1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

78 54 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Huy Động Tiền Gửi Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Lữ Hữu Chí
Người hướng dẫn TS. Trần Việt Dũng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN

  • ABSTRACT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

  • 1.1 Lý do chọn đề tài

  • 1.2 Mục tiêu của đề tài

  • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

  • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6 Nội dung nghiên cứu

  • 1.7 Đóng góp của đề tài

  • 1.8 Kết cấu của đề tài

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

    • 2.1 Cơ sở lý thuyết

      • 2.1.1 Khái niệm huy động tiền gửi ngân hàng

      • 2.1.2 Nguyên tắc huy động tiền gửi ngân hàng

      • 2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi ngân hàng

      • 2.1.4 Vai trò huy động tiền gửi ngân hàng

    • 2.2 Tổng quan nghiên cứu về huy động tiền gửi ngân hàng

    • 2.3 Các nhân tố tác động đến huy động tiền gửi

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

    • 3.2 Mô tả các biến

    • 3.3 Mô hình nghiên cứu

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Đánh giá thực trạng tăng trưởng huy động tiền gửi của ngân hàng Việt Nam

      • 4.1.1 Tăng trưởng quy mô huy động tiền gửi

      • 4.1.2 Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi

      • 4.1.3 Tăng trưởng tiền gửi và lãi suất

    • 4.2 Kết quả nghiên cứu mô hình thực nghiệm

    • 4.2.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

    • 4.2.2 Phân tích tương quan

    • 4.2.3 Kết quả hồi quy

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

    • 5.1 Thảo luận

    • 5.2 Một số đề xuất

      • 5.2.1 Về chính sách vĩ mô

      • 5.2.2 Về điều hành ngân hàng

    • 5.3 Hạn chế của luận văn và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động như một trung gian luân chuyển vốn giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn, được xem là huyết mạch của nền kinh tế Sự phát triển của công nghệ và thị trường tài chính đã làm đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, cung cấp giải pháp tốt hơn cho khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng từ các công ty Fintech Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh truyền thống, bao gồm huy động tiền gửi và cho vay, vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

Nguồn lực vốn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì hoạt động và phát triển, bên cạnh vốn chủ sở hữu, thì tiền gửi từ các chủ thể trong nền kinh tế đóng vai trò chủ yếu Theo số liệu thống kê của NHNN đến tháng 10/2019, tổng tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế đạt 8,472 nghìn tỷ đồng, chiếm 71% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Tỷ lệ tiền gửi của khách hàng so với tổng vốn và dự trữ tại các ngân hàng ở Nhật, Mỹ, và Đức trong giai đoạn 2000 – 2009 lần lượt là 90%, trên 80% và trên 65% Các lý thuyết tài chính đã chỉ ra rằng tiền gửi là hình thức tài trợ tối ưu cho ngân hàng Mặc dù vai trò của tiền gửi đã thay đổi theo thời gian, nhưng nó vẫn là nguồn lực quan trọng giúp củng cố tình hình tài chính của ngân hàng và đóng góp vào cấu trúc tài trợ cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng.

Thị trường tài chính Việt Nam, bắt đầu phát triển từ thập niên 90, vẫn còn non trẻ và chủ yếu dựa vào hoạt động huy động tiền gửi và cho vay của các ngân hàng thương mại Trong hơn 20 năm qua, hệ thống ngân hàng đã dần hoàn thiện, nhưng nguồn lực vốn chủ yếu vẫn từ tiền gửi Trong bối cảnh hội nhập và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, các ngân hàng trong nước không chỉ cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài mà còn phải đối mặt với các công ty công nghệ tài chính Với dân số hơn 96 triệu người và GDP năm 2019 tăng 7.02%, thị trường ngân hàng Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn cho sự phát triển.

Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng đạt 7.08%, cao hơn so với các năm từ 2011 đến 2017, theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 2019 của TCTK Do đó, việc xác lập chiến lược kinh doanh để mở rộng cơ sở khách hàng và tăng lượng huy động tiền gửi luôn là ưu tiên hàng đầu cho Ban điều hành, cũng như các cấp quản lý vùng và chi nhánh của mỗi ngân hàng thương mại.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu trong nước đã tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của từng chi nhánh ngân hàng hoặc khu vực địa lý cụ thể Ngoài ra, một số nghiên cứu khác đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu từ phiếu khảo sát với mẫu khảo sát đa dạng.

200 phiếu thu thập thông tin, 1 điều này theo tác giả là chưa phản ánh đầy đủ thông

Nguyễn Thị Thắm (2016) đã tiến hành nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ phỏng vấn các chuyên gia Tuy nhiên, nghiên cứu này thiếu tính đại diện tổng thể do không xem xét sự khác biệt giữa các vùng miền Hơn nữa, sự thay đổi nhân khẩu học theo thời gian có thể ảnh hưởng đến thông tin khảo sát.

Trong 05 năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã ghi nhận sự lệch pha giữa tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi và tăng trưởng tín dụng Cụ thể, giai đoạn 2014 – 2015, tăng trưởng huy động giảm 2.27%, trong khi tăng trưởng tín dụng lại tăng 4.4% Đặc biệt, từ năm 2016 đến 2018, tăng trưởng tín dụng bình quân vượt trội hơn 1.23% so với tăng trưởng huy động.

Việc phân tích và đánh giá các giải pháp nhằm tăng trưởng huy động vốn là cần thiết trong quản lý ngân hàng Tuy nhiên, mô hình chuẩn hóa hiện tại chưa đầy đủ và thiếu tính chuyên sâu, với nhiều yếu tố định tính chưa được xem xét Do đó, tác giả đề xuất một cách tiếp cận tổng quát hơn, dựa trên việc định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm cung cấp một mô hình chính xác và toàn diện hơn.

Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần, dựa trên lý thuyết đánh giá tiêu chí và phân tích các yếu tố liên quan Đề tài đã thực hiện khảo sát 200 phiếu từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2016, trong đó thu về 182 phiếu hợp lệ Tương tự, nghiên cứu của Lê Thị Viên (2018) về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Phú Yên đã khảo sát nhân viên từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2017, với 125 phiếu phát ra và 122 phiếu hợp lệ được thu về.

Việt Nam từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, luận văn được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng từng yếu tố đến huy động vốn tiền gửi đối với NHTMCP Việt Nam?

(2) Giải pháp nhằm nâng cao tăng trưởng huy động vốn tiền gửi đối với NHTMCP Việt Nam?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến Huy động vốn tiền gửi của hệ thống NHTMCP Việt Nam

- Phạm vi về không gian: Hệ thống NHTMCP Việt Nam

- Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 - 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi từ báo cáo tài chính (BCTC) của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2010.

- 2018 Bên cạnh đó, tác giả cũng thu thập dữ liệu từ TCTK, NHNN Việt Nam,

WB đối với các biến vĩ mô, ngành

Bài viết phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể là kỹ thuật hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi trong hệ thống NHTMCP Việt Nam Biến phụ thuộc được xem xét là tăng trưởng "Huy động vốn tiền gửi", với tốc độ tăng trưởng tiền gửi được lựa chọn thay vì số dư để giảm thiểu mối tương quan mạnh với các biến khác trong mô hình Các biến giải thích được chia thành hai nhóm: ngoại tại, bao gồm lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá và lãi suất tái cấp vốn; và nội tại, bao gồm năng lực vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, chỉ số sinh lời, chỉ số thanh khoản, cũng như số lượng chi nhánh/phòng giao dịch.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn tập trung bám sát các nội dung chính sau đây:

- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến huy động vốn tiền gửi của ngân hàng

- Chọn lọc dữ liệu từ các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cào tài chính của các NHTMCP Việt Nam, dữ liệu từ TCTK, NHNN

- Đánh giá thực trạng, tình hình hoạt động huy động vốn tiền gửi của các NHTMCP Việt Nam

- Lựa chọn phương pháp, xây dựng mô hình nghiên cứu, kiểm định các yếu tố tác động đến tăng trưởng huy động tiền gửi của NHTMCP Việt Nam

- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi đối với NHTMCP Việt Nam.

Đóng góp của đề tài

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2018 Tác giả sử dụng mô hình xây dựng để đánh giá tác động và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Mục tiêu của nghiên cứu là cung cấp công cụ phân tích cho các nhà quản lý ngân hàng nhằm nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển huy động vốn tiền gửi, đồng thời chỉ ra các vấn đề trong quản lý và điều hành ngân hàng dẫn đến hiệu quả chưa cao Nghiên cứu cũng đề xuất giải pháp để tăng trưởng huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh thị phần ngày càng gay gắt Thêm vào đó, với việc áp dụng các tiêu chí vĩ mô vào mô hình, tác giả mong muốn hỗ trợ các bộ phận tham mưu trong ngân hàng đo lường và đánh giá tác động của những yếu tố này đến huy động vốn tiền gửi khi có sự thay đổi trong diễn biến kinh tế trong nước.

Cuối cùng, tác giả áp dụng một số biện pháp để đo lường độ bền của mô hình thực nghiệm, bao gồm việc thêm biến giả cho NHTM nhà nước, số năm hoạt động của ngân hàng, cũng như đo lường độ trễ thời gian của các biến giải thích và trung bình từng ngân hàng Tác giả tin rằng nghiên cứu của mình đã xây dựng một mô hình thực nghiệm tương đối đầy đủ để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi trong hệ thống NHTM Việt Nam.

10 năm sau giai đoạn khủng hoảng tài chính.

Kết cấu của đề tài

Luận văn được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận và đề xuất giải pháp

Trong chương 1, tác giả trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của luận văn Chương tiếp theo sẽ tập trung vào cơ sở lý thuyết của nghiên cứu trong luận văn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Khái niệm huy động tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng từ các cá nhân và tổ chức gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích và hình thức khác nhau Điều này tạo thành một phần thiết yếu trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động hoặc tạo lập để thực hiện cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Nguồn vốn này được chia thành ba loại chính: vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay Vốn tự có là phần vốn do ngân hàng tự tạo lập, phản ánh sức mạnh tài chính của ngân hàng Vốn huy động là vốn tạm thời mà ngân hàng nhận từ công chúng, có nghĩa vụ hoàn trả khi khách hàng yêu cầu Cuối cùng, vốn đi vay là nguồn vốn ngân hàng có được từ các quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng và các nguồn khác, thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và dịch vụ ủy thác đầu tư.

Theo Rose (2004), tiền gửi là yếu tố chính trên Bảng cân đối kế toán, phân biệt ngân hàng với các doanh nghiệp khác Năng lực của nhân viên và quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi từ doanh nghiệp và cá nhân là chỉ số quan trọng về sự chấp nhận của công chúng Tiền gửi không chỉ là cơ sở cho các khoản cho vay mà còn là nguồn gốc chính của lợi nhuận và sự phát triển trong ngành ngân hàng.

Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc Hội Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010, hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng bao gồm việc nhận tiền từ cá nhân và tổ chức dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu Tất cả các hình thức nhận tiền này đều phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

2.1.2 Nguyên tắc huy động tiền gửi ngân hàng

Một số nguyên tắc NHTM phải tuân thủ khi thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi, bao gồm:

Để đảm bảo hoạt động huy động tiền gửi diễn ra hợp pháp và hiệu quả, các tổ chức tài chính cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan, bao gồm lãi suất trần huy động và tỷ lệ nguồn vốn huy động so với vốn tự có (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).

Cân đối nguồn vốn và duy trì dự trữ hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng, giúp tránh tâm lý hoang mang ở khách hàng khi có thông tin sai lệch, từ đó ngăn chặn tình trạng rút tiền hàng loạt có thể dẫn đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm tiền gửi cũng góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu cũng như thị hiếu của khách hàng.

2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi ngân hàng

Rose (2004) đã tiến hành chia tiền gửi thành hai loại: tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch Cụ thể được định nghĩa như sau:

Tiền gửi giao dịch là dịch vụ lâu đời mà ngân hàng cung cấp, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán cho bên thứ ba Dịch vụ này yêu cầu ngân hàng đáp ứng ngay lập tức các yêu cầu rút tiền hoặc chi trả Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm hưởng các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán Tiền gửi giao dịch được chia thành hai loại: không hưởng lãi và hưởng lãi, với những đặc điểm chung được Bùi Diệu Anh (2013) chỉ ra.

Tiền gửi giao dịch là những khoản tiền đang trong quá trình thanh toán, và chúng được coi là một phần của tiền trong lưu thông cùng với tiền mặt.

Nguồn vốn tại các ngân hàng có mức độ ổn định tương đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng khách hàng và hiệu quả của các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp.

Khi nhận tiền gửi, các ngân hàng cung cấp đa dạng phương tiện thanh toán như ủy nhiệm chi, thẻ và thư tín dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tài khoản thanh toán tại Việt Nam là loại tài khoản ghi chép và theo dõi tiền gửi giao dịch của khách hàng, có thể là cá nhân hoặc tổ chức Đặc điểm nổi bật của tài khoản này là lãi suất thấp mà các ngân hàng thường áp dụng, đồng thời thường có phí dịch vụ hoặc yêu cầu duy trì số dư tối thiểu.

Tiền gửi phi giao dịch là tài khoản tiết kiệm được tạo ra nhằm thu hút vốn từ những người muốn dành riêng một khoản tiền cho các mục tiêu tài chính trong tương lai Loại tiền gửi này thường có lãi suất cao hơn so với tiền gửi giao dịch Tiền gửi phi giao dịch có thể bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, và các loại tiền gửi bị phong tỏa như ký quỹ và tiền gửi bảo chi séc.

Tiền gửi có kỳ hạn được coi là hợp đồng tín dụng, trong đó ngân hàng là bên đi vay, với nhiều kỳ hạn khác nhau như 1 tuần.

Tiền gửi phi giao dịch có độ ổn định cao hơn tiền gửi giao dịch vì nó chủ yếu thực hiện chức năng dự trữ thay vì thanh toán Việc gia tăng tỷ trọng tiền gửi phi giao dịch trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có thêm nguồn lực để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh sinh lời khác.

2.1.4 Vai trò huy động tiền gửi ngân hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng nguồn vốn từ tiền gửi để cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận, đây là hoạt động chủ đạo trong kinh doanh của NHTM Một ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn sẽ có khả năng mở rộng quy mô và phát triển các hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Huy động vốn từ tiền gửi cũng giúp ngân hàng có được nguồn vốn rẻ hơn so với vốn chủ sở hữu, vì lãi suất trả cho người gửi tiền thường thấp hơn nhiều so với lợi tức cho cổ đông Do đó, nếu hoạt động huy động vốn tiền gửi hiệu quả, ngân hàng sẽ giảm được chi phí huy động.

Tổng quan nghiên cứu về huy động tiền gửi ngân hàng

Trong bài viết này, tác giả tổng hợp và phân tích các nghiên cứu quốc tế qua từng năm, đồng thời điểm qua các nghiên cứu trong nước gần đây, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu huy động tiền gửi tại các ngân hàng toàn cầu trong 10 năm qua, bắt đầu từ sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009.

Finger và Hesse (2009) đã thực hiện một đánh giá về hệ thống ngân hàng thương mại ở Lebanon, nhấn mạnh những yếu tố đặc thù có sự tương đồng với Việt Nam Cụ thể, tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP của Lebanon đạt 160%, cao hơn đáng kể so với ngưỡng thông thường, cùng với tỷ lệ tổng tài sản của ngân hàng thương mại cũng được xem xét.

Mức nợ công vượt quá 100% so với GDP được coi là cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro (Nguyễn Trọng Nghĩa, 2019) Hơn nữa, sự xuất hiện của cuộc khủng hoảng nợ công có mối tương quan mạnh mẽ với tỷ lệ nợ trên GDP của một quốc gia, với mức ý nghĩa thống kê 1% (Finger và Mecagni, 2007).

GDP của Lebanon đạt 324%, cao nhất trong các thị trường mới nổi, với lượng kiều hối chiếm 21% GDP vào năm 2007, trong đó hơn 50% đến từ các nước vùng Vịnh Mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa hệ thống tài chính vĩ mô, tài chính Chính phủ và việc huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại rất lớn Nghiên cứu đã chia thành hai nhóm biến độc lập để đo lường tác động đến tăng trưởng huy động tiền gửi giai đoạn 1993-2008 Finger và Hesse (2009) chỉ ra rằng các biến như rủi ro, tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ thanh khoản, chênh lệch lãi suất, chỉ báo trùng, lạm phát và chỉ số sản xuất công nghiệp ở các quốc gia phát triển có tác động tích cực và mạnh mẽ đến tăng trưởng tiền gửi, trong khi các biến như lợi nhuận, quy mô và GDP ảnh hưởng không đáng kể.

Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tiền gửi ngân hàng, xem xét cả biến số vĩ mô trong và ngoài nước cũng như các yếu tố đặc thù của từng ngân hàng Điều này làm nổi bật tính dễ tổn thương của hệ thống ngân hàng Lebanon trước những biến động lớn từ bên ngoài, yêu cầu các cơ quan quản lý cần thiết lập chính sách tài khóa và quản lý phù hợp Tuy nhiên, các tác giả cũng thừa nhận rằng việc xác định nguồn gốc tiền gửi từ kiều hối và trong nước để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố giải thích đến từng loại tiền gửi vẫn còn thiếu cơ sở dữ liệu.

Hệ thống ngân hàng Lebanon có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của chính phủ Những tác động vĩ mô từ bên ngoài, nếu đủ lớn, có thể ảnh hưởng đến dòng chảy tiền gửi vào hệ thống ngân hàng của quốc gia này.

2 Hội đồng hợp tác vùng Vịnh (viết tắt là GCC) gồm các Quốc Gia Ả Rập ven vịnh

Ba Tư và Liên minh Ả Rập Maghreb (Lê Đức Hạnh, 2019)

Kanj và Khoury (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tiền gửi không cư trú trong hệ thống ngân hàng Lebanon, kế thừa từ công trình của Finger và Hesse (2009) Nghiên cứu phân chia biến phụ thuộc thành tổng tiền gửi không cư trú, tiền gửi không cư trú nội tệ và ngoại tệ, với hơn 90% dòng tiền không cư trú là ngoại tệ Các tác giả đã bổ sung một số biến giải thích, bao gồm số lượng thẻ cấp cho người không cư trú và một biến giả kiểm tra niềm tin của người gửi tiền không cư trú khi ngân hàng áp dụng chuẩn Basel II từ tháng 4 năm 2004 Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố như nợ có chủ quyền, rủi ro quốc gia, rủi ro chính trị và rủi ro hỗn hợp Thêm vào đó, ba biến giả khác được đo lường là cuộc chiến tranh thứ hai với Israel năm 2006 và vụ ám sát Thủ tướng Hariri từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2005.

Theo Luật Lebanon số 9977, tiền gửi không cư trú bao gồm tiền gửi của khách du lịch, nhà ngoại giao, công ty nước ngoài và tổ chức quốc tế như UN, WB, IMF Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ tháng 1 năm 2002 đến tháng 2 năm 2013 cho thấy chỉ báo trùng không ảnh hưởng đến tiền gửi không cư trú, trong khi chênh lệch lãi suất lại có tác động tiêu cực Không có yếu tố vĩ mô bên ngoài, như xếp hạng rủi ro quốc gia, ảnh hưởng đến tiền gửi không cư trú, trong khi thông tin về khủng hoảng trong nước tác động mạnh mẽ hơn Nghiên cứu này cho rằng tiền gửi không cư trú có thể gia tăng tại các ngân hàng Lebanon khi tình hình thế giới xấu đi, điều này trái ngược với quan điểm của Finger về tác động của các yếu tố vĩ mô bên ngoài Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu đều chưa phân tích sâu về ảnh hưởng của năng lực ngân hàng đối với huy động tiền gửi, mở ra hướng nghiên cứu cho tương lai.

Nghiên cứu của Zainol và Kassim (2010) phân tích mối quan hệ giữa biến động lợi nhuận, huy động tiền gửi và lãi suất tiền gửi trong hệ thống ngân hàng Malaysia từ 1997 đến 2008, nơi tồn tại cả ngân hàng Hồi Giáo và ngân hàng thông thường Các ngân hàng Hồi Giáo hoạt động theo Luật Sharia, không kiếm lợi trực tiếp từ lãi suất mà thông qua việc mua bán hàng hóa và dịch vụ, khiến người gửi tiền trở thành cổ đông Nghiên cứu sử dụng phân tích hợp nhất và kiểm định Granger để đo lường tác động giữa tỷ lệ hoàn vốn của ngân hàng Hồi Giáo, lãi suất ngân hàng thông thường và tổng tiền gửi của cả hai loại ngân hàng Kết quả cho thấy tỷ lệ hoàn vốn ngân hàng Hồi Giáo và lãi suất ngân hàng thông thường có mối tương quan mạnh mẽ, trong khi tổng tiền gửi ngân hàng Hồi Giáo tương quan tiêu cực với lãi suất ngân hàng thông thường, phản ánh sự dễ tổn thương của ngân hàng Hồi Giáo trước biến động lãi suất Tác giả khuyến nghị các ngân hàng Hồi Giáo nên hạn chế công cụ lãi suất cố định và thiết lập hợp đồng phân chia lời lỗ với khách hàng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xem xét tác động của tỷ giá đến lãi suất và các yếu tố năng lực khác của ngân hàng, tạo ra khoảng trống cho các nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu của Tvalodze và Tchaidze (2011) phân tích sự hình thành tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thương mại của Georgia, một quốc gia Tây Nam Á với nhiều biến động địa chính trị Nền kinh tế Georgia đã phục hồi từ cuối những năm 1990, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ sau Cách mạng hoa hồng năm 2003, với sự gia tăng GDP, tiền gửi và thuế, mặc dù gặp phải khó khăn sau cuộc chiến với Nga năm 2008 Các tác giả đã xây dựng mô hình hàm cầu tiền và tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi, sử dụng dữ liệu từ 1997 đến 2010 Kết quả cho thấy GDP thực tế và phát triển tài chính có ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ đến tiền gửi, trong khi thuế và lạm phát tác động tiêu cực Nghiên cứu nhấn mạnh rằng tăng trưởng kinh tế và phát triển hệ thống tài chính sẽ nâng cao lượng tiền gửi, đồng thời chỉ ra rằng hoạt động ngầm và lạm phát sẽ làm giảm tiền gửi ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến năng lực của ngân hàng và nguồn gốc của tiền gửi Các tác giả cũng lưu ý đến tác động của địa chính trị, cho rằng đây là khía cạnh cần nghiên cứu thêm trong tương lai.

Nghiên cứu của Anthony (2012) về các yếu tố quyết định đến tiền gửi ngân hàng tại Nigeria cho thấy mối quan hệ giữa các biến như GDP bình quân đầu người, lãi suất thực, sự tăng cường của hệ thống tài chính, chênh lệch lãi suất và lạm phát với lượng tiền gửi Mô hình của ông chỉ khác biệt với Tvalodze và Tchaidze ở chỗ thay thế GDP bằng GDP bình quân đầu người và bổ sung biến chênh lệch lãi suất Nigeria, giống như Georgia, là một quốc gia đang phát triển, nơi ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính lớn nhất, góp phần vào sự phát triển kinh tế Kết quả nghiên cứu cho thấy chênh lệch lãi suất, GDP bình quân đầu người và sự phát triển hệ thống tài chính có tác động tích cực đến tiền gửi, trong khi lạm phát ảnh hưởng tiêu cực Tuy nhiên, lãi suất thực lại có tương quan nghịch chiều nhưng không đáng kể, cho thấy người dân Nigeria chú trọng đến lợi ích danh nghĩa Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị về phát triển kinh tế và hệ thống tài chính, nhưng còn hạn chế trong việc đánh giá tiềm lực ngân hàng đối với tiền gửi, tập trung chủ yếu vào các yếu tố vĩ mô của Nigeria.

Nghiên cứu của Mashamba và cộng sự (2014) dựa trên dữ liệu từ ngân hàng Zimbabwe, nơi hệ thống tài chính đã thoát khỏi sự bó buộc từ quy định trần lãi suất kể từ năm 1987 Sự chênh lệch lớn giữa lãi suất cho vay cao (trung bình 22% năm 2013) và lãi suất huy động thấp (dưới 4% năm 2012) đã dẫn đến việc người dân không mặn mà với việc gửi tiền ngân hàng, làm giảm vai trò của các trung gian tài chính trong việc phân bổ vốn cho tăng trưởng kinh tế Các tác giả đã mở rộng mô hình của Anthony (2012) bằng cách bổ sung biến lãi suất huy động bình quân, cùng với các yếu tố như lạm phát, sự phát triển hệ thống tài chính, GDP bình quân đầu người và chênh lệch lãi suất Kết quả hồi quy cho thấy tác động tích cực từ GDP bình quân đầu người đến sự phát triển tài chính, nhưng chênh lệch lãi suất lại có ảnh hưởng tiêu cực, phản ánh sự thiếu hiệu quả của hệ thống tài chính Đồng thời, tác động tích cực của lãi suất huy động đối với lượng tiền gửi gây ra mâu thuẫn với quan điểm của Kraft (2000) về việc lãi suất cao có thể gia tăng rủi ro tài sản ngân hàng Nghiên cứu của Mashamba còn thiếu các yếu tố đo lường năng lực ngân hàng, một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong các nghiên cứu tiếp theo.

Nghiên cứu của Ostadi và Sarlak (2014) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thụ tiền gửi của ngân hàng Isfahan Sepah, với mô hình thực nghiệm bao gồm các biến như GDP, lạm phát, lãi suất huy động, cùng với các biến bổ sung như cung tiền, tỷ giá hoái đoái, chỉ số thị trường chứng khoán, số lượng chi nhánh, máy ATM, máy POS và số lượng thẻ Kết quả hồi quy cho thấy, bên cạnh tỷ giá và chỉ số chứng khoán có tác động tiêu cực, các biến bổ sung còn lại đều có ảnh hưởng tích cực đến huy động tiền gửi của ngân hàng này.

Nghiên cứu của Ferrouhi và Lehadiri (2014) khám phá mối quan hệ dài hạn giữa các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi trong hệ thống ngân hàng Morocco Các tác giả đã đưa vào phân tích biến vĩ mô FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) cùng với các chỉ số ngân hàng như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn bên ngoài so với tổng nợ phải trả, bên cạnh biến quy mô tổng tài sản Nghiên cứu sử dụng phương pháp thử nghiệm Johansen, được phát triển bởi Johansen (1988) và Johansen cùng Juselius (1990), dựa trên dữ liệu ngân hàng Morocco trong giai đoạn nghiên cứu.

Từ năm 2001 đến 2012, một thử nghiệm hợp nhất đa biến đã được thực hiện để kiểm tra sự hiện diện của nhiều vectơ hợp nhất, cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa biến tiền gửi và các biến giải thích Kết quả chỉ ra rằng có một trạng thái cân bằng dài hạn chi phối mối quan hệ này Tuy nhiên, tác giả cho rằng các mô hình hiện tại vẫn chưa đầy đủ; ví dụ, nghiên cứu của Ferrouhi và Lehadiri chỉ xem xét yếu tố năng lực vốn chủ sở hữu mà không đánh giá các chỉ số năng lực khác như thanh khoản và rủi ro Ngược lại, Ostadi và Sarlak đã xem xét nhiều yếu tố năng lực ngân hàng nhưng chưa đưa vào các chỉ số năng lực tài chính Điều này mở ra cơ hội cho các nghiên cứu bổ sung trong tương lai.

Các nhân tố tác động đến huy động tiền gửi

Từ các nghiên cứu trên có thể phân loại thành 02 nhóm các nhân tố chính tác động đến huy động tiền gửi, bao gồm:

Nhóm nhân tố nội tại bao gồm năng lực vốn chủ sở hữu, hiệu quả hoạt động, chỉ số sinh lời, chỉ số thanh khoản, số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, tổng tài sản, cùng với mức độ trung gian tài chính Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe và khả năng phát triển của một tổ chức tài chính.

- Nhóm nhân tố ngoại tại như: lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá, lãi suất tái cấp vốn, rủi ro chính trị, lượng kiều hối,…

Bảng 2.1 tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi dựa trên các nghiên cứu trước đây, trong khi hình 2.1 minh họa rõ ràng những yếu tố này.

Bảng 2.1: Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước

TT Tác giả Các yếu tố ảnh hưởng

Các tác giả chia thành hai nhóm biến vĩ mô và năng lực ngân hàng để xây dựng mô hình đo lường tác động của chúng đến tăng trưởng huy động tiền gửi Các yếu tố được xem xét bao gồm rủi ro, tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ lệ thanh khoản, quy mô, lợi nhuận, chênh lệch lãi suất, chỉ báo trùng, lạm phát, chênh lệch lãi suất và chỉ số sản xuất công nghiệp ở các quốc gia phát triển, cũng như tăng trưởng kinh tế.

Các tác giả đã bổ sung một số biến giải thích quan trọng, bao gồm số lượng thẻ cấp cho người không cư trú, thời gian áp dụng Basel II, nợ có chủ quyền và rủi ro quốc gia, trong đó có rủi ro chính trị, kinh tế và tài chính Họ cũng xem xét các biến giả liên quan đến cuộc chiến tranh thứ hai với Israel, vụ ám sát Thủ tướng Hariri và khủng hoảng tài chính năm.

Các tác giả sử dụng phân tích hợp nhất và kiểm định quan hệ nhân quả Granger, cùng với phân tích phân rã phương sai qua hồi quy tự động Vector, để đo lường tác động giữa tỷ lệ hoàn vốn của ngân hàng Hồi Giáo và lãi suất ngân hàng thông thường Nghiên cứu này cũng xem xét mối quan hệ với tổng tiền gửi của ngân hàng Hồi Giáo và tổng tiền gửi của ngân hàng thông thường.

Các biến độc lập trong nghiên cứu bao gồm tăng trưởng kinh tế thực tế, lãi suất thực (chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và lạm phát), lạm phát, và thuế được đo lường qua tỷ lệ doanh thu thuế trên GDP danh nghĩa, phản ánh ảnh hưởng từ hoạt động kinh tế ngầm Ngoài ra, sự phát triển của ngành tài chính được đánh giá thông qua hệ số nhân M2.

Tác giả đã xây dựng mô hình các biến giải thích để đo lường mối tương quan với tiền gửi, được tính theo tỷ lệ tổng tiết kiệm trên GDP theo giá hiện tại Các biến này bao gồm GDP bình quân đầu người theo thời giá hiện tại, lãi suất thực (sự chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và lạm phát), sự phát triển của hệ thống tài chính (được đo bằng tỷ lệ M2 trên GDP), chênh lệch lãi suất (giữa lãi suất cho vay tối đa và lãi suất tiền gửi tối đa) và lạm phát.

Các tác giả đã mở rộng nghiên cứu bằng cách bổ sung biến lãi suất huy động bình quân, bên cạnh các yếu tố đã được Anthony (2012) đề cập, bao gồm lạm phát, sự phát triển của hệ thống tài chính (được đo bằng tỷ lệ M2 trên GDP), GDP bình quân đầu người và chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân.

Mô hình thực nghiệm của các tác giả không chỉ xem xét các biến giải thích như GDP, lạm phát và lãi suất huy động, mà còn bổ sung thêm nhiều biến quan trọng khác như cung tiền, tỷ giá hối đoái, chỉ số thị trường chứng khoán, số lượng chi nhánh, máy ATM, máy POS và số lượng thẻ.

Các tác giả đã bổ sung biến vĩ mô là vốn đầu tư nước ngoài và các yếu tố liên quan đến năng lực ngân hàng, bao gồm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ vốn bên ngoài so với tổng nợ phải trả, bên cạnh biến quy mô được đo bằng tổng tài sản.

Các tác giả đã mở rộng mô hình của Ferrouhi và Lehadiri (2014) bằng cách bổ sung các biến độc lập vĩ mô và đặc thù ngân hàng, bao gồm tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát, và khủng hoảng tài chính được xác định trong các năm 2008, 2009 và 2010 Họ cũng xem xét nguồn lực tài trợ từ bên trong, lãi suất tiền gửi, và logarit tổng tài sản bình phương để phân tích mối quan hệ phi tuyến với tiền gửi.

Các tác giả đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phiếu khảo sát từ khách hàng cá nhân giao dịch tại chi nhánh nghiên cứu, đồng thời thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hình 2.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trong chương 2, tác giả đã hệ thống hóa và tổng quát các nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi trong 10 năm qua, đồng thời tổng hợp các yếu tố tác động từ những nghiên cứu này Những nội dung này sẽ tạo tiền đề cho việc xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi, sẽ được trình bày trong chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp định lượng bằng cách thực hiện các phân tích thống kê mô tả, tương quan và hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) nhằm khảo sát các yếu tố tác động đến TTHĐ.

Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính kiểm toán và báo cáo thường niên của 18 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UPCOM trong giai đoạn 2010 – 2018 Ngoài ra, nghiên cứu còn kết hợp số liệu vĩ mô từ Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Thế giới trong cùng khoảng thời gian này Danh sách chi tiết các ngân hàng thương mại được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Danh sách các NHTM niêm yết tại Việt Nam

STT Mã chứng khoán Tên ngân hàng

1 BID NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2 CTG NHTM cổ phần Công thương Việt Nam

3 EIB NHTM cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

4 HDB NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh

5 MBB NHTM cổ phần Quân đội Việt Nam

6 STB NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín

7 TCB NHTM cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

8 TPB NHTM cổ phần Tiên Phong

9 VCB NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam

10 VPB NHTM cổ phần Việt Nam Thịnh vượng

1 ACB NHTM cổ phần Á Châu

2 NVB NHTM cổ phần Quốc Dân

3 SHB NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội

1 BAB NHTM cổ phần Bắc Á

2 KLP NHTM cổ phần Kiên Long

3 LPB NHTM cổ phần Liên Việt

4 VBB NHTM cổ phần Việt Nam Thương Tín

5 VIB NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp của các tác giả từ các sàn giao dịch

Mô tả các biến

Tác giả chọn sử dụng tỷ lệ tăng trưởng huy động tiền gửi thay vì số dư tiền gửi nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra mối tương quan mạnh với các biến khác trong mô hình Tỷ lệ tăng/giảm huy động tiền gửi trong năm được đo lường thông qua bảng cân đối kế toán.

TTHĐ = (huy động tiền gửi cuối năm – huy động tiền gửi đầu năm)/huy động tiền gửi đầu năm

Tác giả phân loại các biến thành hai nhóm chính: nhóm ngoại tại và nhóm nội tại Nhóm ngoại tại bao gồm các yếu tố như lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tỷ giá và lãi suất tái cấp vốn Trong khi đó, nhóm nội tại bao gồm năng lực vốn chủ sở hữu, chỉ số sinh lời, chỉ số thanh khoản, số lượng chi nhánh/phòng giao dịch và tổng tài sản.

Lạm phát (LP) là chỉ số thể hiện sự mất giá của đồng tiền trong một quốc gia Khi lạm phát tăng cao, nó gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế, bao gồm cả hoạt động của các ngân hàng Dữ liệu về tỷ lệ lạm phát được đo lường theo % hàng năm từ Tổng cục Thống kê (TCTK).

Lãi suất tái cấp vốn (LSTCV) là công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khi LSTCV tăng, lãi suất tiền gửi cũng sẽ tăng theo, dẫn đến việc huy động tiền gửi có thể bị ảnh hưởng tiêu cực trong ngắn hạn.

KT - Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực, không chỉ riêng ngành ngân hàng Sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng nguồn vốn huy động tiền gửi tại các ngân hàng Dữ liệu được đo lường theo tỷ lệ phần trăm hàng năm từ Tổng cục Thống kê (TCTK).

Tỷ giá đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định giá tại Việt Nam, như Trần Văn Hùng (2017) đã chỉ ra Khi tỷ giá tăng cao, điều này sẽ tác động tiêu cực đến sự ổn định giá và gây khó khăn trong việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập hàng năm từ Ngân hàng Thế giới (WB) và được đo lường theo logarit.

TTS, hay tổng tài sản, được xác định bằng logarit của giá trị tuyệt đối tổng tài sản tại thời điểm cuối năm tài chính Lý thuyết về lợi thế kinh tế nhấn mạnh rằng quy mô sản xuất lớn hơn có thể dẫn đến chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh.

Lý thuyết quy mô chỉ ra rằng khi quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) tăng lên, chi phí dài hạn sẽ giảm, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh trong việc mở rộng hoạt động giao dịch.

NLV, hay năng lực vốn chủ sở hữu, được xác định bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng có khả năng chống chịu rủi ro tốt hơn, vì vốn chủ sở hữu là nguồn lực dự trữ quan trọng khi ngân hàng đối mặt với nguy cơ phá sản.

CSSL là chỉ số sinh lời được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận trước dự phòng trên tổng tài sản, phản ánh hiệu quả trong việc tối ưu hóa khả năng sinh lời từ tài sản của ngân hàng.

CSTK là chỉ số thanh khoản, được tính bằng tỷ lệ giữa tài sản có tính thanh khoản cao như vàng, tiền mặt, trái phiếu chính phủ và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng so với tổng tài sản Tỷ lệ CSTK cao cho thấy ngân hàng có tính thanh khoản tốt, giúp giảm thiểu rủi ro về thanh khoản.

SLCN - Số lượng chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng phản ánh quy mô mở rộng mạng lưới hoạt động Sự gia tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch giúp ngân hàng dễ dàng phát triển thị phần khách hàng hơn Dữ liệu được đo lường theo logarit.

Mô hình nghiên cứu

Tác giả xác lập mô hình hồi quy đa biến như sau:

Theo đó, kỳ vọng xu hướng tác động của các biến giải thích đến TTHĐ của các NHTM niêm yết tại Việt Nam cụ thể như bảng 3.2 bên dưới

Bảng 3.2: Kỳ vọng tương quan của các biến giải thích

Nghiên cứu Kỳ vọng tương quan

1 LSTCV NHNN Ostadi và Sarlak (2014) (+)

2 TG WB Ostadi và Sarlak (2014) (-)

Kanj và Khoury (2013) Mashamba và cộng sự (2014) Ostadi và Sarlak (2014) Ferrouhi (2017)

Finger và Hesse (2009) Tvalodze và Tchaidze (2011) Kanj và Khoury (2013) Ostadi và Sarlak (2014) Ferrouhi và Lehadiri (2014) Ferrouhi (2017)

6 SLCN BCTN Ostadi và Sarlak (2014) (+)

7 CSSL BCTC Finger và Hesse (2009) (+)

8 NLV BCTC Ferrouhi và Lehadiri (2014)

9 CSTK BCTC Finger và Hesse (2009) (+)

Chương 3 đã trình bày mô hình nghiên cứu đề xuất cũng như giới thiệu về dữ liệu nghiên cứu, cách thức thu thập, phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu Nội dung của Chương 3 là cơ sở để tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu và thảo luận ở Chương 4 tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 28/08/2021, 22:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ các nghiên cứu trước và hình 2.1 thể hiện tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy động  tiền gửi - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi từ các nghiên cứu trước và hình 2.1 thể hiện tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi (Trang 35)
Bảng 2.1: Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Tóm lược các nhân tố ảnh hưởng từ các nghiên cứu trước (Trang 35)
Hình 2.1: Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 2.1 Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi (Trang 39)
Bảng 3.1: Danh sách các NHTM niêm yết tại Việt Nam - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 3.1 Danh sách các NHTM niêm yết tại Việt Nam (Trang 41)
Tác giả xác lập mô hình hồi quy đa biến như sau: - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
c giả xác lập mô hình hồi quy đa biến như sau: (Trang 44)
4.2 Kết quả nghiên cứu mô hình thực nghiệm - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.2 Kết quả nghiên cứu mô hình thực nghiệm (Trang 52)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến (Trang 53)
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.2 Ma trận tương quan giữa các biến (Trang 54)
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.3 Kết quả hồi quy (Trang 55)
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH - Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3 KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w