1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

103 38 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Oanh
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Kim Xuân
Trường học Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (15)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.5.1. Nguồn dữ liệu (18)
      • 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 1.6. Ý NGHĨA VÀ ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (20)
      • 1.6.1. Về lý thuyết (20)
      • 1.6.2. Về thực tiễn (20)
    • 1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN (22)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
      • 2.1.1. Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng (22)
      • 2.1.2. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM (22)
      • 2.2.1. Quy mô ngân hàng (24)
      • 2.2.2. Quy mô vốn chủ sở hữu (24)
      • 2.2.3. Quy mô cho vay (24)
      • 2.2.4. Rủi ro tín dụng (25)
      • 2.2.5. Hiệu quả quản lý chi phí (25)
      • 2.2.6. Đa dạng hóa thu nhập (26)
      • 2.2.7. Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động (26)
    • 2.3. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN (27)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài (27)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu trong nước (31)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.1.1. Khái quát mô hình nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Giải thích các biến (39)
    • 3.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (41)
      • 3.2.1. Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng (42)
      • 3.2.2. Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận ngân hàng (43)
      • 3.2.3. Mối quan hệ giữa quy mô cho vay và lợi nhuận ngân hàng (44)
      • 3.2.4. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng (44)
      • 3.2.5. Mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý chi phí và lợi nhuận ngân hàng 31 3.2.6. Mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận ngân hàng . 32 3.2.7. Mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động và lợi nhuận ngân hàng (45)
      • 3.2.8. Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và lợi nhuận ngân hàng (48)
      • 3.2.9. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và lợi nhuận ngân hàng (48)
    • 3.3. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (49)
      • 3.3.1. Mẫu nghiên cứu (49)
      • 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu (49)
    • 3.4. LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH (50)
      • 3.4.1. Mô hình nghiên cứu định lƣợng (50)
      • 3.4.2. Các kiểm định sự phù hợp của mô hình (52)
    • 3.5. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu (56)
    • 4.2. Phân tích tương quan (64)
    • 4.3. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ROA (0)
      • 4.4.1. Kết quả hồi quy (66)
      • 4.4.2. Lựa chọn mô hình (67)
      • 4.4.3. Kiểm định các giả thiết của mô hình (68)
      • 4.4.4. Khắc phục các khuyết tật của mô hình (70)
      • 4.4.5. Thảo luận ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA (71)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (77)
    • 5.1. Tóm tắt các kết quả chính của luận văn (77)
    • 5.2. Gợi ý một số kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận NHTM Việt Nam (78)
      • 5.2.1. Quy mô ngân hàng (78)
      • 5.2.2. Vốn chủ sở hữu (79)
      • 5.2.3. Rủi ro tín dụng (80)
      • 5.2.4. Quản lý chi phí (81)
      • 5.2.5. Đa dạng hóa thu nhập (82)
      • 5.2.6. Yếu tố lạm phát (83)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn (84)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (84)
      • 5.1.1. Hướng nghiên cứu tiếp theo (84)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (12)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng

Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao gồm

Ngành ngân hàng chủ yếu bao gồm hai hình thức: kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng Kinh doanh tiền tệ tập trung vào việc huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau để cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Trong khi đó, dịch vụ ngân hàng liên quan đến các nghiệp vụ như tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán, nơi ngân hàng cam kết thực hiện các công việc nhất định cho khách hàng trong một khoảng thời gian cụ thể, đổi lại nhận được phí hoặc hoa hồng từ dịch vụ.

Trong nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng trả lãi cho người gửi tiền, trong khi ở nghiệp vụ cấp tín dụng, ngân hàng thu lãi từ khoản vay Ngoài ra, ngân hàng cũng thu phí từ các hoạt động dịch vụ Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định từ chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hợp lý trong năm tài chính Thời điểm tính toán lợi nhuận hàng năm diễn ra vào cuối ngày 31/12 khi ngân hàng lập báo cáo tài chính.

2.1.2 Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM

Hầu hết các nghiên cứu về lợi nhuận đều sử dụng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường, như được thể hiện trong các công trình của Athanasoglou, Delis và Staikouras (2006), Wahdan và Leithy (2017), Abreu và Mendes (2002), cùng với nghiên cứu của Ngô Kim Phượng, Lê Hoàng Vinh và các cộng sự (2018) Bên cạnh đó, nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman (2011) cũng góp phần làm rõ thêm vấn đề này.

Năm 2013, San và Heng (2012) đã giới thiệu chỉ tiêu tỷ lệ lãi cận biên (NIM) để đo lường lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong ba biến phụ thuộc thường được sử dụng, NIM chỉ phản ánh lợi nhuận từ hoạt động cấp tín dụng, trong khi ROE phản ánh lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu và bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ đòn bẩy tài chính Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá lợi nhuận tổng quát trong hoạt động của các ngân hàng, vì vậy chỉ tiêu được lựa chọn để đo lường là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Asset - ROA).

ROA, hay tỷ suất sinh lời trên tài sản, là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng Chỉ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng, theo nghiên cứu của Trần Huy Hoàng (2011).

ROA (Return on Assets) là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách so sánh lợi nhuận với tổng tài sản Chỉ số này cho thấy khả năng sinh lời từ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Cụ thể, ROA cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Để tính ROA, ta chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, kết quả được biểu thị dưới dạng phần trăm.

ROA = Lãi ròng (Lợi nhuận thuần, lợi nhuận ròng, lợi nhuận sau thuế)/Tổng tài sản

Tỷ lệ ROA (Return on Assets) phản ánh hiệu quả quản lý tài sản của ngân hàng trong việc tạo ra lợi nhuận từ các nguồn lực Một tỷ lệ ROA cao cho thấy ngân hàng có khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập một cách hiệu quả, đồng thời là chỉ báo rõ ràng về hiệu suất và lợi nhuận tốt Nghiên cứu của Rivard và Thomas (1997) trên 218 ngân hàng thương mại cho thấy ROA là tỷ số tốt nhất để đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng, vì nó không chỉ đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản mà còn không bị ảnh hưởng bởi vốn chủ sở hữu cao do đòn bẩy tài chính.

Các ngân hàng có quy mô tài sản tương đương, ngân hàng nào có chỉ số ROA cao sẽ cho thấy hiệu quả trong chính sách kinh doanh và đầu tư Chỉ số ROA có thể được tính toán dựa trên nhiều loại lợi nhuận, bao gồm lợi nhuận trước và sau dự phòng, lợi nhuận trước và sau thuế, cũng như các khoản thu nhập bất thường (Nguyễn Thị Cành, 2009).

2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI

NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Theo lý thuyết kinh tế về lợi thế quy mô, ngân hàng có quy mô lớn sẽ giảm chi phí dài hạn và tăng lợi nhuận Tuy nhiên, lý thuyết bất lợi kinh tế vi quy mô cho thấy rằng lợi thế này chỉ tồn tại trong một giới hạn nhất định; khi quy mô vượt quá ngưỡng, chi phí bình quân có xu hướng gia tăng, dẫn đến giảm lợi nhuận Do đó, ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận phụ thuộc vào việc quy mô hiện tại có thực sự phù hợp hay không, dựa trên hai lý thuyết này.

2.2.2 Quy mô vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu, được hình thành từ sự góp vốn ban đầu của chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại, không trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng lại tác động đến khả năng huy động và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc gia tăng vốn chủ sở hữu giúp NHTM nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn CAR của Basel II, từ đó gia tăng niềm tin của người gửi tiền Điều này tạo cơ hội cho NHTM huy động vốn với lãi suất thấp hơn, giảm chi phí trả lãi và tăng lợi nhuận Hơn nữa, vốn chủ sở hữu lớn hơn cũng cho phép NHTM mở rộng hoạt động đầu tư và cấp tín dụng, góp phần gia tăng lợi nhuận.

Lý thuyết quản trị tài chính và đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho các tổ chức Cho vay, một phần quan trọng trong quyết định đầu tư của ngân hàng thương mại (NHTM), không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn tạo cơ hội mở rộng quy mô cho vay Tuy nhiên, theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận, việc gia tăng cho vay trong bối cảnh thị trường nhiều rủi ro và khả năng kiểm soát rủi ro kém có thể dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của NHTM.

Theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) cấp tín dụng với kỳ vọng mang lại lợi nhuận Tuy nhiên, lợi nhuận thực tế có thể cao, bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng do ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận của NHTM, và theo nghiên cứu của Berger và DeYoung (1997), có hai giả thuyết giải thích mối quan hệ này: lý thuyết “Kém may mắn” và lý thuyết “Quản lý kém” Cả hai lý thuyết đều cho rằng rủi ro tín dụng cao sẽ dẫn đến việc NHTM phải trích lập dự phòng nhiều hơn, từ đó làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận ròng.

Rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nếu được quản trị tốt, rủi ro tín dụng sẽ giúp đảm bảo lợi nhuận đạt kỳ vọng Ngược lại, khi NHTM phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao, lợi nhuận của họ sẽ giảm xuống.

2.2.5 Hiệu quả quản lý chi phí

Hiệu quả quản lý chi phí đóng vai trò quan trọng trong thành công của doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) Một NHTM quản lý chi phí hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng đầu tư, tối ưu hóa nguồn lực, sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý và kiểm soát tốt thu nhập cùng chi phí, từ đó góp phần vào việc gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Một ngân hàng thương mại (NHTM) có hiệu quả quản lý tốt sẽ cho thấy rằng các nhà quản lý thực hiện trách nhiệm của mình một cách hiệu quả, giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời cao.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện cả trong và ngoài nước để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Một số nghiên cứu tập trung vào các yếu tố tác động đến lợi nhuận trong một khu vực hoặc nhóm quốc gia, trong khi những nghiên cứu khác lại đi sâu vào phân tích tại một quốc gia cụ thể Dưới đây là một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu.

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Khizer Ali và cộng sự (2011) trên dữ liệu các ngân hàng Pakistan từ năm 2006 đến 2009 cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng, quy mô tài sản, tăng trưởng kinh tế và lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại, được đo bằng ROA và ROE Các yếu tố như vốn, rủi ro tín dụng và lạm phát tiêu dùng có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực Cụ thể, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, rủi ro tín dụng và tỷ lệ lạm phát tác động âm đến ROA, trong khi tăng trưởng kinh tế lại có tác động dương Đối với ROE, hiệu quả hoạt động có mối quan hệ âm, nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn có tác động dương.

Doliente (2005) đã tiến hành nghiên cứu lợi nhuận của bốn ngân hàng tại các nước Đông Nam Á, bao gồm Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines, trong khoảng thời gian từ năm 1994 đến năm 2001 Tác giả áp dụng mô hình kế thừa để phân tích dữ liệu và đưa ra kết luận về hiệu suất ngân hàng trong khu vực này.

Ho và Sauders (1981) đã áp dụng mô hình hồi quy bảng, cụ thể là mô hình Fixed Effects Model (FEM), để phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý, quy mô vốn chủ sở hữu, chất lượng tín dụng và lợi nhuận Kết quả cho thấy rằng, trừ Thái Lan, hiệu quả quản lý, quy mô vốn chủ sở hữu và chất lượng tín dụng có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận, trong khi rủi ro thanh khoản và tài sản thế chấp (trừ Malaysia) lại có mối quan hệ tiêu cực với lợi nhuận Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi nhuận giảm sau năm 1997 do sự mở rộng cho vay trong bối cảnh khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng Châu Á.

Nghiên cứu của Rami Obeid và Mohammad Adeinat (2017) về 19 ngân hàng thương mại tại Jordan chỉ ra rằng lợi nhuận bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các yếu tố bên ngoài so với các yếu tố bên trong Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm trong giai đoạn 2005 – 2015 và phân tích bằng phương pháp ước lượng các yếu tố cố định và ngẫu nhiên, cùng với kiểm định Hausman Kết quả cho thấy vốn chủ sở hữu, hiệu quả quản lý và tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận Các yếu tố quy mô ngân hàng, quy mô cho vay và dự phòng rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, nhưng không đạt mức ý nghĩa thống kê Ngược lại, quy mô huy động vốn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận với mức ý nghĩa 5%, trong khi lạm phát cũng có tác động tiêu cực nhưng không đạt ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Li (2006) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng và ứng dụng của chúng trong quản lý rủi ro, sử dụng dữ liệu từ 123 ngân hàng Anh trong giai đoạn 1999 - 2006 với 378 quan sát Phương pháp hồi quy với ROA là biến phụ thuộc cho thấy thanh khoản chưa có tác động rõ ràng đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA, cho thấy rằng rủi ro tín dụng cao hơn dẫn đến lợi nhuận thấp hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vốn có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận; ngân hàng có vốn cao hơn có khả năng theo đuổi cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn và linh hoạt hơn trong việc xử lý rủi ro Cuối cùng, các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi suất cũng có tác động đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nghiên cứu của Syafri (2012) tại Khoa Kinh tế Đại học Triakti đã chỉ ra rằng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại ở Indonesia, được đo bằng lợi nhuận trên tài sản (ROA), bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Dữ liệu thu thập từ các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia từ năm 2002 đến 2011 cho thấy tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến lợi nhuận Ngược lại, tỷ lệ lạm phát, quy mô ngân hàng và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập lại ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Trong khi tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản không có tác động đáng kể, nghiên cứu khẳng định rằng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Indonesia chủ yếu phụ thuộc vào các khoản cho vay, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và hiệu quả quản lý chi phí.

Nghiên cứu của Obamuyi (2013) về các yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng tại Nigeria trong giai đoạn 2006-2012 cho thấy rằng vốn lớn giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động và nâng cao khả năng thanh khoản Tuy nhiên, thủ tục hành chính và chi phí quản lý lại có tác động tiêu cực đến hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng Lợi nhuận ngân hàng có xu hướng tăng theo tỷ lệ lãi suất, trong khi các ngân hàng lớn thường kiếm được lợi nhuận thấp hơn so với ngân hàng nhỏ Đặc biệt, GDP có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, với sự gia tăng GDP phản ánh cơ hội kinh doanh tốt hơn, dẫn đến lợi nhuận cao hơn.

Francis (2013) đã sử dụng phương pháp hồi quy REM cho 216 NHTM từ

Nghiên cứu về 42 nước Châu Phi trong giai đoạn 1999-2006 sử dụng ROA và NIM làm thước đo lợi nhuận ngân hàng Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến độc lập như logarit tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ chi phí/thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản, tốc độ tăng GDP và lạm phát Kết quả cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản và tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi quy mô tài sản ngân hàng, chi phí hoạt động, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản cùng các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và lạm phát lại có tác động tiêu cực đến lợi nhuận.

Trujillo -Ponce (20l3) đã sử dụng phương pháp hồi quy GMM phân tích các nhân tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Tây Ban Nha trong giai đoạn

Giai đoạn 1999 - 2009 cho thấy lợi nhuận cao của ngân hàng chủ yếu liên quan đến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng cao, hiệu quả quản lý chi phí hoạt động và rủi ro tín dụng thấp Bên cạnh đó, tỷ lệ vốn cao hơn cũng góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tuy nhiên, phát hiện này chỉ đúng khi sử dụng ROA làm thước đo lợi nhuận.

Nghiên cứu của Wahdan và Leithy (2017) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại ở Ai Cập từ năm 2011 đến 2015, dựa trên mẫu 5 ngân hàng hàng đầu Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Trung ương Ai Cập và báo cáo tài chính của các ngân hàng Mô hình nghiên cứu bao gồm 8 biến, trong đó có tỷ lệ an toàn vốn, tốc độ tăng trưởng tài sản, và tỷ lệ lạm phát Kết quả cho thấy tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ thu nhập lãi thuần, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến lợi nhuận Đối với ROA, tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực, trong khi tỷ lệ lạm phát tác động tiêu cực Đối với ROE, tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều, còn tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ thu nhập lãi thuần có tác động cùng chiều Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 77% biến động của ROA và 61% biến động của ROE được giải thích bởi các yếu tố này.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại 6 quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2007 - 2011, dựa trên dữ liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất của 28 ngân hàng Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và phương pháp ảnh hưởng cố định, nghiên cứu chỉ ra rằng an toàn vốn, chất lượng dư nợ, quản trị chi phí, thanh khoản và lãi suất thị trường đều tác động đến lợi nhuận ngân hàng Trong đó, an toàn vốn và lãi suất thị trường có tác động ngược chiều, trong khi ba yếu tố còn lại đều có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận Đặc biệt, quy mô ngân hàng không cho thấy tác động đến hiệu quả sinh lời trong nghiên cứu này.

Phạm Hoàng Ân và Võ Thị Kim Loan (2016) đã tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp để hỗ trợ nghiên cứu.

Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 26 ngân hàng thương mại với 182 mẫu trong giai đoạn 2008 – 2014, sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Kết quả cho thấy quy mô cho vay, rủi ro tín dụng, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lãi suất và hiệu quả quản lý đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận của ngân hàng Ngược lại, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi và quy mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích lợi nhuận.

Nguyễn Thị Mỹ Linh và Nguyễn Thị Ngọc Hương (2015) đã nghiên cứu lợi nhuận của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2013 bằng phương pháp hồi quy dạng bảng Nghiên cứu cho thấy rằng quy mô ngân hàng lớn hơn, dư nợ cho vay cao hơn, rủi ro tín dụng lớn hơn, vốn chủ sở hữu cao hơn, hiệu quả quản lý tốt hơn và lãi suất cao hơn đều góp phần cải thiện lợi nhuận của ngân hàng Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế lại có tác động tiêu cực, dẫn đến giảm lợi nhuận của các ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1 Khái quát mô hình nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM đang niêm yết trên TTCK Việt Nam, theo các nghiên cứu đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới cũng như các nghiên cứu tại Việt Nam Trong bài luận văn này, lợi nhuận sẽ được đo lường bằng chỉ số ROA, các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận vừa có yếu tố vi mô thuộc về NHTM vừa có yếu tố vĩ mô tùy vào phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu Đề tài lựa chọn thiết kế mô hình nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu trước của Rami Obeid và Mohammad Adeinat (2017), có điều chỉnh trên cơ sở kết hợp với nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài như sau:

Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu

Theo mô hình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1, đề tài áp dụng mô hình hồi quy với 9 biến độc lập phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, bao gồm: BSIZE, EQUITY, LOANTA, CRISK, QOM, HHIRD, LDR, INF, GDP, và 1 biến phụ thuộc.

Quy mô vốn chủ sở hữu (EQUITY)

Hiệu quả quản lý chi phí (QOM) Đa dạng hóa thu nhập (HHIRD)

Tỷ lệ lạm phát (INF)

Tăng trưởng kinh tế (GDP)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động (LDR) phản ánh lợi nhuận, cụ thể là ROA Do đó, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ áp dụng mô hình hồi quy dự kiến như đã nêu.

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Quy mô ngân hàng của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Quy mô cho vay của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Rủi ro tín dụng của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn h y động của ngân hàng (i) tại thời điểm (t) : Tỷ lệ lạm phát của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

: ăng trưởng kinh tế của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

Hệ số tự do là chỉ số thể hiện giá trị trung bình của biến ROA khi các yếu tố như BSIZE, EQUITY, LOANTA, CRISK, CIR, HHIRD, LDR, INF, và GDP đều bằng 0 Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều trường hợp cho thấy hệ số này không mang lại ý nghĩa rõ ràng.

Hệ số hồi quy riêng là chỉ số thể hiện ảnh hưởng của từng biến độc lập đến giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi các biến khác được giữ không đổi Nó giúp xác định mức độ tác động của các yếu tố đến lợi nhuận; yếu tố nào có hệ số lớn hơn sẽ cho thấy ảnh hưởng cao hơn so với các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm từ 1 đến 23 ngân hàng, với dữ liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm 2019.

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập Các biến này được giải thích chi tiết để làm rõ mối quan hệ giữa chúng và lợi nhuận của các ngân hàng.

Lợi nhuận, được đo lường qua tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), là một biến phụ thuộc quan trọng Thông tin chi tiết về cách xác định và ý nghĩa của chỉ số này đã được trình bày tại mục 2.1.2, với dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Quy mô ngân hàng (BSIZE) là biến độc lập, được xác định thông qua logarit của tổng tài sản Dữ liệu về tổng tài sản được thu thập từ bảng cân đối kế toán của từng ngân hàng.

BSIZE = Log (Tổng tài sản)

Quy mô vốn chủ sở hữu (EQUITY) là một biến độc lập quan trọng, được xác định bằng tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của ngân hàng Dữ liệu về giá trị vốn chủ sở hữu cùng với tổng tài sản được thu thập từ bảng cân đối kế toán của ngân hàng Công thức tính quy mô vốn chủ sở hữu giúp đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng một cách chính xác.

Quy mô cho vay (LOANTA) là một biến độc lập, được xác định bằng cách tính dư nợ cho vay chia cho tổng tài sản của ngân hàng Số liệu này được lấy từ bảng cân đối kế toán của ngân hàng, theo công thức cụ thể.

Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản là một chỉ số quan trọng trong nghiên cứu, vì cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng Sự thay đổi trong dư nợ cho vay sẽ tác động trực tiếp đến doanh thu ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của ngân hàng.

 Rủi ro tín dụng (CRISK) được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu (phân loại nợ nhóm

Theo hướng dẫn tại thông tư 02/2013/TT-NHNN, tỷ lệ 3, 4, 5 được áp dụng trên tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng thương mại, thông tin này được thu thập từ bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại.

Khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng, ngân hàng buộc phải tăng cường trích lập dự phòng, điều này dẫn đến chi phí hoạt động tăng lên và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Sự suy giảm lợi nhuận này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tài chính của ngân hàng.

Hiệu quả quản lý chi phí (QOM) được xác định bằng tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động Dữ liệu này được thu thập từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Đa dạng hóa thu nhập (HHIRD) là chỉ số phản ánh tỷ trọng của các nguồn thu nhập khác nhau như thu nhập lãi, thu nhập từ dịch vụ, kinh doanh, đầu tư và các hoạt động khác so với tổng thu nhập Việc đa dạng hóa thu nhập không chỉ nâng cao khả năng sinh lời nhờ vào biên lợi nhuận cao từ các hoạt động ngoài lãi mà còn giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào một số nguồn thu nhất định.

HHIRD = 1 - [ ậ ổ ậ ạ độ ậ ừ ạ độ ị ụ ổ ậ ạ độ ừ ạ độ đ ư ổ ậ ạ độ ậ ừ ạ độ ổ ậ ạ độ ]

 Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động (LDR): Được tính dựa vào bảng cân đối kế toán của ngân hàng theo công thức sau

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Dựa trên lý thuyết lợi nhuận và các bằng chứng thực nghiệm trong và ngoài nước, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết về tác động của 9 biến độc lập đến lợi nhuận.

3.2.1 Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng

Quy mô ngân hàng không chỉ mang lại lợi thế kinh tế mà còn tiềm ẩn những thách thức phi kinh tế Ngân hàng có quy mô tài sản lớn thường đạt được khả năng sinh lời cao hơn nhờ vào việc mở rộng thị phần, tiết kiệm chi phí giao dịch và gia tăng cơ hội cho vay Tuy nhiên, khi ngân hàng trở nên quá lớn, việc quản lý khối tài sản này trở nên khó khăn, đòi hỏi nguồn nhân lực chuyên môn cao và chi phí lớn Sự mở rộng không hợp lý có thể dẫn đến quyết định sai lầm trong quản lý tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra mối quan hệ phức tạp giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh, với nhiều kết quả trái ngược nhau.

Theo Obamuyi (2013), các ngân hàng lớn hơn thường đạt được lợi suất cao hơn nhờ vào khả năng huy động vốn với chi phí thấp hơn, từ đó giảm chi phí hoạt động Ngược lại, Syafri (2012) chỉ ra rằng mối quan hệ này có thể nghịch chiều, vì ngân hàng quy mô lớn gặp khó khăn trong quản lý, đặc biệt khi phải đối mặt với thách thức, dẫn đến việc gia tăng chi phí mà không đạt hiệu quả, đặc biệt khi mở rộng quy mô chỉ để theo đuổi chiến lược tăng trưởng ngang Thêm vào đó, chi phí đại diện và chi phí hành chính cũng gia tăng đáng kể.

Các nghiên cứu trước đã chỉ ra mối tương quan giữa quy mô tài sản và lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên, cần xem xét thực tế của môi trường nghiên cứu để xác định mối quan hệ này Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các ngân hàng lớn đang chiếm ưu thế và việc tạo ra lợi nhuận trở nên dễ dàng hơn Do đó, luận văn này kỳ vọng sẽ tìm thấy mối tương quan thuận chiều giữa quy mô tài sản và lợi nhuận của ngân hàng.

Giả thuyết 1: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM

3.2.2 Mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và lợi nhuận ngân hàng

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ tiêu quan trọng đánh giá an toàn vốn của ngân hàng, phản ánh sức khỏe tài chính của NHTM theo chuẩn IMF Các ngân hàng có tỷ lệ VCSH thấp thường gặp khó khăn trong việc duy trì lợi nhuận do liên kết tài chính yếu Thêm vào đó, rủi ro đạo đức gia tăng khi tỷ lệ VCSH thấp, dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao hơn và giảm khả năng sinh lời VCSH được coi là nguồn vốn riêng của ngân hàng, đóng vai trò như một mạng lưới an toàn trong các tình huống khó khăn Hệ số VCSH trên tổng tài sản là chỉ số cơ bản thể hiện sức mạnh vốn, với tỷ lệ cao giúp giảm thiểu nhu cầu về vốn bên ngoài và tăng cường khả năng sinh lời Nghiên cứu của Barth và cộng sự chỉ ra rằng tỷ lệ nắm giữ vốn cao thường liên quan đến tỷ lệ nợ xấu thấp hơn.

Nghiên cứu thực nghiệm năm 2013 trên 216 ngân hàng thương mại từ 42 nước Châu Phi cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu (VCSH) có tác động tích cực đến khả năng sinh lời Tương tự, Shrieves & Dahl (1992) cũng ghi nhận mối quan hệ cùng chiều giữa hai yếu tố này tại Mỹ Tuy nhiên, nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ VCSH có thể tác động ngược chiều với lợi nhuận Trong khi đó, Berger (2015) khẳng định rằng ngân hàng có tỷ lệ vốn an toàn cao vẫn có thể đạt được lợi nhuận ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó khăn Các ngân hàng có tỷ lệ VCSH/tổng tài sản cao hơn thường có lợi nhuận tốt hơn, cho thấy rằng vốn chủ sở hữu lớn giúp ngân hàng vượt qua cú sốc tài chính và tạo niềm tin cho nhà đầu tư, từ đó tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp và giảm rủi ro, góp phần nâng cao khả năng sinh lời Do đó, nghiên cứu kỳ vọng rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận.

Giả thuyết 2: Quy mô vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM

3.2.3 Mối quan hệ giữa quy mô cho vay và lợi nhuận ngân hàng

Quy mô cho vay của ngân hàng phản ánh chiến lược kinh doanh, với việc gia tăng cho vay cho thấy ngân hàng tập trung nhiều vào hoạt động tín dụng Nhiều tài liệu chỉ ra rằng lợi nhuận ngân hàng có xu hướng tăng khi danh mục cho vay mở rộng hơn so với các khoản mục khác Mặc dù chi phí nắm giữ cho vay có thể tăng, lợi nhuận vẫn có khả năng tăng khi tỷ lệ cho vay trên tài sản được cải thiện Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng tỷ lệ cho vay cao có thể tạo ra rủi ro cho danh mục cho vay, dẫn đến giảm lợi nhuận; tuy nhiên, nếu gia tăng hợp lý danh mục cho vay, điều này sẽ thúc đẩy thu nhập lãi và tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Syafri (2012) và Hồ Thị Hồng Minh cùng Nguyễn Thị Cành (2015) chỉ ra rằng dư nợ cho vay có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận Hầu hết các nghiên cứu trước đây khẳng định rằng việc tăng cường hoạt động tín dụng sẽ góp phần nâng cao lợi nhuận.

Giả thuyết 3: Quy mô cho vay tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM

3.2.4 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng

Theo IMF (2006), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, phản ánh chất lượng dư nợ cho vay Khả năng sinh lời của ngân hàng liên quan trực tiếp đến chất lượng này Khi khách hàng có nợ quá hạn, tài sản nghi ngờ tăng lên, buộc ngân hàng phải trích lập dự phòng Chi phí dự phòng cho vay làm giảm hiệu quả hoạt động, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu cao trên tổng dư nợ phản ánh sự quản lý tín dụng kém và chất lượng tín dụng thấp (Halil Emm, 2012) Thay đổi trong rủi ro tín dụng có thể chỉ ra sự thay đổi trong danh mục cho vay, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng (Sufian, 2009) Nghiên cứu của Trujillo (2013) khẳng định rằng rủi ro tín dụng có tác động nghịch với lợi nhuận ngân hàng Ngoài ra, Achou và Tenguch (2008) đã sử dụng dữ liệu của NHTW Qatar trong giai đoạn 2001 để phân tích mối quan hệ này.

Nghiên cứu năm 2005 chỉ ra rằng các ngân hàng có khả năng sinh lời cao thường sở hữu tỷ lệ nợ xấu thấp nhờ vào việc áp dụng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng hợp lý Điều này được khẳng định trong nghiên cứu của Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự (2014), cùng với Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành.

Nghiên cứu năm 2015 cho thấy nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng Vì vậy, luận văn dự kiến sẽ chỉ ra mối quan hệ âm giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.

Giả thuyết 4: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM

3.2.5 Mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý chi phí và lợi nhuận ngân hàng

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là một chỉ số tài chính quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng, phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập Chỉ số này giúp các nhà đầu tư hiểu rõ hơn về khả năng sinh lợi của ngân hàng; tỷ lệ càng nhỏ cho thấy ngân hàng tiêu tốn ít chi phí hơn để tạo ra cùng một mức thu nhập, dẫn đến lợi nhuận cao hơn và tỷ suất sinh lời tốt hơn Ngân hàng nào quản lý chi phí hiệu quả sẽ gia tăng thu nhập và đạt được mức sinh lời cao hơn.

Berger & De Young (1991) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu quả chi phí đến rủi ro tín dụng, cho thấy rằng hiệu quả chi phí là chỉ số quan trọng dự đoán nợ xấu trong tương lai và rủi ro của ngân hàng Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn, dẫn đến giảm khả năng sinh lời Tương tự, Trujillo-Ponce (2013) cũng xác định hiệu quả quản lý chi phí hoạt động là yếu tố quyết định lợi nhuận của ngân hàng Các nghiên cứu trước của Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012), Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành cũng đã chỉ ra mối liên hệ này.

Nghiên cứu năm 2015 đã chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động có tác động đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Cụ thể, hiệu quả hoạt động cao giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và giảm tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập Do đó, đề tài này đặt ra giả thuyết về yếu tố hiệu quả hoạt động.

Giả thuyết 5: Hiệu quả quản lý chi phí tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM

MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.3.1 Mẫu nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan từ năm 2010 đến năm 2019 của 23 NHTMCP (Bảng 1.1)

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các ngân hàng thương mại (NHTM) và dữ liệu kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2010-2019 Dữ liệu tài chính kế toán bao gồm các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán hàng năm Thông tin về GDP và lạm phát hàng năm được lấy từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng cục Thống kê Giai đoạn nghiên cứu được chọn do sự biến động mạnh mẽ trong hệ thống NHTM Việt Nam, đặc biệt là các thương vụ mua bán và sáp nhập, ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế.

Nghiên cứu này tập trung vào các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam, tuy nhiên một số ngân hàng không công bố báo cáo tài chính (BCTC) hoặc thuyết minh kèm theo Do đó, kết quả nghiên cứu chỉ bao gồm 23 ngân hàng với dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ 2010 đến 2019, tạo thành một bảng dữ liệu với tổng cộng 230 quan sát.

LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY VÀ CÁC KIỂM ĐỊNH

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam đã được thực hiện thông qua quy trình sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy dữ liệu bảng Phần mềm Stata 15 đã được áp dụng để hỗ trợ trong việc xác định kết quả nghiên cứu.

3.4.1 Mô hình nghiên cứu định lƣợng

Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS) là một phương pháp phân tích thống kê với các hệ số không thay đổi Khi không có hiệu ứng đặc thù theo không gian hoặc thời gian, dữ liệu chéo và chuỗi thời gian có thể được gộp lại và áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để chạy mô hình.

: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t

: Các hệ số hồi quy riêng

; : Các biến độc lập của quan sát i trong thời kỳ t

Việc đồng nhất hiệu ứng đặc thù theo không gian và thời gian là điều không khả thi, vì mỗi không gian có những đặc điểm riêng và có thể thay đổi theo thời gian Do đó, mô hình Pooled OLS dễ vi phạm các giả định của mô hình hồi quy cổ điển, như tự tương quan, phương sai thay đổi và đa cộng tuyến.

Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM - Fixed Effects Model) là một phương pháp phân tích trong đó tung độ gốc biến đổi theo đơn vị không gian mà không thay đổi theo thời gian Để nắm bắt các đặc điểm riêng biệt theo không gian của các quan sát, người ta thường sử dụng biến giả thay thế cho các biến bị bỏ qua Do đó, mô hình này còn được gọi là mô hình biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDV) Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) có cấu trúc cụ thể, cho phép phân tích sâu hơn về dữ liệu theo không gian.

Mô hình này đã bổ sung chỉ số i vào hệ số chặn β để phân biệt hệ số chặn của từng ngân hàng, cho thấy sự khác biệt có thể xuất phát từ đặc điểm riêng của từng ngân hàng hoặc từ sự khác nhau trong chính sách quản lý và hoạt động Tung độ gốc được xác định là giá trị trung bình của tất cả các tung độ gốc theo đơn vị không gian.

Mô hình FEM giảm số bậc tự do nhờ vào việc sử dụng nhiều biến giả, tuy nhiên có thể dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến Đồng thời, mô hình này không đo lường các yếu tố không thay đổi theo thời gian như giới tính và màu da.

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) là một phương pháp thống kê với tung độ gốc ngẫu nhiên, trong đó kết quả ngẫu nhiên được xác định bởi tổng của một giá trị trung bình p và sai số ngẫu nhiên e đặc trưng cho từng đơn vị không gian.

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) có dạng sau:

: Đặc điểm riêng của đối tượng thứ i tác động đến biến phụ thuộc; : là thành phần ngẫu nhiên

Với : Sai số gộp, mô hình được viết lại như sau:

3.4.2 Các kiểm định sự phù hợp của mô hình

Sau khi chạy mô hình, thực hiện kiểm định sự phù hợp của mô hình để chọn ra mô hình phù hợp Đánh giá độ phù hợp

Hệ số xác định R² hiệu chỉnh trong mô hình cho biết tỷ lệ phần trăm sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập Điều này giúp đánh giá mức độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

: R 2 = 0: Mô hình không phù hợp (Tất cả các biến độc lập đều không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)

: R 2 ≠ 0: Mô hình phù hợp (Có ít nhất một biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc)

Dựa vào kết quả hồi quy, nếu:

Kiểm định Hausman được sử dụng để xác định mô hình FEM hay REM phù hợp hơn Mục đích chính của kiểm định này là kiểm tra sự tồn tại của tự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.

: cov ( ) = 0: và biến độc lập không có tương quan

: cov ( ) ≠ 0: và biến độc lập có tương quan

Dựa vào kết quả hồi quy, nếu:

P-value < α : bác bỏ , khi đó và biến độc lập có tương quan với nhau và mô hình FEM phù hợp hơn

Ngược lại, mô hình REM phù hợp hơn

Kiểm định LM của Breusch-Pagan

Lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình Pooled OLS, với giả thuyết đặt ra như sau:

: var ( ) = 0: Phương sai của các sai số ngẫu nhiên = 0

: var ( ) ≠ 0: Phương sai của các sai số ngẫu nhiên ≠ 0

Nếu P-value lớn hơn α, giả thuyết được chấp nhận và mô hình Pooled OLS sẽ được lựa chọn Ngược lại, nếu P-value nhỏ hơn α, mô hình REM sẽ phù hợp hơn cho nghiên cứu khi bác bỏ giả thuyết.

Kiểm định F là một phương pháp thống kê trong kinh tế lượng, được sử dụng để xác định xem mô hình Pooled OLS hay mô hình FEM là phù hợp hơn Để thực hiện kiểm định này, ta đặt ra giả thuyết nhằm so sánh hiệu quả giữa hai mô hình và từ đó đưa ra quyết định lựa chọn mô hình tối ưu cho phân tích dữ liệu.

: Mô hình Pooled Regression là phù hợp

: Mô hình FEM là phù hợp

Nếu P-value ≤ α => Bác bỏ , chọn mô hình FEM

Nếu P-value > α => Chấp nhận , chọn mô hình Pooled OLS

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Với mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện với quy trình như sau:

Để bắt đầu nghiên cứu, cần tìm hiểu các cơ sở lý thuyết cùng với những bằng chứng thực nghiệm gần đây, từ đó lựa chọn các biến số phù hợp để đưa vào mô hình nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu.

Bước 2: Dựa trên cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, chúng tôi sẽ thiết kế mô hình nghiên cứu, dự kiến phương trình hồi quy, giải thích các biến và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu.

Bước 3: Lựa chọn mẫu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, sau đó thực hiện thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình nghiên cứu tại bước 2

Bước 4: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng thông qua các kỹ thuật Pool OLS, FEM và REM, với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 15.

Bước 5: Kiểm định sự phù hợp của mô hình thông qua hệ số xác định R² hiệu chỉnh với mức ý nghĩa 1%, 5%, và 10% để xác định các biến độc lập có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích biến phụ thuộc Đồng thời, thực hiện các kiểm định Hausman, kiểm định LM của Breusch-Pagan, và kiểm định F để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mô hình, bao gồm phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến Nếu không có khuyết tật nào, kết hợp với bước 5 để tiến hành bước 7 Nếu phát hiện khuyết tật, sử dụng phương pháp GLS để khắc phục và tìm ra kết quả hồi quy cuối cùng trước khi chuyển sang bước 7.

Bước cuối cùng trong quy trình là thảo luận kết quả hồi quy, từ đó đúc rút kết luận và đưa ra các gợi ý, khuyến nghị liên quan Mục tiêu là trả lời các câu hỏi nghiên cứu và giải quyết mục tiêu đã đề ra.

Chương 3 đã mô tả quy trình nghiên cứu của đề tài với 07 bước thực hiện Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi quy nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam (cụ thể là 23 NH trong mẫu nghiên cứu); mô hình nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và 9 biến phụ thuộc là: Quy mô ngân hàng (BSIZE), quy mô vốn chủ sở hữu (EQUITY), quy mô cho vay (LOANTA), rủi ro tín dụng (CRISK), hiệu quả hoạt động (CIR), đa dạng hóa thu nhập (HHIRD), tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát (INF), tăng trưởng kinh tế (GDP) Mô hình hồi quy có dạng tuyết tính và được thực hiện theo phương pháp OLS Các giả thuyết của mô hình đưa ra như sau:

Quy mô ngân hàng, bao gồm quy mô vốn chủ sở hữu và quy mô cho vay, đều có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) Sự gia tăng quy mô ngân hàng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời, trong khi quy mô vốn chủ sở hữu và cho vay cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lợi nhuận của NHTM.

: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM;

: Hiệu quả quản lý chi phí tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM;

: Đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM;

: Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến lợi nhuận của

: Lạm phát tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các NHTM;

Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Chương 4 sẽ trình bày kết quả hồi quy của mô hình đã được đề xuất trong Chương 3, nhằm phân tích tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của NHTM.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/08/2021, 22:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp  - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Trang 8)
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu 24 - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Sơ đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu 24 (Trang 14)
Bảng 1.1: Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 1.1 Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu (Trang 18)
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trƣớc (Trang 33)
3.1.1. Khái quát mô hình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3.1.1. Khái quát mô hình nghiên cứu (Trang 38)
Trước khi phân tích định lượng mô hình nghiên cứu giải thích lợi nhuận của ngân hàng tại Việt Nam, luận văn thực hiện phân tích mô tả thống kê các biến  được sử dụng trong phương trình nghiên cứu đã nêu ở mục 3.1.1 - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
r ước khi phân tích định lượng mô hình nghiên cứu giải thích lợi nhuận của ngân hàng tại Việt Nam, luận văn thực hiện phân tích mô tả thống kê các biến được sử dụng trong phương trình nghiên cứu đã nêu ở mục 3.1.1 (Trang 56)
Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan nhằm đo lường mức độ tương quan giữa các biến độc lập và  biến phụ thuộc với nhau - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
x ác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, đề tài sử dụng phân tích hệ số tương quan nhằm đo lường mức độ tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với nhau (Trang 64)
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ROA 4.4.1.Kết quả hồi quy  - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.3. Kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định mô hình hồi quy ROA 4.4.1.Kết quả hồi quy (Trang 66)
: Mô hình Pooled Regression là phù hợp. : Mô hình FEM là phù hợp.  - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ình Pooled Regression là phù hợp. : Mô hình FEM là phù hợp. (Trang 68)
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến (Trang 69)
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy ROA sau khi khắc phục - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.9 Kết quả mô hình hồi quy ROA sau khi khắc phục (Trang 71)
Phụ lục 9: Kiểm định Phƣơng sai thay đổi theo mô hình FEM đối với biến ROA  - Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ụ lục 9: Kiểm định Phƣơng sai thay đổi theo mô hình FEM đối với biến ROA (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w