diện cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.

- Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu xem xét từ năm 2010 đến hết năm 2018.

1.5 Ph ng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như sau:

Từ năm 2010 đến 2018, chúng tôi đã thu thập và thống kê dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến 20 Ngân hàng Thương mại Cổ phần niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam Dữ liệu nghiên cứu chủ yếu được lấy từ báo cáo hàng năm, báo cáo tài chính và các báo cáo của ban giám sát các ngân hàng thương mại.

Áp dụng mô hình hồi quy theo nghiên cứu của Al-Sabbagh và Magableh (2004) cùng với Mohammed T Abusharba, Iwan Triyuwono, Munawar Ismail và Aulia F Rahman (2012) nhằm đo lường tác động của các yếu tố đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam.

Kết quả nghiên cứu 51

4.3.1 Kết quả hồi quy Pooled OLS

Phân tích hồi quy Pooled OLS cho thấy, trong mô hình nghiên cứu tỷ lệ an toàn vốn, các biến LIQ, LOA, ROA và GDP không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến tỷ lệ này Ngược lại, các biến DEP, LNSIZE, ROA và ROE được xác định có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn.

Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

Adjusted R-squared 0.276809 S.D dependent var 0.158605 S.E of regression 0.134879 Akaike info criterion -1.120175 Sum squared resid 3.110877 Schwarz criterion -0.960527 Log likelihood 109.8158 Hannan-Quinn criter -1.055445

Nguồn: Kết quả phân tích từ Eview

4.3.2 Ph n tích hồi quy mô hình ảnh hvởng cố định FEM

Phương pháp hồi quy mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy rằng các biến DEP, LNSIZE và ROE có ý nghĩa thống kê ở mức 5% và ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) Ngược lại, các biến INF, GDP, LIQ, LOA và ROE không có tác động đến CAR do giá trị Prob lớn hơn 0.05, dẫn đến việc các biến này không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình ảnh hvởng cố định FEM

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

Effects Specification Cross-section fixed (dummy variables)

S.E of regression 0.135297 Akaike info criterion -1.020648

Sum squared resid 2.782418 Schwarz criterion -0.523966

Log likelihood 119.8584 Hannan-Quinn criter -0.819265

Nguồn: Kết quả phân tích từ Eview

4.3.3 Ph n tích hồi quy mô hình ảnh hvởng ngẫu nhiên REM

Nghiên cứu tiếp tục với phân tích hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) với CAR làm biến phụ thuộc Kết quả cho thấy các biến DEP, GDP, ROA, ROE có ý nghĩa thống kê 1%, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ lệ an toàn vốn Ngược lại, các biến INF, LIQ, LOA không có tác động đến CAR.

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình ảnh hvởng ngẫu nhiên REM

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

S.E of regression 0.134879 Sum squared resid 3.110877

Nguồn: Kết quả phân tích từ Eview

4.3.4 Đánh giá sự phù hợp của mô hình

Dựa trên kết quả hồi quy từ ba mô hình khác nhau, chúng tôi tiến hành các kiểm định để xác định mô hình hồi quy phù hợp nhất với dữ liệu nghiên cứu.

Nguồn: Kết quả phân tích từ Eview

Kiểm định Hausman được thực hiện để xác định mô hình hồi quy phù hợp giữa FEM và REM Kết quả từ Eview cho thấy xác suất Prob > 5%, do đó mô hình hồi quy REM được xem là phù hợp hơn so với mô hình hồi quy FEM.

Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp giữa Pooled OLS và mô hình hồi quy REM, cần thực hiện kiểm định F Giả thuyết H0 cho rằng các đặc điểm riêng về chủ thể không gian không giải thích được biến phụ thuộc, do đó mô hình Pooled OLS sẽ phù hợp hơn so với REM.

Dựa vào bảng cho thấy Prob(F-statistic)= 0.0000 < 5% bác bỏ H0 Do đó với mức ý nghĩ 5% mô hình phân tích hồi quy REM phù hợp hơn mô hình OLS

Tóm lại, dựa trên kiểm định Hausman và kiểm định F, mô hình phân tích hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) được xác định là phù hợp nhất Tuy nhiên, để lựa chọn mô hình tối ưu cho nghiên cứu, cần thực hiện kiểm định một số khuyết tật của mô hình.

4.3.5 Kiểm định khuyết tất của mô hình

 Kiểm định phvơng sai thay đổi

Bảng 4.7: Kiểm định phvơng sai thay đổi

Obs*R-squared 70.03408 Prob Chi-Square(43) 0.0057

Scaled explained SS 75.39717 Prob Chi-Square(43) 0.0016

Nguồn: Kết quả phân tích từ Eview

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho thấy P=0.0013

Ngày đăng: 28/04/2022, 08:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4 Tổng hp các nghiên cứu - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 2.4 Tổng hp các nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.1 Số liệu 20n gn hàng TMCP niêm yết - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 3.1 Số liệu 20n gn hàng TMCP niêm yết (Trang 54)
3.3.2 Giải thích các biến trong mơ hình 3.3.2.1 Biến phụ thuộc - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
3.3.2 Giải thích các biến trong mơ hình 3.3.2.1 Biến phụ thuộc (Trang 57)
Bảng 4.1: Thống kê mơ tả - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 4.1 Thống kê mơ tả (Trang 63)
4.2 Ph n tích tv ng quan - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
4.2 Ph n tích tv ng quan (Trang 64)
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 4.3 Kết quả phân tích hồi quy (Trang 65)
4.3.2 Ph n tích hồi quy mơ hình ảnh hvởng cố định FEM - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
4.3.2 Ph n tích hồi quy mơ hình ảnh hvởng cố định FEM (Trang 66)
4.3.3 Ph n tích hồi quy mơ hình ảnh hvởng ngẫu nhiên REM - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
4.3.3 Ph n tích hồi quy mơ hình ảnh hvởng ngẫu nhiên REM (Trang 67)
Bảng 4.9: Kết quả chạy vớc lvợng WLS - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 4.9 Kết quả chạy vớc lvợng WLS (Trang 70)
Bảng 4.10 So sánh kết quả nghiên cứu với giả thiết - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bảng 4.10 So sánh kết quả nghiên cứu với giả thiết (Trang 71)
PHỤ LỤC 3: MƠ HÌNH HỒI QUY OLS - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
3 MƠ HÌNH HỒI QUY OLS (Trang 88)
PHỤ LỤC 4: HỒI QUY MƠ HÌNH HIỆU ỨNG CỐ ĐỊNH (FEM) - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
4 HỒI QUY MƠ HÌNH HIỆU ỨNG CỐ ĐỊNH (FEM) (Trang 89)
PHỤ LỤC 5: HỒI QUY MƠ HÌNH HIỆU ỨNG NGẪU NHIÊN (REM) - CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN  CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT  NAM  LUẬN VĂN THẠC SĨ
5 HỒI QUY MƠ HÌNH HIỆU ỨNG NGẪU NHIÊN (REM) (Trang 90)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w