1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học

97 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Quản Trị Công Ty Lên Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Lê Công Bảo Ngọc
Người hướng dẫn TS. Lê Hà Diễm Chi
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (14)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (15)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (15)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (16)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài (17)
    • 1.7 Bố cục của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (20)
    • 2.1 Quản trị ngân hàng (20)
      • 2.1.1 Các lý thuyết về quản trị (20)
      • 2.1.2 Khái niệm quản trị (24)
    • 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (29)
      • 2.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM (29)
      • 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (31)
    • 2.3 Lược khảo các nghiên cứu trước (33)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài (33)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước (37)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (40)
    • 3.2 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (41)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu (41)
      • 3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu (44)
    • 3.3 Dữ liệu nghiên cứu (44)
      • 3.3.1 Mẫu nghiên cứu (44)
      • 3.3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu (46)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.4.1 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) (47)
      • 3.4.2 Mô hình hồi quy cố định (FEM) và mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) 35 (48)
      • 3.4.3 Bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) (49)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (53)
    • 4.1 Thống kê mô tả (53)
    • 4.2 Kiểm định các khuyết tật và kết quả hồi quy (55)
      • 4.2.1 Mô hình 1 (55)
      • 4.2.2 Mô hình 2 (62)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (69)
    • 5.1 Kết luận ......................................................................................................... 56 5.2 Định hướng phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần 57 (69)
    • 5.3 Hàm ý chính sách (71)
      • 5.3.1 Quản trị công ty (71)
      • 5.3.2 Các biến kiểm soát (72)
    • 5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (75)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng

Ngành ngân hàng tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với tỉ trọng gần 30% vốn hóa toàn sàn HOSE tính đến tháng 11/2020 và sử dụng khoảng 200.000 lao động Sự đóng góp này cho thấy tầm ảnh hưởng lớn của ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế quốc gia Do đó, nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng không chỉ mang tính thực tiễn mà còn cung cấp tư liệu quý giá cho các nhà quản lý và nhà làm chính sách, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng đã tồn tại từ lâu, nhưng ít chú trọng đến vai trò của hội đồng quản trị Trong thập kỷ qua, nhiều vụ đại án liên quan đến ngành ngân hàng đã chỉ ra tầm quan trọng của những người đứng đầu trong hoạt động này Điều này chứng tỏ rằng lãnh đạo ngân hàng có sức ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và sự phát triển của tổ chức.

Mục đích của quản trị ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là thiết lập cơ chế và quy trình giám sát việc thực thi trách nhiệm của các nhà quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng và cổ đông Điều này xuất phát từ bản chất tổ chức của NHTMCP là công ty cổ phần, nơi quyền của cổ đông dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần.

Quản trị ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi quyền lợi của cổ đông Sở hữu tại các tổ chức tín dụng (TCTD) thường bị hạn chế về tỷ lệ so với các lĩnh vực khác, do đó, việc chú trọng đến quyền lợi của cổ đông là cần thiết, đặc biệt khi số lượng cổ đông lớn nhưng tỷ trọng sở hữu lại nhỏ.

Quản trị ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cần đảm bảo tính minh bạch trong thông tin tài chính và kinh doanh, cũng như trong quá trình giám sát nội bộ Tính minh bạch này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.

Thứ tư, quản trị NHTMCP giúp NHTMCP tiếp cận được nhiều nguồn lực khác bên ngoài, nhằm tạo ra những lợi thế cạnh tranh nhất định

Tính cấp thiết của đề tài

Hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng đóng góp lớn cho sự phát triển của xã hội, tuy nhiên vẫn còn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu về quản trị ngân hàng.

Tác giả đã lựa chọn đề tài "Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam" nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các học giả và nhà quản lý Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích mối liên hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh ngân hàng Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài viết xác định các yếu tố quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Từ đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại thông qua việc cải thiện các yếu tố quản trị công ty.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Các yếu tố trong quản trị công ty, đặc biệt là vai trò của hội đồng quản trị, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) tại Việt Nam Việc xác định những yếu tố này giúp nâng cao hiệu suất và sự bền vững trong hoạt động của các ngân hàng, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho cổ đông và khách hàng.

Đo lường ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty, đặc biệt là vai trò của hội đồng quản trị, đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam là một nghiên cứu quan trọng Nghiên cứu này giúp xác định mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và hiệu suất tài chính, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, cần đề xuất một số hàm ý chính sách tập trung vào quản trị công ty Việc cải thiện cấu trúc quản trị, tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình sẽ giúp nâng cao niềm tin của nhà đầu tư và khách hàng Đồng thời, khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững cho ngành ngân hàng.

Câu hỏi nghiên cứu

- Những yếu tố nào thuộc quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM CP Việt Nam?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) Việt Nam là rất quan trọng Các yếu tố này bao gồm cấu trúc quản trị, quy trình ra quyết định, và tính minh bạch trong hoạt động Một hệ thống quản trị tốt sẽ giúp nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, từ đó cải thiện lợi nhuận và sự phát triển bền vững Do đó, việc tối ưu hóa quản trị công ty là chìa khóa để các NHTM CP Việt Nam đạt được thành công trong môi trường kinh doanh ngày càng khắc nghiệt.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, cần thiết phải xem xét các hàm ý chính sách liên quan đến quản trị công ty Các yếu tố như minh bạch thông tin, trách nhiệm giải trình và cấu trúc quản lý hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh Bên cạnh đó, việc áp dụng các quy định chặt chẽ về quản trị rủi ro và khuyến khích sự tham gia của cổ đông cũng là yếu tố then chốt Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản trị sẽ giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tác động của các yếu tố thuộc quản trị công ty, cụ thể là hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM CP Việt Nam 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam

- Về thời gian: Trong nghiên cứu có sử dụng các số liệu thu thập từ năm 2008-

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu này tập trung vào 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, với dữ liệu thu thập từ năm 2008 đến 2019, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Các yếu tố của hội đồng quản trị (HĐQT) được phân tích bao gồm sự đa dạng về giới tính và quốc tịch, mức độ độc lập thông qua việc kiêm nhiệm của các thành viên, và trình độ học vấn, đặc biệt là bằng cấp sau đại học Thông tin được lấy từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Hiệu quả hoạt động ngân hàng được đo lường qua hai chỉ số chính: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Những chỉ số này được lấy từ báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quát về đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu nghiên cứu, tập trung vào các biến giải thích và biến phụ thuộc của các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019 Qua đó, chúng ta có thể xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong mô hình, cũng như kích thước mẫu.

Phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất gộp Pooled OLS để phân tích dữ liệu bảng kết hợp với các mô hình FEM và REM nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng Để xác định mô hình tối ưu, thực hiện kiểm định F giữa OLS và FEM; nếu giá trị Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, FEM được ưu tiên Tiếp theo, kiểm định Hausman sẽ được áp dụng để so sánh FEM và REM; nếu Prob (Random) nhỏ hơn 5%, FEM cũng được chọn Sau khi xác định mô hình tối ưu, cần kiểm tra các giả định của hồi quy OLS như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi Nếu các giả định này bị vi phạm, chuyển sang hồi quy bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này xác định và ước lượng tác động của các yếu tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Kết quả nghiên cứu có thể được tham khảo bởi các nhà quản trị, nhà làm chính sách và học giả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và quản trị ngân hàng.

Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

- Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương 1 trình bày những vấn đề chung về nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, và những đóng góp của đề tài và bố cục đề tài

- Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý thuyết quản trị, hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng để làm cở sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau

- Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 của luận văn trình bày mô hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, cùng với quy trình nghiên cứu đã được áp dụng Tất cả nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đã đề ra trong chương 2.

- Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình, thực hiện các kiểm định mô hình nghiên cứu, phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình và phân tích tác động của các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng.Từ kết quả đó đưa ra mô hình hồi quy phù hợp thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại ngân hàng, yếu tố kinh tế vĩ mô và tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần

- Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM CP Việt Nam thông qua các yếu tố thuộc quản trị công ty.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Quản trị ngân hàng

2.1.1 Các lý thuyết về quản trị

2.1.1.1 Lý thuyết đại diện (Agency theory)

Lý thuyết người đại diện nảy sinh từ sự phân tách giữa quyền sở hữu và quyền quản lý công ty, điều này càng rõ rệt khi các công ty mở rộng quy mô và chủ sở hữu không thể trực tiếp điều hành Hệ quả là, họ thường thuê người quản lý, tạo ra mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện Vấn đề người đại diện đã tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển của các công ty cổ phần, và theo thời gian, nó đã có nhiều hình thức khác nhau, được ghi nhận trong nhiều tài liệu.

Các tổ chức hiện nay chú trọng vào mối quan hệ giữa chủ sở hữu và nhà quản lý nhằm tối đa hóa giá trị công ty Trong ngành ngân hàng, mối quan hệ này thường gặp nhiều vấn đề và dẫn đến xung đột trong hoạt động tài chính (Shah, 2014) Lý thuyết này được gọi là lý thuyết đại diện, được công nhận bởi Jensen & Meckling.

Lý thuyết được phát triển bởi Jensen và Meckling (1976) cùng với Fama và Jensen (1983) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân chia quyền sở hữu và quyền quản lý trong tổ chức nhằm giải quyết các quyền lợi xung đột.

Theo lý thuyết người đại diện của Jensen và Meckling (1976), sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý có thể dẫn đến mâu thuẫn giữa cổ đông và người điều hành Người điều hành không nhất thiết phải hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông, dẫn đến những tình huống xung đột lợi ích.

+ Ban điều hành sử dụng tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh, khiến vị trí của họ ổn định hơn, lương và quyền lực lớn hơn

Chế độ đãi ngộ, lương thưởng và các khoản trợ cấp cao của người điều hành sẽ được tính vào chi phí kinh doanh, điều này có nghĩa là cổ đông phải gánh chịu những chi phí này.

+ Cán bộ điều hành có thể tham gia những khoản đầu tư mạo hiểm nhằm thu lợi ngắn hạn

Dựa trên lý thuyết người đại diện, việc kiêm nhiệm có thể giảm thiểu xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu Tác giả đề xuất một giả thuyết nghiên cứu nhằm khám phá mối quan hệ này.

H1: tỉ lệ kiêm nhiệm trong HĐQT ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.2 Lý thuyết quản lý (Stewardship theory)

Lý thuyết quản lý cho rằng con người có động cơ làm việc vì lợi ích của tổ chức, tập thể hơn là vì lợi ích cá nhân Họ hướng tới việc hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, từ đó góp phần đạt được các mục tiêu chung của tổ chức, nhóm hoặc xã hội Sự cống hiến này mang lại cho họ cảm giác hài lòng cao hơn trong công việc.

Lý thuyết quản lý cung cấp một khuôn khổ hữu ích để hiểu các động cơ thúc đẩy hành vi của nhà quản trị trong các tổ chức đa dạng.

Người quản lý là người chịu trách nhiệm chăm sóc tài sản hoặc quyền lợi của người khác mà không có quyền sở hữu Họ thực hiện nhiệm vụ của mình một cách tận tâm và phải báo cáo công việc cho chủ sở hữu Dù chủ yếu tập trung vào tài sản của người khác, khái niệm quản lý cũng có thể áp dụng cho việc chăm sóc người khác Đặc điểm nổi bật của người quản lý là trách nhiệm giải trình, yêu cầu họ đưa ra quyết định và hành động có lợi cho chủ sở hữu, bất kể các yếu tố đạo đức.

Lý thuyết quản lý cung cấp một khuôn khổ để hiểu động cơ hành vi của quản lý trong tổ chức và xã hội, khác với lý thuyết đại diện dựa trên chủ nghĩa cá nhân Trong khi lý thuyết đại diện cho rằng động cơ cá nhân là yếu tố chính thúc đẩy hành vi, lý thuyết quản lý nhấn mạnh tư duy tập thể của người quản lý, cho rằng họ đạt được lợi ích cao hơn khi hướng tới mục tiêu chung của tổ chức Mặc dù người quản lý vẫn quan tâm đến mục tiêu cá nhân, họ nhận thức được sự đánh đổi giữa nhu cầu cá nhân và mục tiêu tổ chức, tin rằng việc đạt được mục tiêu chung cũng sẽ đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ (Davis & cộng sự, 1997).

Việc thể hiện hành vi đạo đức của nhà quản lý đòi hỏi chấp nhận rủi ro để duy trì các nguyên tắc và tiêu chuẩn đạo đức, bất chấp tác động đến phúc lợi cá nhân như lòng tự trọng và danh tiếng Sự phát triển của lý thuyết quản lý nhằm tìm kiếm các lý thuyết thay thế để mô tả mối quan hệ giữa nhà quản lý và các cổ đông, từ đó xác định mô hình quản trị thay thế trong các tổ chức Trong các tập đoàn lớn, mô hình quản trị dựa trên lý thuyết quản lý có thể có những đặc điểm khác biệt, thậm chí trái ngược với lý thuyết đại diện.

Dựa trên lý thuyết Quản Lý, việc tăng quy mô Hội đồng Quản trị (HĐQT) có thể dẫn đến việc nhiều nhà quản lý tham gia hơn, từ đó thúc đẩy hoạt động vì lợi ích chung Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu rằng sự gia tăng quy mô HĐQT sẽ cải thiện hiệu quả quản lý và quyết định trong tổ chức.

H2: quy mô HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)

Lý thuyết bên liên quan trong chủ nghĩa tư bản nhấn mạnh tầm quan trọng của các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, nhà đầu tư và cộng đồng Theo lý thuyết này, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị không chỉ cho cổ đông mà còn cho tất cả các bên liên quan, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hài hòa trong tổ chức.

Năm 1984, Freeman đã giới thiệu Lý thuyết các bên liên quan trong quản lý tổ chức và đạo đức kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức và giá trị trong việc điều hành một tổ chức Ông đã mô tả phương pháp tiếp cận các bên liên quan, xác định và mô hình hóa các nhóm là bên liên quan của công ty, đồng thời đề xuất các phương pháp để ban lãnh đạo có thể cân nhắc lợi ích của các nhóm này một cách hợp lý Các bên liên quan bao gồm những cá nhân hoặc tổ chức có lợi ích hợp pháp khác nhau, với các mục tiêu riêng biệt trong từng khía cạnh.

Kinh doanh có thể được hiểu là tập hợp các mối quan hệ giữa các bên liên quan, bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, nhà tài chính, cộng đồng và nhà quản lý, nhằm tạo ra và giao dịch giá trị (Freeman, 1984; Jones, 1995; Walsh, 2005) Để hiểu một doanh nghiệp, cần nắm rõ cách các mối quan hệ này hoạt động và thay đổi theo thời gian Nhiệm vụ của nhà điều hành là quản lý và định hình các mối quan hệ này để tối ưu hóa giá trị cho các bên liên quan và quản lý việc phân phối giá trị đó.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

2.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM

Các tài liệu kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng, tập trung vào các yếu tố như cạnh tranh, mức độ tập trung, hiệu quả, năng suất và lợi nhuận (Bikker, Jacob A & Bos, J W B, 2008).

Chỉ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng nó không tính đến rủi ro, dẫn đến việc lợi nhuận có thể bị tăng lên thông qua việc chấp nhận rủi ro cao hơn Điều này tạo ra một hạn chế lớn trong việc đánh giá thực sự hiệu suất kinh doanh Một chỉ số hiệu suất khác là tỷ suất sinh lợi trên vốn điều chỉnh theo rủi ro (RAROC), tuy nhiên, chỉ số này vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhiều nhà quản lý ngân hàng và nhà phân tích.

Các thước đo kinh tế về hiệu quả hoạt động đánh giá sự phát triển giá trị cho cổ đông và kết quả kinh tế mà công ty tạo ra từ tài sản của mình trong một năm tài chính nhất định Những biện pháp này tập trung vào hiệu quả như yếu tố trung tâm của hoạt động (Ngân hàng Trung ương Châu Âu, 2010).

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (2010) định nghĩa hoạt động ngân hàng là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững Theo Kumar & Gulati (2010), hiệu quả trong tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận là sự kết hợp giữa hiệu quả và hữu hiệu Khả năng sinh lời, được hiểu là lợi nhuận ròng sau khi trừ tất cả chi phí, là yếu tố cần thiết cho các hoạt động liên tục và giúp các nhà đầu tư thu được lợi nhuận hợp lý.

Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô như cấu trúc thị trường, cấu trúc tài chính và sản lượng Mối quan hệ giữa hiệu suất và cấu trúc thị trường đã trở thành chủ đề tranh luận trong nhiều nghiên cứu Dưới đây là bảng tổng hợp một số quan điểm đo lường về hiệu quả hoạt động từ các nhà nghiên cứu.

Bảng 2.1: Tổng hợp một số quan điểm đo lường về hiệu quả hoạt động

STT Tác giả Quan điểm

1 Badreldin (2009) Nhấn mạnh tầm quan trọng của các thước đo

ROA và ROE trong việc đánh giá hoạt động của ngân hàng Các biện pháp này được coi là chỉ số hoạt động chính

(2007) Đo lường hiệu quả hoạt động bằng chỉ số ROA, ROE

Đánh giá hiệu suất của các ngân hàng có thể được thực hiện thông qua Hệ thống Du Pont, trong đó phân tích tài chính dựa trên ba yếu tố chính: biên lợi nhuận ròng, vòng quay tổng tài sản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

Năm 2010, một hệ thống tỷ số tài chính đã được đề xuất, bao gồm ba loại chính: 1) các thước đo truyền thống về hoạt động, 2) các thước đo kinh tế về hiệu quả hoạt động, và 3) các thước đo dựa trên thị trường Hiệu quả hoạt động được đánh giá thông qua các yếu tố như an toàn về vốn, chất lượng tài sản và tính thanh khoản.

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, mô hình CAMEL được áp dụng, bao gồm năm yếu tố chính: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản, Chất lượng quản lý, Khả năng thu nhập và Khả năng thanh khoản Hays & cộng sự (2009) đã đề xuất việc cải tiến mô hình CAMEL để các cơ quan quản lý ngân hàng liên bang có thể đánh giá toàn diện hoạt động của các ngân hàng thương mại Đặc biệt, các cơ quan này đã phát triển một thước đo bổ sung, độ nhạy, nhằm đánh giá rủi ro thị trường liên quan đến biến động lãi suất và các yếu tố khác (Jelena & Evelina, 2012).

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Molyneux và Seth (1998) đã phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng nước ngoài tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1987-1991, cho thấy tỷ lệ vốn điều chỉnh theo rủi ro là yếu tố quyết định chính Trong khi đó, Williams (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Úc từ 1989-1993, phát hiện rằng các ngân hàng nước ngoài có giấy phép đầy đủ tại Úc có thị phần thấp hơn đáng kể, trong khi các yếu tố như tăng trưởng GDP của quốc gia sở tại, biên lãi ròng và thu nhập ngoài lãi lại có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động.

Bonin & cộng sự (2005) đã tham khảo các thị trường mới nổi và sử dụng ít nhất một trong các thước đo ROA/ROE để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại một số nền kinh tế đang chuyển đổi Trong khi đó, Naceur & Goaied (2001) nghiên cứu hoạt động của các ngân hàng tiền gửi Tunisia trong giai đoạn 1980-1995, cho thấy rằng năng suất, vốn hóa và cơ cấu danh mục đầu tư có mối liên hệ đáng kể và cùng chiều với ROA, nhưng quy mô của ngân hàng lại không có ảnh hưởng tương tự.

Các thước đo hiệu suất truyền thống như ROA (lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản) và ROE (lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu) thường được áp dụng trong nhiều ngành công nghiệp ROA được tính bằng cách chia thu nhập ròng trong năm cho tổng tài sản trung bình, trong khi ROE đánh giá hiệu suất nội bộ của giá trị cổ đông và là thước đo phổ biến nhất do tính khả dụng và dễ so sánh giữa các công ty ROE cung cấp cái nhìn trực tiếp về lợi nhuận của khoản đầu tư cổ đông và có thể được phân tích sâu hơn thông qua phương pháp “phân tích Dupont”.

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA) là tỷ suất lợi nhuận quan trọng, phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng từ mỗi đồng tài sản ROA cho thấy hiệu quả quản lý của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ tài sản, cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu suất tài chính của tổ chức.

ROA = Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ giữa thu nhập ròng và vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu ROE là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lợi của một công ty.

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại trong hoạt động tín dụng NIM đo lường chênh lệch giữa thu nhập lãi mà ngân hàng kiếm được và lãi suất phải trả cho người cho vay, so với tổng tài sản của ngân hàng Chỉ số này tương tự như tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp phi tài chính, giúp ngân hàng điều chỉnh và kiểm soát hiệu quả các loại tài sản sinh lời.

NIM= Thu nhập lãi-chi phí lãi

Lược khảo các nghiên cứu trước

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Darmadi (2010) đã phân tích mối liên hệ giữa sự đa dạng của các thành viên hội đồng quản trị (HĐQT) và hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia (IDX) Ba yếu tố nhân khẩu học được xem xét là giới tính, quốc tịch và tuổi tác Kết quả từ mẫu 169 công ty cho thấy có mối liên hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa sự đa dạng giới tính và hiệu quả kinh doanh, trong khi sự đa dạng quốc tịch không ảnh hưởng đến hiệu quả này Đặc biệt, tỷ lệ thành viên trẻ trong HĐQT có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, chỉ ra rằng sự hiện diện của những người trẻ tuổi có thể thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển cho các công ty.

Theo nghiên cứu của Monks & Minow (2011), trình độ chuyên môn và đặc điểm nghề nghiệp có tác động lớn đến khả năng giám sát, kiểm soát và lãnh đạo hiệu quả của Hội đồng Quản trị (HĐQT) Đặc biệt, khi xem xét chỉ số công nghiệp S&P 500, Anderson và các cộng sự cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 2004 chỉ ra rằng đặc điểm của giám đốc độc lập, bao gồm kinh nghiệm điều hành và trình độ học vấn, có mối liên hệ với chi phí nợ thấp hơn Các nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng sự đa dạng trong nhóm lãnh đạo, đặc biệt là các thành viên thuộc dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến quyết định ra quyết định (Westphal & Milton, 2000) và có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Điều này được thể hiện qua các chỉ số như lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Erhardt & cộng sự, 2003) và Tobin's Q (Carter & cộng sự, 2003).

Nghiên cứu của Fraga và Silva (2012) đã phân tích sự đa dạng của Hội đồng Quản trị (HĐQT) tại các công ty niêm yết trên BM&FBovespa ở Brazil, tập trung vào các yếu tố như giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn và tính độc lập Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa sự đa dạng này với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Nghiên cứu đã bao gồm tất cả các công ty không có quyền kiểm soát đa số, một cấu trúc công ty mới xuất hiện tại Brazil.

Nghiên cứu năm 2005 cho thấy rằng sự đa dạng trong các lĩnh vực giáo dục và sự hiện diện của các thành viên hội đồng độc lập có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Ngược lại, sự đa dạng trong giáo dục lại có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, sự hiện diện của phụ nữ trong hội đồng quản trị có ảnh hưởng lớn hơn đến hiệu quả kinh doanh so với các công ty không có thành viên nữ trong HĐQT.

Nhóm tác giả Ujunwa, Nwakoby & Ugbam (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự đa dạng trong hội đồng quản trị đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết tại Nigeria, sử dụng dữ liệu bảng để phân tích.

Nghiên cứu về sự đa dạng trong hội đồng quản trị (HĐQT) của 122 công ty đã xem xét các yếu tố như quốc tịch, giới tính và dân tộc Dựa trên mô hình tác động cố định, Ujunwa và cộng sự (2012) đã phân tích tác động của sự đa dạng này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 1991-2008 Kết quả cho thấy sự đa dạng về giới có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả kinh doanh, trong khi quốc tịch và dân tộc trong HĐQT lại có ảnh hưởng tích cực Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách về việc coi HĐQT như một nguồn lực chiến lược, phù hợp với lý thuyết phụ thuộc tài nguyên, thay vì chỉ nhìn nhận từ góc độ lý thuyết người đại diện.

Nghiên cứu của Setiyono & Tarazi (2014) đã chỉ ra rằng sự đa dạng trong đặc điểm của các thành viên hội đồng quản trị ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và rủi ro trong hoạt động ngân hàng Dựa trên dữ liệu từ các ngân hàng Indonesia giai đoạn 2001-2011 với 4200 quan sát cá nhân và 21 nhóm dân tộc, nghiên cứu cho thấy sự đa dạng về giới tính, quốc tịch, tuổi tác, kinh nghiệm và trình độ học vấn có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngoại trừ yếu tố dân tộc Đặc biệt, sự hiện diện của phụ nữ và đa dạng nghề nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro, trong khi đa dạng về quốc tịch và dân tộc lại liên quan đến rủi ro cao hơn Hơn nữa, sự đa dạng về trình độ học vấn thường dẫn đến biến động thu nhập và rủi ro đòn bẩy cao hơn.

Nghiên cứu của García-Meca và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng sự đa dạng trong hội đồng quản trị, cụ thể là về giới tính, có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, trong khi sự đa dạng về quốc tịch lại hạn chế hiệu quả này Nghiên cứu được thực hiện trên 159 ngân hàng tại chín quốc gia trong giai đoạn 2004–2010 Đồng thời, các yếu tố như môi trường pháp lý và mức độ bảo vệ nhà đầu tư cũng được xem xét, cho thấy rằng trong các quốc gia có hệ thống pháp lý yếu và bảo vệ nhà đầu tư thấp, sự đa dạng trong hội đồng quản trị ít ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của sự đa dạng hội đồng quản trị (giới tính và quốc tịch) đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, dựa trên mẫu 159 ngân hàng tại chín quốc gia trong giai đoạn 2004-2010 Kết quả cho thấy sự đa dạng giới tính cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng, trong khi sự đa dạng về quốc tịch có tác động hạn chế Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chế độ bảo vệ nhà đầu tư và quản lý ngân hàng có vai trò điều tiết trong mối quan hệ này, với các yếu tố thể chế đóng vai trò quan trọng Cụ thể, trong bối cảnh quy định yếu và môi trường bảo vệ nhà đầu tư thấp, sự đa dạng hội đồng quản trị có ảnh hưởng ít hơn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Brahma, Nwafor & Boateng (2018) đã phân tích sự đa dạng giới tính trong HĐQT và hiệu quả hoạt động của các công ty tại Vương quốc Anh, sử dụng chỉ tiêu ROA và Tobin’Q Kết quả cho thấy, HĐQT có từ 3 thành viên nữ trở lên có ảnh hưởng tích cực hơn đến hiệu quả hoạt động so với HĐQT chỉ có dưới 2 thành viên nữ Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng độ tuổi, trình độ học vấn và vị trí công việc của các thành viên nữ trong HĐQT đều có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động của các công ty FTSE 100 ở Vương quốc Anh.

Nghiên cứu của Tariah (2019) đã phân tích mối quan hệ giữa sự đa dạng về giới và sắc tộc trong Hội đồng quản trị (HĐQT) công ty với hiệu quả hoạt động kinh doanh, được đo bằng ROA Bằng cách sử dụng mô hình tác động cố định, nghiên cứu đã giải thích vấn đề nội sinh và khám phá ảnh hưởng của sự đa dạng của Giám đốc điều hành (CEO) đối với hiệu quả hoạt động Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa sự đa dạng giới trong HĐQT và hiệu quả kinh doanh, cũng như giữa sự đa dạng của CEO và hiệu quả hoạt động của công ty.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Phan Bùi Gia Thủy (2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Tác giả đã khảo sát các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên nữ, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm, trình độ học vấn, và sự hiện diện của thành viên HĐQT độc lập không điều hành Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường thông qua chỉ số TobinQ, từ đó làm rõ ảnh hưởng của các đặc điểm này đến thành công của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tú và Phạm Bảo Khánh (2013) chỉ ra rằng quản trị công ty trong ngân hàng là mối quan tâm lớn đối với các nhà nghiên cứu và ngân hàng Bài viết đánh giá trách nhiệm của hội đồng quản trị tại ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) và ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM NN) dựa trên tiêu chuẩn của OECD và nguyên tắc Basel Kết quả cho thấy vai trò của hội đồng quản trị tại các ngân hàng Việt Nam chủ yếu tuân thủ ở mức độ một phần theo các nguyên tắc này Các nhà quản lý ngân hàng cần nỗ lực phát triển một khuôn khổ quản trị công ty phù hợp hơn NHTM CP có hiệu quả hơn trong việc tuân thủ các nguyên tắc quốc tế so với NHTM NN, trong khi trách nhiệm của hội đồng quản trị NHTM CP được xác định rõ ràng và thực hiện hiệu quả hơn Ngược lại, phong cách quản lý của NHTM NN vẫn mang tính thụ động và trách nhiệm chưa được phân định rõ ràng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trâm (2015) phân tích tác động của các đặc điểm Hội đồng Quản trị (HĐQT) đến hiệu quả hoạt động công ty, bao gồm quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên nữ, tỷ lệ sở hữu vốn, quyền kiêm nhiệm và thành viên không điều hành Hiệu quả kinh doanh được đo bằng TobinQ và ROA, sử dụng phương pháp ước lượng các nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) với điều chỉnh Robust Error để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi Kết quả cho thấy quyền kiêm nhiệm và thành viên nữ trong HĐQT có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động, trong khi thành viên không điều hành lại có tác động tiêu cực Đặc biệt, quy mô HĐQT và tỷ lệ sở hữu vốn chưa được chứng minh có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả tổng hợp Hình 3.1 thể hiện quy trình nghiên cứu của luận văn gồm các bước sau đây:

Bước đầu tiên, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu lý thuyết cơ bản về quản trị công ty và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Bước1: Lược khảo lý thuyết nền và các nghiên cứu trước

Bước 2: Xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu

Bước 3: Phân tích tác động quản trị đến

Xây dựng và thiết kế biến

Bước 4: Kiểm định mô hình hồi quy

Bước 5: Phân tích kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

Bước 6: Gợi ý các ý nghĩa về mặt chính sách và hạn chế của đề tài

FGLS phân tích và đánh giá kết quả từ các nghiên cứu trước đó liên quan, nhằm xác định các biến và xây dựng mô hình nghiên cứu một cách hiệu quả.

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, tác giả đã phát triển một mô hình nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm phân tích ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Bước 3: Dựa trên mô hình nghiên cứu đã đề xuất, tác giả sẽ áp dụng phương pháp định lượng thông qua mô hình FEM, REM và phương pháp bình phương tổng quát nhỏ nhất để ước lượng tác động của các yếu tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu, bước 4 trong quy trình là kiểm định mô hình hồi quy, bao gồm các kiểm định quan trọng như kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai sai số thay đổi.

- Bước 5: Phân tích kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

- Bước 6: Gợi ý các ý nghĩa về mặt chính sách và hạn chế của đề tài cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.

Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Based on the theories and research conducted by Alonso & Vallelado (2008), Belkhir (2009), Garcia-Meca et al (2015), Liang et al (2013), Pathan and Faff (2013), Dong et al (2017), Oxelheim and Randoy (2003), Jensen (1993), and Mollah, this article explores the significant insights and findings related to corporate governance and its impact on financial performance.

Mô hình nghiên cứu của Heffernan và cộng sự (2008) cùng với các tác giả khác (2017) đề xuất đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) thông qua hai chỉ tiêu chính là ROE và ROA Mặc dù ROE, ROA và NIM đều phản ánh hiệu quả hoạt động của NHTM, nhưng hầu hết các nghiên cứu trước đây tập trung chủ yếu vào chỉ tiêu ROE.

ROA làm thước đo hiệu quả hoạt động của NHTM CP nên tác giả chọn hai chỉ tiêu này làm đại diện cho biến phụ thuộc

Trong đó, HQHD: là hiệu quả hoạt động của NH

HDQT: đặc điểm của HĐQT

BIENKS: các biến kiểm soát βi; βj: các hệ số hồi quy à : phần dư của mụ hỡnh

Từ mô hình [1], tác giả đưa ra 2 mô hình nghiên cứu cụ thể như sau:

ROE it = β0 + β1 BODSize it + β 2 BODFem it + β 3 BODFor it + β4 BODDua it + β 5 BODEdu it + β6 ASIZE it +β7 NPL it + β8 AGE it + β9 GDPG t+ β10 INF t + àit [1.1]

ROA it = β0 + β1 BODSize it + β 2 BODFem it + β 3 BODFor it + β4 BODDua it + β 5 BODEdu it + β6 ASIZE it +β7 NPL it + β8 AGE it + β9 GDPG t+ β10 INF t + àit [1.2]

Bảng 3.1: Diễn giải các biến của mô hình

STT Ký hiệu Diễn giải biến

1 ROE it Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

2 ROAit Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

1 BODSizeit Số lượng thành viên HĐQT

2 BODFemit Số lượng thành viên nữ trong HĐQT

3 BODForit Số lượng thành viên người nước ngoài trong HĐQT

4 BODDuait Số lượng thành viên tham gia điều hành

5 BODEduit Số lượng thành viên có trình độ sau đại học trong HĐQT Biến kiểm soát

6 ASIZEit Tổng tài sản NHTM

8 NPLit Tỷ lệ nợ xấu

9 GDPG Tỷ lệ tăng trưởng GDP

10 INF Tỷ lệ lạm phát

Nguồn: tác giả tổng hợp

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: tác giả đề xuất

Số lượng thành viên HĐQT

Số lượng thành viên nữ

Số lượng thành viên người nước ngoài

Số lượng thành viên tham gia điều hành

Số lượng thành viên có trình độ sau đại học

Tổng tài sản Năm thành lập

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Bảng 3.2: Các giả thuyết nghiên cứu

STT Ký hiệu Dấu Nguồn

Alonso & Vallelado (2008), Belkhir (2009), Garcia- Meca & cộng sự (2015), Kusi & cộng sự (2018), Tomar và Bino (2012), Akpan và Riman (2012), Liang & cộng sự (2013), Adeusi & cộng sự (2013), Jensen (1993)

Pathan và Faff (2013), Garcia-Meca & cộng sự (2015), Mamatzakis và Bermpei (2015), Liang & cộng sự

3 BODFor +/- Dong & cộng sự (2017), Oxelheim và Randoy (2003),

4 BODDua +/- Dong & cộng sự (2017), Adeusi & cộng sự (2013),

6 ASIZE +/- Pathan và Faff (2013), Garcia-Meca & cộng sự (2015),

Setiyono và Tarazi (2018), Kusi & cộng sự (2018)

7 AGE +/- DeYoung và Hasan (1998), Utama và Musa (2011)

8 NPL +/- Karim & cộng sự (2010), Son, N H & cộng sự (2015)

9 GDPG +/- Gul & cộng sự (2011), Heffernan & cộng sự (2008)

10 INF +/- Gul & cộng sự (2011), Vong & cộng sự (2009)

Dữ liệu nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình kế thừa từ nghiên cứu của Shakir (2006); Bathula (2008); Guest (2009) và O’Connell (2011) 3.3.1 Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu thu thập dữ liệu bảng từ 31 ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2019, với tổng cộng 372 quan sát Dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các ngân hàng, phản ánh thông tin trong 12 năm nghiên cứu Dữ liệu bảng này có n là số ngân hàng TMCP và t là khoảng thời gian nghiên cứu.

Theo nghiên cứu của tác giả Green (1991), công thức xác định cỡ mẫu là n ≥ 50 + 8m

Kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu được xác định bằng công thức của Green (1991), trong đó n là kích thước mẫu và m là số lượng biến độc lập Đối với nghiên cứu có 10 biến độc lập, kích thước mẫu tối thiểu phải đạt n ≥ 130.

Theo công thức của Green (1991), kích thước mẫu tối thiểu cho luận văn là 372 quan sát, lớn hơn 130 quan sát, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu Tuy nhiên, do hạn chế về minh bạch và công bố thông tin tại Việt Nam, một số ngân hàng không cung cấp đầy đủ các chỉ tiêu ở một số giai đoạn, dẫn đến số lượng quan sát còn lại chỉ còn 287 Mặc dù vậy, với 287 quan sát, mẫu nghiên cứu vẫn đáp ứng yêu cầu tối thiểu để thực hiện phân tích hồi quy.

Bảng 3.3: Danh sách các NHTM CP trong nghiên cứu

TT Tên đầy đủ TT Tên đầy đủ

1 Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam (VietinBank) 17 Ngân hàng TMCP Quốc

2 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương

Việt Nam (Vietcombank) 18 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank)

3 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

(Techcombank) 19 Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)

4 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 20 Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac

5 Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (VPBank) 21 Ngân hàng TMCP An Bình

6 Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) 22 Ngân hàng TMCP Đông Á

7 Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thương Tín (Sacombank) 23 Ngân hàng TMCP Việt Nam

8 Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) 24 Ngân hàng TMCP Quốc dân

9 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 25 Ngân hàng TMCP Việt Á

10 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập

Khẩu (Eximbank) 26 Ngân hàng TMCP Nam Á

11 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội (SHB) 27 Ngân hàng TMCP Kiên Long

12 Ngân hàng TMCP Hàng Hải

(MSB) 28 Ngân hàng TMCP Bản Việt

Ngân hàng TMCP Phát triển

Thành phố Hồ Chí Minh

29 Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank)

14 Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

15 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên

Việt (LienVietPostBank) 31 Ngân hàng TMCP Xăng dầu

16 Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Nguồn: SBV, 2019 3.3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu

Bảng 3.4: Các biến trong mô hình nghiên cứu

STT Ký hiệu Công thức

1 ROE Lợi nhuận sau thuế

2 ROA Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản Biến độc lập

1 BODSize Ln(Số lượng thành viên HĐQT)

2 BODFem Số lượng thành viên nữ/ Tổng số thành viên HĐQT

3 BODFor Số lượng thành viên người nước ngoài/ Tổng số thành viên HĐQT

4 BODDua Số lượng thành viên tham gia điều hành/Tổng số thành viên HĐQT

5 BODEdu Số lượng thành viên có trình độ sau đại học/Tổng số thành viên HĐQT Biến kiểm soát

6 ASIZE Ln(tổng tài sản)

7 AGE Ln(Năm thành lập)

8 NPL Nợ xấu/Tổng dư nợ

9 GDPG Tỷ lệ tăng trưởng GDP

10 INF Tỷ lệ lạm phát

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất dạng gộp Pooled OLS để phân tích dữ liệu bảng, kết hợp với các mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Mục tiêu là xem xét và đánh giá các yếu tố quản trị công ty ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP).

3.4.1 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS)

Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) là một phần của hồi quy trong Mô hình tuyến tính tổng quát, cung cấp lý thuyết và phương pháp cho hồi quy, phân tích phương sai và phân tích hiệp phương sai OLS tối ưu hóa việc lựa chọn đường khớp cho dữ liệu bằng cách giảm thiểu tổng các sai số thống kê giữa đường khớp và dữ liệu thực tế, nhằm tìm ra các hệ số hồi quy alpha và beta sao cho bình phương sai số của mô hình ước lượng là nhỏ nhất.

Như vậy, mục đích của phương pháp hồi quy OLS trở thành ước lượng alpha và beta sao cho S đạt giá trị nhỏ nhất

3.4.2 Mô hình hồi quy cố định (FEM) và mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM)

Các đặc tính không quan sát được của các cá thể (ký hiệu là ci), nhưng các đặc tính ấy có tác động đến biến phụ thuộc:

Ký hiệu là αi nếu tác động là cố định với mỗi cá thể

Ký hiệu là ui nếu tác động là ngẫu nhiên với mỗi cá thể

Mô hình không xem xét sự có mặt của biến ci được coi là có hiện tượng bỏ sót biến, và mô hình dữ liệu bảng (panel data) là giải pháp hữu hiệu để khắc phục điều này Mô hình dữ liệu bảng nâng cao độ chính xác của các ước lượng nhờ vào số lượng quan sát đa dạng theo cá thể và thời gian Nó cho phép nghiên cứu sự khác biệt giữa các cá thể mà trước đây chỉ sử dụng biến giả, đồng thời tăng cường số lượng quan sát mẫu và giảm thiểu hiện tượng đa cộng tuyến Hơn nữa, mô hình này cung cấp nhiều thông tin hơn so với các loại số liệu khác và cho phép phân tích động thái thay đổi của các cá thể theo thời gian (Phạm Ngọc Hưng, 2017).

Các tác động không quan sát được trong hồi quy, ký hiệu là ci

+ Tác động cố định: Các tác động không quan sát được tương quan với các biến giải thích Cov[xit,ci] ≠ 0

+ Tác động ngẫu nhiên: Các tác động không quan sát được không tương quan với các biến giải thích Cov[xit,ci] = 0

+ Tác động cố định theo cá thể – mô hình biến giả

+ Tác động ngẫu nhiên theo cá thể – mô hình sai số hỗn hợp

3.4.3 Bình phương tối thiểu tổng quát (GLS)

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) là kỹ thuật ước lượng các tham số chưa biết trong mô hình hồi quy tuyến tính khi có sự tương quan giữa các phần dư Trong những trường hợp này, các phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường và bình phương nhỏ nhất có trọng số có thể không đạt hiệu quả thống kê và dẫn đến suy luận sai Kỹ thuật GLS được Alexander Aitken giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1936.

Công cụ ước lượng bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) là một mở rộng của ước lượng bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS), được áp dụng trong các trường hợp mà OLS không đáp ứng điều kiện BLUE (ước lượng không chệch tuyến tính tốt nhất) Điều này xảy ra khi một trong những giả định quan trọng của định lý Gauss-Markov, như tính đồng biến và không có tương quan nối tiếp, bị vi phạm Tuy nhiên, nếu các giả thiết khác của định lý Gauss-Markov vẫn được thỏa mãn, thì GLS sẽ là BLUE, đảm bảo tính chính xác trong ước lượng hồi quy tuyến tính.

Dữ liệu nghiên cứu trong Luận văn là bảng động, do đó, ước lượng bằng phương pháp OLS không hiệu quả và có thể bị chệch Vì vậy, phương pháp FEM, REM và GLS được lựa chọn để xác định ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Để chọn mô hình tối ưu, ta thực hiện kiểm định F nhằm so sánh giữa hai mô hình OLS và FEM; nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, thì mô hình FEM được coi là tối ưu hơn.

Tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM; nếu giá trị xác suất Prob (Random) nhỏ hơn 5%, thì mô hình FEM được coi là tối ưu hơn.

Kiểm định Hausman được thực hiện với giả thuyết:

H0: dùng mô hình REM sẽ thích hợp hơn

H1: dùng mô hình FEM sẽ thích hợp hơn

Nếu p-value lớn hơn hoặc bằng 5%, chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, điều này cho thấy mô hình REM là lựa chọn phù hợp Ngược lại, nếu p-value nhỏ hơn hoặc bằng 5%, chúng ta bác bỏ giả thuyết H0, và trong trường hợp này, mô hình FEM nên được ưu tiên.

Sau khi chọn được mô hình tối ưu, cần kiểm định các giả định của mô hình hồi quy OLS như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi Nếu các giả định này bị vi phạm, chúng ta sẽ chuyển sang phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy với dữ liệu, tác giả sử dụng hệ số R² và R² hiệu chỉnh (Adjusted R-Square).

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Phân tích tương quan trong mô hình này cho thấy giá trị Sig phản ánh tính phù hợp của hệ số tương quan giữa các biến qua phép kiểm định F với mức ý nghĩa 5% Để có ý nghĩa thống kê, giá trị Sig phải nhỏ hơn 0.05 Hệ số tương quan Pearson cho biết mức độ tương quan giữa các biến; hệ số càng lớn và có ý nghĩa thống kê thì mối tương quan càng mạnh Tương quan giữa một biến với chính nó luôn bằng một.

Chương 3 của luận văn trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu được áp dụng, bao gồm phương pháp nghiên cứu định lượng và các kỹ thuật phân tích, so sánh, thống kê mô tả Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá ảnh hưởng của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Các phương pháp này sẽ hỗ trợ tác giả trong việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã nêu ở chương 1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/08/2021, 21:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

FEM Fixed effect model Mô hình tác động cố định - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
ixed effect model Mô hình tác động cố định (Trang 10)
Hình 2.1: Lý thuyết quản trị và vai trò của HĐQT - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Hình 2.1 Lý thuyết quản trị và vai trò của HĐQT (Trang 27)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 40)
µ : phần dư của mô hình - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
ph ần dư của mô hình (Trang 42)
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 43)
Bảng 3.2: Các giả thuyết nghiên cứu - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 3.2 Các giả thuyết nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 3.3: Danh sách các NHTMCP trong nghiên cứu - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 3.3 Danh sách các NHTMCP trong nghiên cứu (Trang 45)
3.3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
3.3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 46)
Tác giả ap dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất dạng gộp Pooled OLS để hồi quy dữ liệu bảng bằng các kết hợp mô hình hồi quy tác động cố định (FEM),  mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy Pooled OLS, GLS  để xem xét và phân tíc - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
c giả ap dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất dạng gộp Pooled OLS để hồi quy dữ liệu bảng bằng các kết hợp mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy Pooled OLS, GLS để xem xét và phân tíc (Trang 47)
3.4.2 Mô hình hồi quy cố định (FEM) và mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
3.4.2 Mô hình hồi quy cố định (FEM) và mô hình hồi quy ngẫu nhiên (REM) (Trang 48)
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các biến (Trang 54)
Bảng 4.6: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mô hình 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mô hình 1) (Trang 57)
Kết luận lựa chọn mô hình: mô hình REM là mô hình phù hợp - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
t luận lựa chọn mô hình: mô hình REM là mô hình phù hợp (Trang 58)
Bảng 4.7 phản ánh tổng hợp các kết quả hồi quy và các kiểm định (chi tiết Phụ lục 3. Theo kết quả Bảng 4.7, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) sẽ được dùng để  phân tích - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.7 phản ánh tổng hợp các kết quả hồi quy và các kiểm định (chi tiết Phụ lục 3. Theo kết quả Bảng 4.7, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) sẽ được dùng để phân tích (Trang 59)
Bảng 4.9: Tổng hợp các biến mang ý nghĩa thống kê (mô hình 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.9 Tổng hợp các biến mang ý nghĩa thống kê (mô hình 1) (Trang 60)
Bảng 4.11: Hệ số VIF (mô hình 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.11 Hệ số VIF (mô hình 2) (Trang 63)
Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan (mô hình 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.10 Ma trận hệ số tương quan (mô hình 2) (Trang 63)
phân tích. Kết quả hồi quy theo các phương pháp OLS, FEM và REM (mô hình 2) được trình bày chi tiết ở Phụ lục 4 - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
ph ân tích. Kết quả hồi quy theo các phương pháp OLS, FEM và REM (mô hình 2) được trình bày chi tiết ở Phụ lục 4 (Trang 65)
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy cuối cùng bằng phương pháp REM (mô hình 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
Bảng 4.15 Kết quả hồi quy cuối cùng bằng phương pháp REM (mô hình 2) (Trang 66)
Kết luận lựa chọn mô hình: mô hình REM là mô hình phù hợp - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
t luận lựa chọn mô hình: mô hình REM là mô hình phù hợp (Trang 66)
KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY (MÔ HÌNH 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 1 (Trang 89)
MÔ HÌNH FEM (MÔ HÌNH 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 1 (Trang 90)
MÔ HÌNH REM (MÔ HÌNH 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 1 (Trang 91)
KIỂM ĐỊNH BREUSCH AND PAGAN (MÔ HÌNH 1) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 1 (Trang 92)
MÔ HÌNH FEM (MÔ HÌNH 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 2 (Trang 95)
MÔ HÌNH REM (MÔ HÌNH 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 2 (Trang 96)
KIỂM ĐỊNH BREUSCH AND PAGAN (MÔ HÌNH 2) - Tác động của quản trị công ty lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng  lê công bảo ngọc lê hà diễm chi người hướng dẫn khoa học
HÌNH 2 (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN