GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế NHTM không chỉ là công cụ giúp ngân hàng trung ương hoạch định chính sách tài chính tiền tệ mà còn là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Ở cấp độ vĩ mô, NHTM là trung gian tài chính thiết yếu, gia tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước các cú sốc và góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia Do đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng trở thành đề tài nghiên cứu quan trọng cho các nhà quản trị và nghiên cứu viên.
Lựa chọn cơ cấu vốn là quyết định tài chính quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và giá trị của tổ chức Quyết định này không thể bị xem nhẹ trong tài chính doanh nghiệp, vì nó tác động đến hiệu quả hoạt động và chi phí vốn Ngân hàng, mặc dù khác với các tổ chức kinh tế khác, vẫn phải đối mặt với thách thức tương tự trong việc tối ưu hóa cấu trúc tài chính để tăng cường lợi nhuận Lợi nhuận của ngân hàng không chỉ quan trọng đối với cổ đông và nhân viên mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Do đó, nghiên cứu về tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng đang được các nhà kinh tế trên thế giới đặc biệt quan tâm, với các nghiên cứu điển hình như của Modigliani và Miller (1958).
1963), lý thuyết đánh đổi trong các nghiên cứu của Kraus và Litzenberger (1973), Jensen và Meckling (1976), Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf (1984)
Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng giúp nhà quản lý tài chính dự đoán và giảm thiểu vấn đề tiềm ẩn trong quyết định tài chính Việc hiểu rõ ảnh hưởng của cơ cấu vốn không chỉ hỗ trợ quản lý tài chính mà còn giúp ngân hàng đạt được mục tiêu, tối đa hóa tài sản cổ đông và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Học viên đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở để đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng giá trị của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này phân tích tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Dựa trên kết quả đánh giá, bài viết đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước.
Mô hình tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam được xây dựng nhằm đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu suất làm việc của các ngân hàng này Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP Việt Nam thông qua việc lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:
Cơ cấu vốn có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động NHTM cổ phần Việt Nam?
Những giải pháp nào trong việc lựa chọn cơ cấu vốn giúp tăng hiệu quả hoạt động các NHTM cổ phần Việt Nam?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động ngân hàng và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Về không gian : 31 NHTM cổ phần Việt Nam
Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng trong giai đoạn 2009-2019, được công bố trên website của ngân hàng, cũng như từ các trang web tài chính uy tín như cafef.vn, vietstock.vn, trang web của Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Thống kê, cùng một số nguồn khác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập, xử lý và sắp xếp số liệu một cách hợp lý nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu bao gồm việc kết hợp lý thuyết và thực nghiệm, tham khảo tài liệu từ các nghiên cứu trước đó, và áp dụng phương pháp riêng của mình để thực hiện nghiên cứu Qua đó, kết quả hồi quy được phân tích một cách hiệu quả.
Phương pháp định lượng là công cụ chính trong nghiên cứu, giúp tác giả đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Bằng cách áp dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất Pooled OLS kết hợp với mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM), nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng Để xác định mô hình tối ưu, kiểm định Rundan test được thực hiện giữa OLS và FEM; nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, FEM sẽ được chọn Tiếp theo, kiểm định Hausman test sẽ giúp lựa chọn giữa FEM và REM; nếu giá trị xác suất Prob (Random) nhỏ hơn 5%, FEM lại là lựa chọn tối ưu Sau khi xác định mô hình, các giả định của hồi quy OLS như đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi sẽ được kiểm tra Nếu vi phạm xảy ra, nghiên cứu sẽ chuyển sang hồi quy theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục.
Nghiên cứu được tiến hành theo các bước sau:
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu đề tài
Để tiến hành nghiên cứu, luận văn bắt đầu bằng việc tổng hợp các lý thuyết và nghiên cứu trước đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu Dựa trên những tài liệu này, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết được xây dựng Phần này cũng định nghĩa rõ ràng các biến và phương pháp xác định các biến trong nghiên cứu.
Tổng quan về cơ sở lý thuyết
Khảo sát các nghiên cứu trước
Thu thập và xử lý dữ liệu
Xây dựng mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu chỉ ra kỳ vọng về tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Dựa trên cơ sở này, mẫu được xác định và dữ liệu thô ban đầu được thu thập Từ dữ liệu thu thập, các số liệu cho các biến độc lập và biến phụ thuộc được tính toán Tiếp theo, tiến hành thống kê mô tả và kiểm định sự tương quan giữa các biến Cuối cùng, các phương pháp hồi quy mô hình được áp dụng để lựa chọn mô hình phù hợp nhất, từ đó đưa ra các kết luận cho nghiên cứu.
Đóng góp của đề tài
1.6.1 Đóng góp về mặt khoa học
Nghiên cứu này hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả hoạt động và đo lường hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần Nó làm rõ khái niệm và các lý thuyết liên quan đến cơ cấu vốn, đồng thời phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần từ lý thuyết đến thực nghiệm.
Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết đã trình bày và chỉ ra rằng có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việc áp dụng phương pháp định lượng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP tại Việt Nam Đặc biệt, đề tài đóng góp mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTMCP trong giai đoạn 2009-2019 với dữ liệu được cập nhật, nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.
Tác giả đã đưa ra biến CR3 để đánh giá mức độ tập trung của ba ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam vào năm 2019, bao gồm NHTMCP Công thương Việt Nam, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Mục tiêu là xem xét liệu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng cổ phần Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi tính tập trung của ngân hàng hay không.
Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu Trình bày ra lý do về việc lựa chọn chủ đề về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động NHTM cổ phẩn Việt Nam Từ đó, đưa ra các mục tiêu, phạm vi giới hạn, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần Mục đích của chương là tổng quan về cơ sở lý thuyết, đồng thời, đánh giá sơ bộ về các nghiên cứu trước đó để lựa chọn các thông tin cần thiết và mô hình phù hợp với bối cảnh của bài nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này thể hiện mô hình mà nghiên cứu này lựa chọn, cũng như các biến sẽ được sử dụng trong bài nghiên cứu Ngoài ra, các nguyên tắc trong việc thu thập dữ liệu và quá trình phân tích cũng được đề cập đến
Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này tập trung vào các thống kê mô tả và các bước chi tiết để tính toán kết quả Từ kết quả chạy mô hình, phân tích sự tương quan và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần Việt Nam
Chương 5: Kết luận Đánh giá lại các kết quả thực hiện mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị tối ưu hóa cơ cấu vốn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần Việt Nam
Trong Chương 1, tác giả trình bày lý do và mục tiêu nghiên cứu về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần Việt Nam giai đoạn 2010-2018 Nghiên cứu này nhằm đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng Chương 2 sẽ làm rõ khái niệm cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của NHTM cổ phần.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Cơ cấu vốn trong ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm cơ cấu vốn Để một doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động thì yếu tố tiên quyết không thể thiếu được chính là vốn Người ta ví vốn là thiết yếu như là máu trong cơ thể con người Vốn là nguồn hình thành nên các tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Cơ cấu vốn (còn gọi là cấu trúc nguồn vốn) đề cập đến mối quan hệ kết hợp giữa các nguồn tài trợ khác nhau trong doanh nghiệp và thường là nhấn mạnh đến sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Nguyễn Minh Kiều (2006)
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các ngân hàng thương mại, là các chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn Nguồn vốn này bao gồm nhiều nguồn tài trợ khác nhau, nhưng chủ yếu được phân thành hai loại chính: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Nợ phải trả là khoản tiền mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán cho các chủ nợ, được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn dựa trên thời gian thanh toán Nợ ngắn hạn là các nghĩa vụ tài chính cần được thanh toán trong vòng một năm, trong khi nợ dài hạn liên quan đến nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho người cho vay trong thời gian dài hơn.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, ngân hàng, cổ đông trong các công ty và ngân hàng thương mại cổ phần, cũng như các thành viên trong các công ty liên doanh Thành phần của vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp cổ phần thường, lợi nhuận giữ lại chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, thặng dư vốn cổ phần, cùng với các quỹ và nguồn kinh phí khác.
Các lý thuyết về cơ cấu vốn doanh nghiệp cung cấp nền tảng quan trọng cho việc phân tích cơ cấu vốn của ngân hàng Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữa cơ cấu vốn của ngân hàng và các doanh nghiệp phi tài chính, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại và doanh nghiệp
BCĐKT NGÂN HÀNG BCĐKT DOANH NGHIỆP
Mẫu số B02-TCTD Mẫu số B01 – DN
NỢ PHẢI TRẢ NỢ PHẢI TRẢ
I-Các khoản nợ chính phủ và NHNN I-Nợ ngắn hạn
II- Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác II-Nợ dài hạn
III-Tiền gửi của khách hàng
IV-Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác
V-Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
VI-Phát hành giấy tờ có giá
VII- Các khoản nợ khác
VIII-VỐN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHỦ SỞ HỮU
I-Vốn chủ sở hữu II- Nguồn kinh phí và quỹ khác
(Nguồn: Mẫu số B01/DN, ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính và B02/TCTD, ban hành theo TT số 22/2017/TT-
Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu và phân tích cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại, xem xét các khoản mục cấu thành nên cơ cấu vốn này.
Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước, tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của khách hàng, các công cụ tài chính phái sinh cùng các khoản nợ tài chính khác Ngoài ra, nợ phải trả còn bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay cho các tổ chức tín dụng chịu rủi ro, phát hành giấy tờ có giá và các khoản nợ khác.
2.1.2 Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, cần chú ý đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Sự cân bằng giữa hai yếu tố này ảnh hưởng lớn đến khả năng tài chính và rủi ro của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
Hệ số nợ là chỉ số quan trọng cho thấy tỷ lệ nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nợ.
(2) Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn (hoặc Tổng tài sản)
Hệ số này cho thấy tỷ lệ phần trăm vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn chính: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Do vậy có thể xác định
Hệ số nợ = 1 - Hệ số vốn chủ sở hữu hay Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
Cơ cấu nguồn vốn còn được phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
(3) Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết mức độ nợ mà một công ty phải chịu so với vốn chủ sở hữu Nếu hệ số này lớn hơn 1, điều đó cho thấy cơ cấu vốn của công ty chủ yếu dựa vào nợ.
(Tài liệu tham khảo: TS Bùi Hữu Phước, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính)
2.1.3 Vai trò của cơ cấu vốn
Quyết định cơ cấu vốn là một yếu tố tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp, vì mỗi loại nguồn vốn đi kèm với chi phí riêng Cụ thể, chi phí vay nợ bao gồm lãi suất phải trả, trong khi chi phí vốn chủ sở hữu phản ánh tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ đông Sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn trung bình có trọng số của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến quyết định của chủ sở hữu dựa trên đánh giá rủi ro của các dự án đầu tư Việc lựa chọn nguồn vốn không chỉ tác động đến khả năng sinh lời mà còn ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, vì nó quyết định lợi ích mà chủ sở hữu và bên cho vay nhận được từ các dự án đầu tư.
Cơ cấu vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp Nguồn tài trợ vay mang lại hai lợi thế chính: giảm chi phí vốn và tối ưu hóa lợi nhuận cho các cổ đông.
Chi phí lãi vay được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, giúp giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi cổ tức không được khấu trừ Lãi vay là cố định, do đó cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận khi doanh nghiệp phát đạt Tuy nhiên, việc sử dụng nợ vay cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính, làm tăng gánh nặng cho doanh nghiệp khi phải trả lãi vay định kỳ Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn và không đủ lợi nhuận để trả lãi, cổ đông sẽ phải dùng vốn góp để bù đắp thiếu hụt Do đó, việc sử dụng nợ trong doanh nghiệp có thể mang lại nhiều rủi ro, đặc biệt trong tình huống tài chính khó khăn.
2.1.4 Các cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại
Lý thuyết cấu trúc tài trợ hiện đại bắt đầu với bài viết của Modigliani và Miller
Hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) phản ánh chất lượng các hoạt động kinh doanh và trình độ sử dụng nguồn lực như nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và vốn Mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD là tối đa hóa lợi nhuận (GS.TS Ngô Đình Giao, 1997, Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu bao gồm huy động và sử dụng vốn, cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian Hiệu quả hoạt động ngân hàng được đo lường qua lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động cũng thể hiện những đóng góp về mặt kinh tế xã hội mà ngân hàng mang lại cho cộng đồng, thông qua việc phát huy vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Theo Berger và cộng sự (2002), hiệu quả sử dụng nguồn lực của ngân hàng thương mại được đánh giá qua mối quan hệ giữa doanh thu đầu ra và chi phí nguồn lực đầu vào Điều này phản ánh khả năng chuyển đổi các nguồn lực đầu vào thành đầu ra tối ưu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, theo Phạm Thị Bích Lương (2007), được thể hiện rõ ràng qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, số lượng khách hàng và thị phần Những chỉ tiêu này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn góp phần mang lại lợi ích cho ngân hàng.
Nguyễn Việt Hùng (2008) định nghĩa hiệu quả là sự phản ánh của công nghệ, nguồn lực, trình độ lao động và quản lý, so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí Trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), hiệu quả được hiểu qua hai khía cạnh: khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra và xác suất hoạt động an toàn Ngân hàng thực hiện hai chức năng chính là huy động tiền gửi và cho vay, hoạt động như một trung gian tài chính, thu lãi từ cho vay cao hơn lãi tiền gửi Quan điểm về hiệu quả hoạt động rất đa dạng và tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, nhưng chung quy lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM phản ánh chất lượng sử dụng nguồn lực nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nghiên cứu này sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại thông qua khả năng sinh lời từ các hoạt động kinh doanh Chúng tôi sẽ xem xét mối quan hệ giữa kết quả lợi nhuận đạt được và tiềm lực của ngân hàng, bao gồm tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn tài trợ khác, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Để thể hiện hiệu quả tài chính của các NHTM các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ tiêu như sau:
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets-ROA):
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) là thước đo hiệu quả sử dụng tổng tài sản của ngân hàng thương mại, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế từ lượng vốn đầu tư Tài sản của ngân hàng được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu, và việc so sánh chỉ tiêu ROA giữa các ngân hàng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ROA cao cho thấy ngân hàng có khả năng quản lý tài sản linh hoạt và hiệu quả, trong khi ROA thấp có thể chỉ ra chính sách đầu tư không năng động hoặc chi phí hoạt động cao Các nhà đầu tư cần lưu ý tỷ lệ lãi suất mà ngân hàng phải trả cho các khoản vay; ROA cao hơn chi phí vay là dấu hiệu tích cực, nhưng ROA quá cao có thể dẫn đến rủi ro từ các hoạt động đầu tư mạo hiểm hoặc giảm dự trữ không hợp lý.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng Đây là tỷ lệ được các cổ đông đặc biệt quan tâm, vì nó đo lường hiệu quả sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
ROE = Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số ROE là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, thể hiện mức lợi nhuận mà các nhà đầu tư và cổ đông có thể nhận được ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả, đồng thời cân bằng giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, từ đó phát huy lợi thế cạnh tranh trong huy động vốn và mở rộng quy mô Các nhà đầu tư nên so sánh ROE với lãi suất huy động; nếu ROE thấp hơn hoặc bằng lãi suất này, ngân hàng có thể chỉ đủ trả lãi cho khoản vay Ngược lại, nếu ROE lớn hơn lãi suất huy động, cần xem xét khả năng khai thác lợi thế cạnh tranh của ngân hàng và tiềm năng tăng trưởng ROE trong tương lai.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là chỉ số quan trọng đo lường chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi phải trả của ngân hàng, phản ánh mức lãi suất thực mà ngân hàng nhận được từ hoạt động huy động vốn và cho vay Mặc dù ít được đề cập trong các báo cáo so với các chỉ tiêu như ROA, ROE và EPS, NIM thể hiện hiệu quả quản lý tài sản sinh lời của ngân hàng, với mục tiêu cung cấp dịch vụ tài chính với chi phí thấp nhất Theo nghiên cứu của Athanasoglou và cộng sự (2008) cùng Alexiou và Sofoklis (2009), NIM là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu từ cho vay, đầu tư và phí dịch vụ so với chi phí phát sinh Tỷ lệ này giúp đo lường mức chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi, nhấn mạnh vai trò của việc kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Quy mô ngân hàng là yếu tố nội tại quan trọng ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi, được đo lường qua tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn Lợi thế kinh tế từ quy mô giúp ngân hàng tăng cường lợi nhuận Để giảm thiểu sự chênh lệch giữa ngân hàng lớn và nhỏ, tổng tài sản thường được tính bằng logarit cơ số 10, đóng vai trò là biến đại diện cho quy mô ngân hàng trong các mô hình nghiên cứu, nhằm hạn chế hiện tượng phương sai thay đổi.
Theo lý thuyết về lợi thế kinh tế quy mô, các ngân hàng thương mại (NHTM) có quy mô lớn sẽ có chi phí dài hạn thấp hơn, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng nhỏ NHTM lớn sở hữu đội ngũ nhân sự đông đảo và được đào tạo chuyên nghiệp, cùng với mạng lưới chi nhánh rộng rãi, giúp tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Chiến lược marketing của họ cũng được triển khai mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay Sự lớn mạnh của ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích về chi phí mà còn tạo sự tin tưởng và an tâm cho người gửi tiết kiệm cũng như các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Theo nghiên cứu của Adusei (2015), các ngân hàng lớn thường tận dụng quy mô để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn Ngược lại, các ngân hàng nhỏ thường gặp khó khăn với tỷ lệ nợ cao do thu nhập không ổn định Mối quan hệ tích cực giữa quy mô và hiệu quả hoạt động ngân hàng đã được xác nhận bởi các nghiên cứu của Moulton (2011), San và Heng (2012), Dawood (2014), và Mahmud cùng cộng sự (2016) Theo quy luật kinh tế, tổ chức có quy mô lớn hơn sẽ có lợi thế trong hoạt động.
2.3.1.2 Quy mô vốn chủ sở hữu
Quy mô vốn chủ sở hữu (VCSH) của ngân hàng rất quan trọng, là nguồn vốn do chủ sở hữu đóng góp và được bổ sung trong quá trình hoạt động VCSH giúp ngân hàng đạt tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của NHNN, đồng thời cho phép huy động lượng tiền gửi lớn từ công chúng Các ngân hàng quản trị vốn tốt sẽ có ít rủi ro và cải thiện khả năng sinh lợi nhờ tiếp cận nguồn vốn giá rẻ hơn Nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau, như của Berger (1995b), Athanasoglou và cộng sự (2005), hay Lee và Hsieh (2013), đều chỉ ra mối tương quan dương giữa quy mô vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Cho vay là một trong ba nghiệp vụ chính tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, ngày càng phát triển nhờ vào chính sách khuyến khích tăng trưởng tín dụng từ Ngân hàng Nhà nước Hình thức cho vay, theo đó tổ chức tín dụng cung cấp khoản tiền cho khách hàng sử dụng trong thời gian xác định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Tuy nhiên, với vai trò là tổ chức tài chính trung gian, ngân hàng phải kiểm soát rủi ro và tìm kiếm giải pháp để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn huy động từ công chúng, nhằm duy trì kết quả kinh doanh tích cực.
Nghiên cứu của Gur, Irshad và Zaman (2011) cùng Sufian (2011) chỉ ra rằng quy mô dư nợ cho vay lớn sẽ dẫn đến biên lãi ròng cao và ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng Tuy nhiên, theo Aper và Anbar (2011) cũng như Syfari (2012), việc ngân hàng chỉ tập trung vào việc giải ngân mà không kiểm soát rủi ro có thể dẫn đến các khoản vay khó thu hồi, gây tổn thất và giảm lợi nhuận Do đó, việc tăng cường hoạt động cho vay cần phải đi đôi với chất lượng tín dụng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
2.3.1.4 Quy mô huy động vốn
Ngân hàng đóng vai trò trung gian chính trong nền kinh tế, với vốn là đối tượng hoạt động chủ yếu, và quy mô vốn quyết định khả năng sinh lợi Nghiên cứu của Naceur và Goaied (2008) cho thấy có mối tương quan dương giữa quy mô tiền gửi và khả năng sinh lợi của ngân hàng, trong khi nghiên cứu của Davydenko (2010) lại đưa ra kết quả trái ngược Tỷ lệ Tổng các khoản cho vay/Tổng tiền gửi là một thước đo quan trọng về thanh khoản và khả năng chi trả của ngân hàng; tỷ lệ này cần được duy trì ở mức hợp lý, vì tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến rủi ro khi có biến động lãi suất, trong khi tỷ lệ quá thấp cho thấy ngân hàng chưa khai thác hết nguồn vốn huy động cho các hoạt động kinh doanh sinh lợi.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay mượn của các chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế, đây là hoạt động kinh doanh truyền thống của ngân hàng Tuy nhiên, rủi ro tín dụng là một yếu tố không thể tránh khỏi trong quá trình cho vay, phát sinh từ khả năng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các bên đối tác.
Rủi ro tín dụng là một biến số quan trọng trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của ngân hàng, nhưng việc đo lường nó vẫn còn gây tranh cãi Sufian và Chong (2008) cùng Athanasoglou và cộng sự (2005) cho rằng có thể ước lượng rủi ro tín dụng qua tỷ lệ chi phí dự phòng trên tổng dư nợ cho vay, trong khi Rasiah (2010) đề xuất sử dụng các khoản vay chưa thanh toán để đánh giá Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; khi rủi ro từ các khoản cho vay gia tăng, ngân hàng thường tăng cường trích lập dự phòng, dẫn đến chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
2.3.1.6 Hiệu quả quản lý chi phí
Chi phí là yếu tố quan trọng trong kế hoạch mở rộng và tăng trưởng kinh doanh của ngân hàng Để tăng trưởng và nâng cao khả năng sinh lợi, các ngân hàng cần tìm kiếm phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đồng thời tái đầu tư vào các cơ hội tăng trưởng tiềm năng Quản lý chi phí không chỉ giúp cắt giảm chi phí mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thường được đo lường bằng việc so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra; do đó, bất kỳ sự gia tăng chi phí nào không tương ứng với doanh thu sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động Thực tế cho thấy, ngân hàng có chi phí hoạt động cao thường có khả năng sinh lợi thấp, điều này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Sufian.
Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm có thể tiếp cận nhiều loại khách hàng và huy động vốn hiệu quả hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với chi phí gia tăng như đào tạo nhân viên và quảng bá sản phẩm Nếu chi phí tăng mà không mang lại lợi nhuận như mong đợi, khả năng sinh lợi của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Tuy nhiên, nghiên cứu của Guru và cộng sự (2002) cho thấy có mối tương quan dương giữa tỷ lệ chi phí hoạt động và khả năng sinh lợi của ngân hàng, cho thấy rằng việc đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua tăng chi phí lương có thể cải thiện khả năng sinh lợi.
Thuế suất hiệu lực và thuế suất cận biên là những chỉ số quan trọng trong nghiên cứu tác động của thuế đến cơ cấu vốn doanh nghiệp Các nhà khoa học cho rằng thuế đóng vai trò quyết định trong việc xác định cấu trúc vốn, với doanh nghiệp có tỷ suất thuế cao thường sử dụng nhiều nợ để tận dụng lợi ích thuế Tuy nhiên, mối quan hệ giữa thuế và tỷ lệ nợ trong nghiên cứu thực nghiệm thường không rõ ràng và thiếu ý nghĩa thống kê Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định về thuế suất là phức tạp và tác động của thuế tích lũy theo thời gian, trong khi thuế suất trong một quốc gia ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp chứ không chỉ riêng từng doanh nghiệp.
Cơ hội tăng trưởng là yếu tố then chốt quyết định thành công của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư (Hirtle và Stiroh, 2007) Theo Lee (2009), tăng trưởng được định nghĩa là gia tăng lợi nhuận thông qua việc giảm chi phí Do đó, tăng trưởng ngân hàng có thể được thể hiện qua việc tăng doanh số bán hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua sáp nhập và mua lại, gia tăng lợi nhuận, phát triển sản phẩm và dịch vụ, đa dạng hóa hoạt động và tăng số lượng nhân viên.
Cơ hội tăng trưởng, theo nghiên cứu của Soumadi và Hayajneh (2012) cùng với Salim và Yadav (2012), có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sự gia tăng cơ hội tăng trưởng sẽ dẫn đến cải thiện hiệu suất ngân hàng, đặc biệt là trong chỉ số ROE.
Tính thanh khoản của doanh nghiệp được đo bằng tỷ lệ tiền mặt và các tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản, phản ánh khả năng sinh lời và nguồn vốn nội tại Khả năng thanh khoản của tài sản cho thấy mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt với tổn thất tối thiểu Đối với ngân hàng thương mại, tính thanh khoản thể hiện khả năng đáp ứng nhanh chóng các nghĩa vụ như rút tiền gửi và giải ngân khoản vay Ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản khi không thể tiếp cận tiền mặt nhanh chóng hoặc phải chịu chi phí cao để đáp ứng nhu cầu Việc vay mượn có thể cung cấp thanh khoản, nhưng mối quan hệ nghịch chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời rất quan trọng; ngân hàng có nhiều tài sản thanh khoản cao thường có tỷ lệ lợi nhuận thấp.
Lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
2.4.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Amidu (2007) nhằm xác định các yếu tố chính trong cấu trúc vốn của ngân hàng tại Ghana, sử dụng các biến phụ thuộc như đòn bẩy, tỷ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Các biến giải thích bao gồm lợi nhuận, rủi ro, cấu trúc tài sản, thuế, kích thước và tăng trưởng doanh thu, với mô hình hồi quy dữ liệu bảng được áp dụng Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính, phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Titman và Wessels.
Theo nghiên cứu của Amidu (2007) và các tác giả trước đó, lợi nhuận cao hơn sẽ gia tăng mức tài chính nội bộ của ngân hàng, giúp họ giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận, thuế TNDN, tăng trưởng, cơ cấu tài sản và kích cỡ ngân hàng đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ cấu vốn Đặc biệt, hơn 87% tài sản của các ngân hàng được tài trợ bằng nợ, trong đó nợ ngắn hạn chiếm hơn ba phần tư Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn trong cơ cấu vay của các ngân hàng tại Ghana.
Nghiên cứu của Moulton (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng Jamaica đã sử dụng dữ liệu từ 15 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ quý 1/2000 đến quý 4/2010, áp dụng phương pháp mômen mở rộng GMM Kết quả cho thấy chi tiêu ngân hàng, thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi các yếu tố như chỉ số chứng khoán, lạm phát và tăng trưởng GDP lại ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng.
Goyal (2013) đã nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của 19 ngân hàng niêm yết tại Ấn Độ trong giai đoạn 2008 – 2012, sử dụng mô hình hồi quy bội để phân tích mối quan hệ giữa ROA, ROE, EPS và cơ cấu vốn Kết quả cho thấy tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản và tỷ số nợ trên tổng tài sản có mối tương quan nghịch chiều với ROA, ROE và EPS, trong khi cơ hội tăng trưởng lại tác động cùng chiều tới các chỉ số này Tác giả kết luận rằng có mối quan hệ tương quan cùng chiều giữa nợ ngắn hạn và lợi nhuận của các ngân hàng, cho thấy việc sử dụng nợ ngắn hạn nhiều hơn nợ dài hạn có xu hướng làm tăng lợi nhuận.
Nghiên cứu của Siddik và cộng sự (2017) đã phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại các nước đang phát triển, với ví dụ cụ thể là Bangladesh Dữ liệu từ 22 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2014 được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa ROA, ROE, EPS và cơ cấu vốn thông qua mô hình hồi quy Các biến độc lập bao gồm tỷ số nợ trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, cơ hội tăng trưởng, cũng như các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có mối tương quan nghịch chiều với ROA, ROE và EPS, trong khi tốc độ tăng trưởng, quy mô ngân hàng và tỷ lệ lạm phát lại có mối tương quan thuận chiều Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối tương quan nghịch chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng tại Bangladesh.
Nghiên cứu của Saeed (2013) đã chỉ ra mối quan hệ tương hỗ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất ngân hàng tại Pakistan trong giai đoạn 2007-2011, với mẫu nghiên cứu gồm 25 ngân hàng niêm yết tại KSE và SBP Các biến độc lập được xem xét bao gồm nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, tổng nợ, cùng với các biến kiểm soát như quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng tài sản Kết quả cho thấy nợ ngắn hạn có sự phụ thuộc mạnh mẽ vào vốn, cũng như tổng số nợ trên vốn, ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu suất như ROE, ROA và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
DN (SIZE) có mối quan hệ tích cực với tất cả các chỉ số sinh lời như ROA, ROE và EPS Ngược lại, nợ dài hạn trên vốn (LTDTC) lại ảnh hưởng tiêu cực đến ROA, ROE và EPS Tăng trưởng tài sản (AG) có tác động tiêu cực không đáng kể đến ROA và ROE, nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến EPS.
Nghiên cứu của Bach (2006) phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và khả năng sinh lợi của 30 ngân hàng Croatia từ năm 1999 đến 2003 Mục tiêu chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt là các yếu tố môi trường như GDP, lạm phát và tỷ giá hối đoái, cũng như các yếu tố riêng của từng ngân hàng như kích thước, chi phí và doanh thu Hiệu quả ngân hàng được đo bằng lợi nhuận trên tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE), với mối tương quan đáng kể giữa hai chỉ số này thông qua hệ số nhân vốn chủ sở hữu bình quân (EM) Kết quả cho thấy lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm cụ thể của từng ngân hàng, trong đó ROAA có mối quan hệ tích cực với vốn/tài sản và tài sản không sinh lợi/tổng tài sản, trong khi ROAE liên quan tích cực đến tài sản không sinh lợi/tổng tài sản và chi phí vận hành/tỷ lệ tài sản Mặc dù các biến kinh tế vĩ mô không có liên quan thống kê đến lợi nhuận ngân hàng, nghiên cứu chỉ ra rằng trong điều kiện kinh tế ổn định và thời gian ngắn, các ngân hàng có quy mô vốn lớn hoặc đòn bẩy thấp hoạt động hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Pastory, Marobhe và Kaaya (2013) về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất ngân hàng thương mại tại Tanzania từ năm 2005 đến 2011 cho thấy hiệu suất ngân hàng, đo bằng ROA và ROE, có mối quan hệ tiêu cực với cấu trúc vốn, với hệ số âm được chỉ ra Các biến độc lập bao gồm vốn cho vay, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và nợ phải trả trên vốn, trong khi các biến kiểm soát là logarit tổng tài sản, logarit tổng tiền gửi ngân hàng và kích thước ngân hàng Kết luận nghiên cứu xác nhận mối quan hệ tiêu cực giữa cấu trúc vốn và hiệu suất ngân hàng với ý nghĩa thống kê ở mức 5%, cho thấy mức độ nợ ảnh hưởng xấu đến hiệu suất, mặc dù trái ngược với một số nghiên cứu khác Các biến kiểm soát như Ln tổng tài sản, Ln tiền gửi ngân hàng và kích thước ngân hàng lại cho thấy xu hướng tích cực trong việc nâng cao hiệu suất, mặc dù không có ý nghĩa thống kê rõ ràng.
Nghiên cứu của Ong Tze San và Teh Boon Heng (2012) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003-2009, với 20 ngân hàng tham gia, bao gồm 9 ngân hàng nội địa và 11 ngân hàng nước ngoài Các biến độc lập được xem xét bao gồm quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí hoạt động, tính thanh khoản, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu và tính thanh khoản có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi ROA, trong khi quy mô tài sản ảnh hưởng tích cực đến ROE Ngược lại, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động làm giảm khả năng sinh lời ROA và ROE của các ngân hàng Malaysia Đặc biệt, nghiên cứu không phát hiện tác động của các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát đến tỷ suất sinh lời của các ngân hàng này.
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Ngọc Thanh Hà (2014) đã nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam với đề tài "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM cổ phần Việt Nam" Mô hình nghiên cứu bao gồm biến độc lập là tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản, và biến phụ thuộc là hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng được đo qua các chỉ tiêu ROA và ROE, cùng với ba biến kiểm soát: tỷ số tiền gửi trên tổng tài sản, tỷ số dư nợ trên tổng tài sản và quy mô ngân hàng Dữ liệu từ 28 NHTM cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2013 cho thấy tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản có mối quan hệ tích cực với ROA và ROE, nghĩa là khi tỷ lệ sử dụng nợ phải trả tăng lên, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng cải thiện Đặc điểm của nợ phải trả tại các NHTM cổ phần Việt Nam chủ yếu là nợ ngắn hạn; nếu ngân hàng sử dụng hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn cho các khoản cho vay chất lượng, việc tăng nợ ngắn hạn sẽ giúp NHTM đạt được lợi nhuận cao hơn.
Ngô Phương Khanh (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007 – 2011 Kết quả cho thấy tỷ lệ cho vay khách hàng có mối quan hệ nghịch biến với ROA và ROE Ngoài ra, hệ số hồi quy của các biến như thu nhập lãi ròng, thu nhập ngoài lãi, tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội và lãi suất thực đều tác động tích cực đến hiệu quả sinh lời của các ngân hàng.
Lý Hoàng Ánh, Lương Thị Thu Thủy (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2000 –
Nghiên cứu năm 2015 chỉ ra rằng quy mô hoạt động ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Các yếu tố như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động, thời gian hoạt động của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng kinh tế đều có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh Ngược lại, lạm phát và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ lại có mối quan hệ tiêu cực với hiệu quả kinh doanh.
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm
STT Tác giả Biến phụ thuộc
Tổng nợ/tổng vốn, Tổng nợ ngắn hạn/tổng vốn, Tổng nợ dài hạn/tổng vốn
Lợi nhuận, rủi ro, cấu rúc tài sản, thuế, kích thước ngân hàng, tăng trưởng doanh thu
Các ngân hàng tại Ghana
Lợi nhuận, thuế, tăng trưởng, cơ cấu tài sản, kích thước ngân hàng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
ROA, ROE Chi tiêu ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ nợ xấu, chỉ số chứng khoán, lạm phát, tăng trưởng GDP
15 ngân hàng tại Jamaica từ 2000-2010
Chi tiêu ngân hàng, thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều đến lợi nhuận Trong khi đó, chỉ số chứng khoán, lạm phát và tăng trưởng GDP lại ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận.
Tỷ số nợ dài hạn/tổng tài sản, cơ hội tăng trưởng,
19 ngân hàng tại Ấn Độ từ 2008-
Tỷ số nợ trên tổng tài sản có mối quan hệ nghịch với ROE, ROA và EPS Trong khi đó, cơ hội quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP lại có tác động tích cực đến các chỉ số này, thúc đẩy ROE, ROA và EPS tăng trưởng đồng thời.