1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp

102 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Khái quát chung về thuế tại doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Khái niệm (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm (13)
      • 1.1.3. Chức năng (15)
      • 1.1.4. Phân loại (17)
    • 1.2. Công tác thực hiện thuế tại Doanh nghiệp (25)
      • 1.2.1. Khái niệm (25)
      • 1.2.2. Phân loại (25)
      • 1.2.3. Quy trình thực hiện (27)
      • 1.2.4. Nội dung công tác thực hiện thuế tại Doanh nghiệp (28)
      • 1.2.5. Kết quả thực hiện thuế tại Doanh nghiệp (32)
      • 1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác thực hiện thuế tại Doanh nghiệp (35)
    • 1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện công tác thực hiện thuế tại các Doanh nghiệp (38)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm (38)
      • 1.3.2. Bài học (40)
  • CHƯƠNG 2.: CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH (43)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH xây dựng Bảy Tùng (43)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng Bảy Tùng (43)
      • 2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (46)
      • 2.2.1 Các nghĩa vụ thuế tại công ty TNHH xây dựng Bảy Tùng (51)
      • 2.2.2 Quy trình thực hiện thuế tại công ty TNHH Xây dựng Bảy Tùng (56)
      • 2.2.3. Nội dung thực hiện thuế tại công ty TNHH Xây dựng Bảy Tùng (58)
      • 2.2.4. Kết quả thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng Bảy Tùng (75)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH Xây dựng Bảy Tùng (82)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (82)
      • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẢY TÙNG (90)
    • 3.1. Định hướng của công ty TNHH Xây dựng Bảy Tùng trong công tác thực hiện thuế (90)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường công tác thực hiện nghĩa vụ thuế tại công ty (91)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thực hiện thuế (91)
      • 3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện nghĩa vụ thuế (92)
      • 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện nội dung thực hiện nghĩa vụ thuế (93)
      • 3.2.4. Giải pháp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả (94)
      • 3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện nghĩa vụ thuế (94)
    • 3.3. Kiến nghị (95)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về thuế tại doanh nghiệp

Thuế là khoản tiền bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải nộp cho Nhà nước, nhằm phục vụ cho các hoạt động chi tiêu công.

Thuế là yếu tố quan trọng gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước, giúp duy trì bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng cần thiết Nguồn thu chủ yếu của nhà nước đến từ thuế, đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo hoạt động của các cơ quan công quyền Bên cạnh đó, thuế còn là công cụ cho phép chính quyền can thiệp vào thị trường trong nước và quốc tế, kiểm soát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó điều tiết nền kinh tế hiệu quả.

Thuế doanh nghiệp là khoản tiền mà các doanh nghiệp hoạt động phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà nước, thể hiện nghĩa vụ tài chính của họ đối với cộng đồng.

Tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, quy định thuế của doanh nghiệp có sự khác biệt Từ khi thành lập đến khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với nhiều loại thuế như thuế môn bài hàng năm, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất nhập khẩu (XNK) cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cùng với các loại thuế khác như thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường.

Nhìn chung, các nghĩa vụ thuế quy định tại doanh nghiệp đều có các đặc điểm chung như sau:

Thuế là khoản bắt buộc mà tất cả các doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước, với tính bắt buộc này được thể hiện qua nghĩa vụ tuân thủ quy định nộp thuế Các doanh nghiệp nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ sẽ phải đối mặt với hình phạt hành chính hoặc các biện pháp cưỡng chế Nhà nước sử dụng nguồn thu từ thuế để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công, mà tất cả doanh nghiệp, bất kể quy mô hay mức đóng góp, đều được hưởng lợi Do đó, rất khó để doanh nghiệp tự nguyện chi trả cho các dịch vụ công này, dẫn đến việc Nhà nước phải quy định nghĩa vụ đóng thuế cho các doanh nghiệp.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thu thuế và quản lý việc thực hiện thuế tại các doanh nghiệp, và không được phép thu thuế một cách tùy tiện Việc thu thuế phải tuân theo các chuẩn mực đã được ban hành và áp dụng đồng đều cho tất cả các doanh nghiệp mà không có sự phân biệt Khi phát hiện các sai phạm trong công tác quản lý, Nhà nước sẽ áp dụng các chế tài xử phạt nghiêm minh.

Việc áp dụng quy định thuế tại doanh nghiệp không chỉ thể hiện quyền lực của Nhà nước mà còn mang tính pháp lý cao, đảm bảo các công tác thuế được thực thi nghiêm minh Nhà nước đã ban hành nhiều quy định pháp luật để doanh nghiệp tuân thủ, trong đó có nhiều loại thuế như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài, và thuế XNK Mỗi loại thuế đều có chức năng và mục tiêu riêng, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Nhà nước quản lý thị trường hiệu quả.

- Thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp

Thuế không mang tính hoàn trả, vì mục đích thu thuế là để chi tiêu công, không phải để trả lại trực tiếp cho tổ chức hay cá nhân nộp thuế Các doanh nghiệp hàng năm phải đóng một khoản thuế nhất định vào ngân sách Nhà nước, tùy thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, số tiền nộp thuế không tương ứng với lợi ích nhận lại, mà thay vào đó, tổ chức nộp thuế sẽ được hưởng lợi từ các dịch vụ công như phúc lợi xã hội, môi trường làm việc đảm bảo, an ninh xã hội và y tế.

- Là công cụ để huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

Hằng năm, thuế đóng góp hơn 80% vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, với doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn thu này Các khoản thu thuế không chỉ bù đắp cho chi tiêu ngân sách phục vụ lợi ích công, mà còn giúp Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ, đồng thời duy trì bộ máy quản lý hiệu quả.

- Thuế là công cụ điều tiết kinh tế phù hợp với thị trường

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế, giúp ổn định, khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động kinh tế tùy thuộc vào từng giai đoạn thị trường Mức thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tổng cầu của nền kinh tế, khi sự thay đổi về thuế dẫn đến biến động giá cả sản phẩm và dịch vụ, từ đó tác động đến chi tiêu của người dân Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến tổng cầu mà còn tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy định thuế của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, Nhà nước sẽ giảm thuế cho các sản phẩm của doanh nghiệp nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu dùng, tạo ra lợi nhuận cao hơn và làm giảm giá hàng hóa Khi nền kinh tế phục hồi, Nhà nước sẽ sử dụng thuế như một công cụ để kiểm soát tốc độ đầu tư, đồng thời tăng thuế trong phạm vi cho phép để ngăn ngừa nguy cơ lạm phát.

Để bảo vệ hàng hóa trong nước khỏi sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài mạnh, Nhà nước áp dụng mức thuế suất cao đối với hàng nhập khẩu Điều này dẫn đến việc giá cả hàng hóa nhập khẩu cao hơn so với hàng nội địa, từ đó kích thích tiêu dùng trong nước Đây là một trong những chức năng quan trọng của thuế, nhằm bảo hộ nền sản xuất nội địa.

Chức năng của thuế không chỉ dừng lại ở việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất nước một cách tiết kiệm Cụ thể, đối với hoạt động khai thác khoáng sản, Nhà nước áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50%, cao hơn nhiều so với mức thuế 20% áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thông thường Điều này nhằm định hướng cho các doanh nghiệp khai thác tài nguyên một cách hợp lý, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên khan hiếm của Quốc gia.

- Thuế còn là công cụ để thực hiện điều tiết thu nhập giữa các doanh nghiệp

Công cụ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng kinh tế giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi Nhà nước áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và mức thuế suất thấp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi Ví dụ, mức thuế suất 10% được áp dụng cho các hoạt động trồng trọt và bảo vệ rừng Trên thị trường, tồn tại sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các doanh nghiệp, với một số doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao trong khi nhiều công ty khác gặp khó khăn hoặc phải đóng cửa Điều này tạo ra sự không công bằng trong phát triển kinh tế Do đó, việc sử dụng công cụ thuế là cần thiết để Nhà nước thu hồi một phần thu nhập từ các doanh nghiệp mạnh và phân phối lại cho các doanh nghiệp yếu hơn, nhằm tạo điều kiện công bằng cho tất cả các tổ chức cùng phát triển.

- Tiếp đó, thuế còn là công cụ để quản lý, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

Trong một năm, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thông qua việc nộp các loại thuế khác nhau, đặc biệt là thuế GTGT Quá trình quản lý thuế rất quan trọng và được quy định rõ ràng, bao gồm việc doanh nghiệp phải khai và nộp thuế theo kỳ (tháng hoặc quý) và thông báo sử dụng hóa đơn Những thông tin này giúp Nhà nước kiểm tra tình trạng hoạt động của từng doanh nghiệp, thống kê kết quả kinh doanh và sản xuất của nền kinh tế, từ đó xây dựng các kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn.

Công tác thực hiện thuế tại Doanh nghiệp

Công tác thực hiện thuế tại doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế trong năm theo quy định của Nhà nước Nghĩa vụ này bao gồm việc kê khai thuế, báo cáo tình hình hoạt động như báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như nộp thuế vào ngân sách Nhà nước Đây là trách nhiệm của từng doanh nghiệp đối với Nhà nước và xã hội.

Doanh nghiệp cần báo cáo đầy đủ, chính xác và chi tiết về hoạt động của mình để thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật Qua đó, cơ quan thuế có thể giám sát và đánh giá sự tuân thủ luật thuế, đồng thời lập kế hoạch quản lý hiệu quả.

Tùy thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực hoạt động, công tác thực hiện thuế của mỗi doanh nghiệp sẽ có sự khác biệt Để phân tích một cách rõ ràng, tôi đã phân loại công tác thực hiện thuế tại doanh nghiệp theo thời gian.

Thời gian Từng lần phát sinh Từng tháng Từng quý Từng Năm Đối tượng áp dụng

- DN xuất khâu hàng chịu thuế TTĐB nhưng bán hàng trong nước

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần thực hiện kê khai thuế cho số hàng hóa xuất nhập khẩu trước khi thông quan, trừ những trường hợp được ưu tiên Đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm phải kê khai và nộp thuế theo tháng, việc này là bắt buộc.

- Kê khai và nộp thuế GTGT

- Khai thuế TNCN theo tháng

- Khai thuế TNCN (nộp thay người lao động)

- Nộp báo cáo tài chính + Thuyết minh BCTC

- Quyết toán thuế TNCN(thay cho người lao động)

Bảng 1.3 Phân loại công tác thực hiện thuế

Trong suốt một năm, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế theo các bước thời gian cụ thể Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập như đăng ký giấy phép kinh doanh, làm con dấu, ký số, và mở tài khoản ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo quy trình nhất định.

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình thực hiện

Các doanh nghiệp cần nắm bắt các chính sách và quy định mới nhất về luật thuế để hiểu rõ yêu cầu trong quy trình nộp thuế, bao gồm thời hạn nộp tờ khai và tiền thuế cho từng loại thuế Hơn nữa, doanh nghiệp cần hiểu bản chất của từng loại thuế và nghĩa vụ của mình để tránh các vấn đề như chậm nộp thuế, kê khai sai và nợ thuế.

1.2.4 Nội dung công tác thực hiện thuế tại Doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần ghi chép hàng ngày về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng hợp dữ liệu theo tháng, quý bằng cách thu thập hóa đơn và chứng từ phát sinh.

Hóa đơn là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp ghi nhận các giao dịch mua bán trong kỳ và đóng vai trò là bằng chứng cho nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, hóa đơn sẽ phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định thuế.

Chi phí phục vụ hoạt động sản xuất, được tính là khoản chi phí hợp lệ khi xác định thuế TNDN, tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không có hóa đơn chứng minh cho việc mua hàng này, khoản chi phí sẽ không được chấp nhận.

Mỗi khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ hóa đơn đầu ra và đầu vào, sau đó lưu trữ cẩn thận các giấy tờ này để chứng minh nghĩa vụ thuế Tất cả hóa đơn và chứng từ phải đảm bảo ba yếu tố: hợp pháp, hợp lệ và hợp lý theo quy định của Bộ Tài chính.

Công việc tiếp theo doanh nghiệp thực hiện là kê khai và nộp các loại thuế liên quan từng kỳ trong năm.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện kê khai và nộp thuế trực tuyến Sau khi hoàn tất đăng ký thông tin trên nền tảng trực tuyến, các doanh nghiệp có thể dễ dàng quản lý và thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.

Doanh nghiệp (DN) thực hiện nộp tiền thuế môn bài bằng cách chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ngân hàng đã đăng ký đến tài khoản của Kho Bạc Nhà nước Đối với các DN mới thành lập, trong năm đầu tiên, cần nộp tờ khai lệ phí môn bài với thông tin chi tiết như người nộp lệ phí, mã số thuế, vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, và mức lệ phí môn bài Tờ khai này chỉ cần nộp một lần, và từ các năm tiếp theo, DN chỉ cần nộp số tiền thuế môn bài theo tờ khai đã nộp Đối với các loại thuế khác, kỳ kê khai và nộp thuế sẽ phụ thuộc vào hoạt động của DN, có thể thực hiện theo tháng hoặc theo quý.

Thời hạn nộp thuế trùng với thời hạn nộp tờ khai thuế, vì vậy doanh nghiệp cần chú ý đến thời hạn này để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn Mỗi tháng hoặc quý, doanh nghiệp phải lập tờ khai thuế GTGT và nộp đúng hạn Dựa vào hóa đơn và chứng từ, doanh nghiệp cần xuất bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra và mua vào để đối chiếu số liệu, từ đó tính toán thuế GTGT đầu ra và đầu vào được khấu trừ Đặc biệt, đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp cần lưu ý để các khoản chi phí này được trừ khi tính thuế.

GTGT đối với hóa đơn này được khấu trừ buộc các DN phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo khoản 2, điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định.

Mỗi quý, doanh nghiệp cần xác định ước tính số tiền thuế TNDN tạm nộp cho Nhà nước, dựa trên kết quả kinh doanh của mình trong kỳ.

DN sẽ nộp trực tiếp số tiền tạm nộp cho Nhà nước và hạn cuối cùng là ngày thứ ba mươi của quý tiếp sau đó.

Doanh nghiệp (DN) có trách nhiệm kê khai và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người lao động, thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý Khi kê khai theo quý, số thuế TNCN phải nộp sẽ là tổng số thuế của các tháng trong quý DN cần sử dụng mẫu tờ khai số 05/KK-TNCN, với thời hạn nộp thuế TNCN trùng với thời hạn nộp tờ khai: ngày 20 của tháng tiếp theo cho kê khai tháng và ngày 30 của quý tiếp theo cho kê khai quý.

Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo Quý

Kinh nghiệm hoàn thiện công tác thực hiện thuế tại các Doanh nghiệp

Nước Úc, với 6 tiểu bang và hai vùng lãnh thổ, đã thành công trong việc cải cách chính sách thuế, yêu cầu các doanh nghiệp nộp tờ khai qua myTax hoặc đại diện thuế đã đăng ký Kể từ 1/7/2019, luật mới quy định doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm “Single Touch Payroll” để trả lương và khai thuế, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian Doanh nghiệp có khoản thanh toán lương bất thường dễ bị ATO phát hiện Để đối phó với tình trạng trốn thuế, đặc biệt là chuyển giá ở các công ty đa quốc gia, Úc đã thành lập “Lực lượng đặc nhiệm tránh thuế” và đầu tư 679 triệu đô trong 4 năm (2016) cùng 1 triệu đô bổ sung vào năm 2019 để mở rộng hoạt động Tính đến tháng 6/2019, Úc đã tăng tổng mức nợ thuế lên 13.9 triệu đô và thu được 8.2 triệu đô từ doanh nghiệp Chính phủ Úc đã xây dựng văn hóa đóng thuế, tạo sự hài lòng cho người nộp thuế và khuyến khích họ thực hiện nghĩa vụ, giúp quy trình thuế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

Hàn Quốc đã áp dụng công nghệ thông minh trong lĩnh vực thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Tất cả quy trình kê khai và nộp báo cáo thuế được thực hiện một cách hiệu quả và thuận tiện.

Tất cả 25 cáo nộp thuế đều được thực hiện qua trang thuế điện tử quốc gia www.hometax.go.kr Hàn Quốc hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách miễn giảm thuế TNDN cho ngành công nghiệp nặng và áp dụng các chính sách thuế linh hoạt Ngoài ra, quốc gia này cũng có nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh virus corona ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và có nguy cơ phá sản nhưng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ thuế cho năm tài chính.

Vào năm 2019, để hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, quốc gia này đã triển khai các biện pháp hỗ trợ thuế như miễn thuế hoặc gia hạn thời gian nộp thuế Các doanh nghiệp trong ngành du lịch và những doanh nghiệp nhập khẩu từ nước ngoài có thể được gia hạn 9 tháng cho việc kê khai và nộp thuế (bao gồm thuế TNDN, thuế GTGT, ) Hơn nữa, việc xử phạt các doanh nghiệp nộp chậm thuế cũng được hoãn tối đa một năm, đồng thời tạm ngưng các cuộc thanh tra thuế Không chỉ Hàn Quốc, mà nhiều quốc gia khác cũng đang thực hiện các biện pháp hỗ trợ tương tự.

DN trong thời gian này.

Nhật Bản nổi bật với sự nghiêm ngặt trong quản lý thuế, luôn nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp lý cho cá nhân và tổ chức nộp thuế Tất cả thông tin kinh tế, từ Chính phủ đến người dân và doanh nghiệp, đều được công khai trên "Hệ thống dữ liệu Quốc gia", tăng cường tính minh bạch và giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thay đổi để thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác Chính phủ Nhật Bản cũng áp dụng các biện pháp đôn đốc doanh nghiệp hoàn thiện nghĩa vụ thuế, như thiết lập "Trung tâm đôn đốc nộp thuế qua điện thoại" tại các cục thuế địa phương để nhắc nhở về thời hạn nộp thuế, nhằm tránh việc chậm trễ và các hình phạt theo quy định.

Tại Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ dữ liệu và giao dịch trực tuyến đã nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế đã phát hành phần mềm "Hỗ trợ kê khai thuế" (HTKK) từ năm 2006, cung cấp đầy đủ mẫu tờ khai thuế để doanh nghiệp (DN) nộp đúng quy định Để sử dụng HTKK, DN cần sở hữu chữ ký số đăng ký với các tổ chức được cấp phép và mở tài khoản ngân hàng tại Sở kế hoạch đầu tư để thực hiện giao dịch và thanh toán nghĩa vụ thuế trực tuyến Tất cả các tờ khai và báo cáo nộp trực tuyến đều yêu cầu chữ ký số của DN.

Nhiều doanh nghiệp chưa nắm rõ quy định về luật thuế, dẫn đến việc bị phạt vi phạm nhiều lần, ảnh hưởng đến hình ảnh và hoạt động của họ Do đó, nhiều tổ chức đã chủ động tìm đến dịch vụ “Đại lý thuế” và các công ty kế toán để hỗ trợ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và giảm thiểu rủi ro pháp lý Các công ty “Đại lý thuế” cung cấp dịch vụ tư vấn, kê khai thuế và đại diện cho người nộp thuế trong các thủ tục liên quan Hội tư vấn thuế Việt Nam (VTCA) ra đời nhằm kết nối người nộp thuế với cơ quan thuế, quản lý và giám sát chất lượng dịch vụ của các hội viên, đồng thời hỗ trợ Tổng cục Thuế trong việc quản lý hoạt động của các đại lý thuế tại Việt Nam Đây là giải pháp hữu ích cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực thuế.

Hầu hết các quốc gia hiện nay đều áp dụng kê khai và nộp thuế qua trang thuế điện tử, giúp giảm thiểu thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí Đây là xu thế hiện đại mà Việt Nam cũng cần phải theo kịp Việc sử dụng hệ thống thuế trực tuyến yêu cầu có đường truyền ổn định và cần thường xuyên nâng cấp để tránh các sự cố kỹ thuật.

Hiện tượng trốn thuế là vấn đề phổ biến ở nhiều quốc gia Úc và Nhật Bản là hai quốc gia điển hình trong việc quản lý thuế hiệu quả, nhờ vào việc thành lập các ban chuyên trách có nhiệm vụ đôn đốc người nộp thuế kê khai và nộp thuế đúng hạn Việc này giúp tăng cường ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế của công dân.

Cơ quan thuế sẽ thông báo cho doanh nghiệp (DN) về 27 thời hạn kê khai và nộp thuế chưa hoàn thành, đồng thời thúc dục DN thực hiện nghĩa vụ thuế qua trang thuế trực tuyến hoặc điện thoại Việc này không chỉ giới hạn ở bộ phận tiếp nhận cuộc gọi và giải đáp thắc mắc mà còn giúp DN kịp thời nhận biết các vấn đề liên quan đến hoàn thuế và chậm nộp thuế Nhờ đó, DN có thể nhanh chóng thực hiện nghĩa vụ thuế, rút ngắn thời gian xử lý và nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện thuế.

Quá trình hoàn thiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự chủ động của từng tổ chức, và sự hài lòng của người nộp thuế ảnh hưởng lớn đến việc tuân thủ quy định Cải cách thủ tục hành chính thuế nhằm nâng cao sự hài lòng của cá nhân và doanh nghiệp là rất quan trọng Nghiên cứu năm 2019 của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cho thấy mức độ hài lòng của doanh nghiệp đạt 7,79 điểm, tăng 3% so với năm 2016, tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa hài lòng Khoảng 9% doanh nghiệp thừa nhận phải trả chi phí ngoài quy định trong quá trình thực hiện thủ tục thuế, điều này cho thấy Cục Thuế cần nỗ lực cải cách để tạo tâm lý tích cực cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế.

Giống như Hàn Quốc, việc gia hạn và hoãn nộp thuế cho các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh là một biện pháp hiệu quả giúp giảm gánh nặng thuế trong thời điểm khó khăn Điều này không chỉ tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và người nộp thuế mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đồng hành cùng người nộp thuế để phát triển đất nước, một điều cần thiết không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều quốc gia khác.

Sự chủ động trong công tác thuế là yếu tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp Dịch vụ đại lý thuế đang phát triển mạnh mẽ không chỉ tại Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia phát triển khác Với đặc thù của ngành dịch vụ này, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế nên liên hệ với các tổ chức đại lý thuế là cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Thuế đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, là công cụ quản lý các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp Doanh nghiệp phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế như thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, và thuế XK - NK, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động Các sắc thuế không chỉ giúp quản lý và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp mà còn tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, điều tiết nền kinh tế và phân phối lại thu nhập Để tuân thủ quy định của Nhà nước, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu và cập nhật các quy định thuế, từ việc tổng hợp số liệu, lập tờ khai thuế đến nộp cho Cơ quan thuế, đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực do Bộ Tài chính ban hành.

CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẢY TÙNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính Phủ (2020), Nghị định số 22/2020/NĐ-CP nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chính phủ quy định về lệ phí môn bài, ban hành ngày 21/02/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghị định sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của chínhphủ quy định về lệ phí môn bài
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2020
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng, ban hành ngày 31/12/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng, ban hành ngày 31/12/2013
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
3. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 15/08/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn thực hiện luậtthuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cánhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết một số điềucủa luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuếthu nhập cá nhân
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành ngày 18/06/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫnthi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
5. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ- CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, ban hành ngày 31/03/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính Phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,cung ứng dịch vụ
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
6. Khánh Ngọc (2019). Top 5 nhà thầu xây lắp thường xuyên trúng thầu, https://baodauthau.vn/dau-thau/dau-thau-tai-huyen-vinh-tuong-vinh-phuc-top-5-nha-thau-xay-lap-thuong-xuyen-trung-thau-101963.html, truy cập ngày 04/03/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Top 5 nhà thầu xây lắp thường xuyên trúng thầu
Tác giả: Khánh Ngọc
Năm: 2019
7. Nguyễn Thị Lịch (2013), Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV xi măng Sông Gianh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH MTV xi măng Sông Gianh
Tác giả: Nguyễn Thị Lịch
Nhà XB: Đại học Huế
Năm: 2013
8. Phan Dương May (2014), Công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHHXây dựng Võ Đắc, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Lạc Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHHXây dựng Võ Đắc
Tác giả: Phan Dương May
Nhà XB: trường Đại học Lạc Hồng
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thực hiện - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình thực hiện (Trang 28)
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty (Trang 45)
Hình thức ghi chép: sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối phát sinh tài khoản. Mỗi khi cĩ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế tốn cơng ty sẽ ghi chép trên sổ nhật ký chung, và cập nhật lên sổ cái, phản ánh phát sinh trên các tài khoản kế tốn - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
Hình th ức ghi chép: sổ nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối phát sinh tài khoản. Mỗi khi cĩ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế tốn cơng ty sẽ ghi chép trên sổ nhật ký chung, và cập nhật lên sổ cái, phản ánh phát sinh trên các tài khoản kế tốn (Trang 46)
Hình 2.2. Quy trình thực hiện thuế tại cơng ty - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Quy trình thực hiện thuế tại cơng ty (Trang 57)
thực hiện việc xuất bảng kê HHDV đầu ra. Bảng kê này dùng để thống kê tất cả các HHDV bán ra trong kì của doanh nghiệp, và đối chiếu với số hĩa đơn thực tế một lần nữa để xem xét quá trình ghi chép cĩ chính xác, đúng số tiền thuế GTGT đã phát sinh hay khơ - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
th ực hiện việc xuất bảng kê HHDV đầu ra. Bảng kê này dùng để thống kê tất cả các HHDV bán ra trong kì của doanh nghiệp, và đối chiếu với số hĩa đơn thực tế một lần nữa để xem xét quá trình ghi chép cĩ chính xác, đúng số tiền thuế GTGT đã phát sinh hay khơ (Trang 61)
B Thu⅞ GTGT ẽn du, <yc khâu trù* kỳ trtPÕc chuyện s⅛ag [22] - 104 công tác thực hiện thuế tại công ty TNHH xây dựng bảy tùng,khoá luận tốt nghiệp
hu ⅞ GTGT ẽn du, <yc khâu trù* kỳ trtPÕc chuyện s⅛ag [22] (Trang 99)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w