TỔNG QUAN
Đặt vấn đề
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong việc cung ứng vốn cho sản xuất kinh doanh Thông qua hoạt động này, NHTM không chỉ hỗ trợ nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô mà còn giúp ngân hàng trung ương hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ phù hợp Lợi nhuận ngân hàng không chỉ là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn là yếu tố thiết yếu cho sự thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay Mục tiêu chính của các nhà quản trị ngân hàng là đạt được lợi nhuận, điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động đến nền kinh tế quốc gia Một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả có thể gia tăng sức chống chịu của nền kinh tế trước các cú sốc tiêu cực và góp phần vào sự ổn định tài chính quốc gia Do đó, lợi nhuận ngân hàng đã trở thành đề tài nghiên cứu hấp dẫn cho nhiều nhà nghiên cứu và quản trị viên.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã có sự biến động đáng kể, với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) bình quân thấp hơn so với các nước trong khu vực tính đến năm 2015 Mặc dù nợ xấu đã được xử lý qua nhiều biện pháp như bán nợ cho VAMC, nhưng tiến độ vẫn chậm hơn mong đợi Ngành ngân hàng phải đối mặt với khó khăn do lãi suất thấp và tín dụng tăng trưởng yếu, cùng với những bất cập trong cơ chế xử lý tài sản đảm bảo và quy định pháp luật về đất đai Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, khả năng sinh lời của các ngân hàng đã cải thiện mạnh mẽ, đặc biệt vào năm 2017 và 2018 nhờ vào điều kiện kinh tế vĩ mô tích cực và tăng trưởng thu nhập cốt lõi Việc nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của ngân hàng không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng khác Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận Vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” để thực hiện nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) trong giai đoạn 2009 - 2018 Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các chính sách và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay.
Bài viết tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn 2009 – 2018, đồng thời ước lượng mức độ tác động của từng yếu tố này đến tỷ suất sinh lợi.
- Hai là từ kết quả nghiên cứu đó, gợi ý một số chính sách trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
- Thứ nhất, những yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018?
- Thứ hai, mức độ tác động của các yếu tố đó đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2018?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của bài viết tập trung vào tỷ suất sinh lợi của 24 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018 Do hạn chế về việc công bố dữ liệu rộng rãi từ tất cả các ngân hàng trong hệ thống, tác giả chọn nghiên cứu để đảm bảo tính cân bằng dữ liệu Tỷ suất sinh lợi được đo lường thông qua hai chỉ tiêu chính: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được từng mục tiêu cụ thể đưa ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập và xử lý số liệu, nhằm phân tích mẫu nghiên cứu và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam Nghiên cứu này thu thập dữ liệu và thiết lập mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, phân tích dữ liệu từ 24 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018 Những ngân hàng này được chọn vì đã công bố thông tin đầy đủ và tổng tài sản của chúng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam, do đó có tính đại diện cao cho toàn bộ ngành.
Bảng 1.1: Danh sách các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
STT Tên ngân hàng Tên viết tắt
1 Ngân hàng TMCP An Bình AB Bank
2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
4 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank
5 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam Eximbank
6 Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HD Bank
7 Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Bank
8 Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt LienVietPost Bank
9 Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam MB Bank
10 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank
11 Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Bank
12 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB
13 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB
14 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PG Bank
15 Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB
16 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Sea Bank
17 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SaiGonBank
18 Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank
20 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank
21 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank
22 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
23 Ngân hàng TMCP Bản Việt VietCapitalBank
24 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank
Nguồn số liệu được thu thập cho nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
- Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 24 ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018
- Số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ website tổng cục thống kê, ngân hàng Thế giới (WB)
1.7 Đóng góp của đề tài Đề tài cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô cũng như vĩ mô và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Ngoài ra, nghiên cứu còn kiểm định lại những kết quả nghiên cứu trước đây cũng như mở ra những hướng đi mới cho các nghiên cứu sau này mà đề tài còn hạn chế
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn toàn diện về phương pháp đo lường và đánh giá tỷ suất sinh lời của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam, hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng, cổ đông, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị xây dựng chính sách quản lý phù hợp, đồng thời cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác Ngoài ra, các yếu tố tác động cũng hỗ trợ nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển các chính sách kinh tế vĩ mô kịp thời và hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đề ra.
1.8 Bố cục của đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn, nội dung chương này thể hiện khái quát về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày đề tài và tóm lược các nghiên cứu trước
Chương 2: Tác giả khái quát hóa cơ sở lí thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng và lịch sử các nghiên cứu trước đó Đây là nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu
Chương 3: Trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình, đưa ra cách thức kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Chương 4: Tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018
Chương 5: Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra những gợi ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng tỷ suất sinh lợi
Chương 1 tác giả đã trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu nhằm xem xét các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2018 Từ đó, có thể đề ra một số giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải thiện TSSL của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Và để có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm như tỷ suất sinh lợi, các biến trong mô hình và các nghiên cứu về vấn đề này trước đây thì chương 2 sẽ làm rõ những vấn đề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của bài viết tập trung vào tỷ suất sinh lợi của 24 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 đến 2018 Việc lựa chọn này nhằm khắc phục hạn chế về công bố dữ liệu rộng rãi của các ngân hàng trong toàn hệ thống và đảm bảo tính cân bằng cho nghiên cứu Tỷ suất sinh lợi được đo lường thông qua hai chỉ tiêu chính là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được từng mục tiêu cụ thể đưa ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập và xử lý số liệu nhằm mô tả mẫu nghiên cứu, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2018.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam Bằng cách thu thập dữ liệu và thiết lập mô hình hồi quy, nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng này.
Nghiên cứu này thực hiện ước lượng hồi quy dữ liệu bảng, sử dụng dữ liệu từ 24 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018 Các ngân hàng được chọn đều công bố thông tin đầy đủ, và tổng tài sản của chúng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Việt Nam, do đó có tính đại diện cao cho toàn bộ ngành.
Bảng 1.1: Danh sách các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu
STT Tên ngân hàng Tên viết tắt
1 Ngân hàng TMCP An Bình AB Bank
2 Ngân hàng TMCP Á Châu ACB
3 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
4 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank
5 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam Eximbank
6 Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh HD Bank
7 Ngân hàng TMCP Kiên Long Kien Long Bank
8 Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt LienVietPost Bank
9 Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam MB Bank
10 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Maritime Bank
11 Ngân hàng TMCP Nam Á Nam A Bank
12 Ngân hàng TMCP Quốc Dân NCB
13 Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB
14 Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex PG Bank
15 Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB
16 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Sea Bank
17 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương SaiGonBank
18 Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB
19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank
20 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank
21 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Vietcombank
22 Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB
23 Ngân hàng TMCP Bản Việt VietCapitalBank
24 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VP Bank
Nguồn số liệu được thu thập cho nghiên cứu là nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm:
- Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của 24 ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2018
- Số liệu kinh tế vĩ mô được thu thập từ website tổng cục thống kê, ngân hàng Thế giới (WB).
Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô và vĩ mô với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng kiểm định lại các kết quả trước đó và mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu tương lai, khắc phục những hạn chế hiện có.
Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn toàn diện cho các nhà quản trị ngân hàng, cổ đông, nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách về phương pháp đo lường tỷ suất sinh lời của ngân hàng TMCP tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị đưa ra chính sách quản lý hiệu quả, đồng thời cung cấp hiểu biết sâu sắc cho nhà đầu tư về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, từ đó hỗ trợ quyết định đầu tư chính xác Ngoài ra, những yếu tố tác động này cũng giúp nhà hoạch định chính sách xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô kịp thời và hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế đã đề ra.
Bố cục của đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về luận văn, nội dung chương này thể hiện khái quát về đề tài bao gồm: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu trình bày đề tài và tóm lược các nghiên cứu trước
Chương 2: Tác giả khái quát hóa cơ sở lí thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng và lịch sử các nghiên cứu trước đó Đây là nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu
Chương 3: Trình bày mô hình dự kiến và giải thích các biến được sử dụng trong mô hình, đưa ra cách thức kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Chương 4: Tác giả đi sâu phân tích kết quả nghiên cứu thể hiện sự tác động của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng TMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2018
Chương 5: Dựa trên những kết quả nghiên cứu đã đạt được tác giả đưa ra những gợi ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng tỷ suất sinh lợi
Chương 1 tác giả đã trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu nhằm xem xét các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2018 Từ đó, có thể đề ra một số giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải thiện TSSL của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam Và để có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm như tỷ suất sinh lợi, các biến trong mô hình và các nghiên cứu về vấn đề này trước đây thì chương 2 sẽ làm rõ những vấn đề này.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả tài chính, cần thiết nhưng chưa đủ để duy trì sự cân bằng tài chính, và cần được đánh giá qua một khoảng thời gian cụ thể Khái niệm này áp dụng cho mọi hoạt động kinh tế, phản ánh kết quả từ việc sử dụng tài sản vật chất và tài sản tài chính mà doanh nghiệp sở hữu để tạo ra lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá kết quả tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, kết hợp giữa kết quả kinh doanh và nguồn lực sử dụng Đây là nền tảng giúp ngân hàng đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh Theo thông lệ quốc tế, khả năng sinh lợi thường được đo lường qua các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu lợi nhuận và các chỉ số tỷ suất sinh lợi như ROE, ROA, và NIM Chỉ số tỷ suất sinh lợi càng cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, phản ánh rõ nét hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Nhiều định nghĩa về tỷ suất sinh lợi được sử dụng trong kinh tế học để so sánh giữa khoản thu nhập và vốn sử dụng để tạo ra lợi nhuận.
2.1.1 Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA, hay tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, loại bỏ tác động của thuế Chỉ số này độc lập với cơ cấu nguồn vốn, giúp phản ánh khả năng quản lý và chuyển hóa tài sản thành thu nhập ròng ROA không chỉ thể hiện hiệu quả từ việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu mà còn cho thấy năng lực quản lý của ban lãnh đạo, với ROA càng cao đồng nghĩa với hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế x 100
Tổng tài sản bình quân
2.1.1.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế x 100 Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE là chỉ số đo lường tỷ lệ thu nhập mà cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn Tỷ lệ ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng hiệu quả vốn của cổ đông, đồng thời cân đối hài hòa giữa vốn cổ đông và vốn vay để tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh Vì vậy, ROE càng cao, cổ phiếu ngân hàng càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
2.1.1.3 Các chỉ tiêu đo lường khác
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được tính bằng tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi, chia cho tổng tài sản có sinh lời bình quân NIM là chỉ số quan trọng để đo lường hiệu quả và khả năng sinh lời của ngân hàng Các ngân hàng thường xuyên theo dõi tỷ lệ này để dự báo khả năng sinh lời, nhờ vào việc kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp nhất.
NIM = Thu nhập lãi – Chi phí lãi x 100 Tài sản có sinh lời
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng trong các nghiên cứu của Munyam Bonera (2013) và Ong Tze San cùng Teh Boon Heng (2012) Tuy nhiên, NIM có nhược điểm là không xem xét các nguồn thu nhập khác ngoài lãi và chi phí hoạt động, do đó không phản ánh đầy đủ khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) đo lường sự chênh lệch giữa nguồn thu phí từ các dịch vụ ngân hàng và các chi phí ngoài lãi như tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng Tỷ lệ NNIM cao cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng càng lớn, phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.
NNIM Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi x 100 Tài sản có sinh lời
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi của ngân hàng dựa trên vốn đã sử dụng Vốn sử dụng được xác định bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi nợ ngắn hạn Một ROCE cao cho thấy ngân hàng có khả năng sinh lợi tốt hơn, góp phần vào hiệu quả hoạt động tài chính của tổ chức (Gul, Irshad và Zaman 2011).
Tương tự như các chỉ số tài chính khác, các chỉ số đo lường tỷ suất sinh lợi được áp dụng trong các tình huống khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng xem xét Để xác định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thường sử dụng hai chỉ tiêu chính là tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA) và tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) Mặc dù hai chỉ số này có ý nghĩa khác nhau, cả hai đều phản ánh hiệu quả hoạt động trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng (theo Davydenko, 2011) Vì vậy, trong bài luận văn này, tác giả lựa chọn hai chỉ số ROA và ROE làm biến phụ thuộc đại diện cho tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại 2.2.1 Các yếu tố nội tại
Quy mô ngân hàng là yếu tố quan trọng quyết định tỷ suất sinh lợi thông qua tổng tài sản và tổng nguồn vốn Nhờ lợi thế kinh tế từ quy mô, các ngân hàng có khả năng gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.
Trong nhiều nghiên cứu, để giảm thiểu sự chênh lệch về quy mô tổng tài sản giữa các ngân hàng lớn và nhỏ, tổng tài sản được tính bằng logarit cơ số 10 Biến này đại diện cho quy mô ngân hàng trong mô hình nghiên cứu, giúp hạn chế hiện tượng phương sai thay đổi.
Nghiên cứu của John Goddard và các cộng sự chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô ngân hàng và tỷ suất sinh lợi (TSSL).
Ngân hàng có quy mô vốn lớn thường dễ dàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng và có khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng mạng lưới, từ đó gia tăng lợi nhuận Ngược lại, ngân hàng có quy mô vốn nhỏ và năng lực tài chính yếu sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận thấp và tăng trưởng chậm Tuy nhiên, nghiên cứu của Eichengreen và Gibson (2001), Athanasoglou và các cộng sự (2005) cho thấy rằng sự gia tăng quy mô vốn chỉ có tác động tích cực đến TSSL (tỷ suất sinh lời) đến một mức độ nhất định Khi quy mô ngân hàng trở nên quá lớn, chi phí quản lý và hoạt động tăng lên, cùng với sự không đồng bộ trong nguồn nhân lực, dẫn đến tăng rủi ro và giảm TSSL do tính phi kinh tế theo quy mô.
2.2.1.2 Quy mô vốn chủ sở hữu
Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) của ngân hàng là nguồn vốn quan trọng, được hình thành từ đóng góp ban đầu của chủ sở hữu và được bổ sung qua quá trình hoạt động kinh doanh.
Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi (TSSL) của ngân hàng, được thể hiện qua tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản, hay còn gọi là cấu trúc vốn Nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992) cho thấy các ngân hàng có VCSH cao không chỉ đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định mà còn có khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế Hơn nữa, những ngân hàng này có khả năng chịu đựng rủi ro tài chính tốt hơn, giảm thiểu nhu cầu tài trợ bên ngoài và chi phí vay mượn, từ đó nâng cao lợi nhuận Các nghiên cứu bổ sung từ Berger (1995b) và Athanasoglou et al cũng khẳng định mối liên hệ tích cực giữa cấu trúc vốn và TSSL của ngân hàng.
Khoảng trống nghiên cứu
TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
Chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, cùng với dữ liệu và phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong luận văn.
3.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên các nghiên cứu toàn cầu, tác giả áp dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng để phân tích tác động của 9 yếu tố độc lập đến tỷ suất sinh lợi ngân hàng, bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), quy mô vốn chủ sở hữu (CAP), dư nợ cho vay (LOAN), rủi ro tín dụng (LLR), chi phí hoạt động (COSR), khả năng thanh khoản (LIQ), đa dạng hóa thu nhập (DIV), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ lạm phát (INF) Nghiên cứu kế thừa mô hình của Syafri (2012), với mẫu dữ liệu 25 ngân hàng tại Indonesia trong giai đoạn 2002 – 2011, tuy nhiên, ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi có thể khác nhau giữa các quốc gia và trong giai đoạn nghiên cứu từ 2009.
- 2018 tức sau khủng hoảng kinh tế, do đó có nhiều sự khác biệt Dựa trên ý tưởng đó, tác đã phát triển mô hình nghiên cứu như sau:
Y it = β 0 + β 1 SIZE it + + β 2 CAP it + β 3 LOAN it + β 4 LLR it + β 5 COSR it + β 6 LIQ it + β 7 DIV it + β 8 GPD t + β 9 IFN t + ε it
- Y it là tỷ suất sinh lợi của ngân hàng i tại thời điểm t, được lượng hóa bởi hai tỷ số là ROA it và ROE it
- SIZE it là quy mô của ngân hàng i tại thời điểm t
- CAP it là quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng i tại thời điểm t
- LOAN it là dư nợ cho vay khách hàng của ngân hàng i tại thời điểm t
- LLR it là dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t.