1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp

118 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Chi Phí Trả Trước Trong Quy Trình Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty TNHH Kiểm Toán VACO
Tác giả Đào Thị Linh
Người hướng dẫn THS. Lê Thanh Bằng
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 4,5 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

    • 5. Câu hỏi nghiên cứu:

    • 6. Phương pháp nghiên cứu.

    • 7. Ket cấu của khóa luận:

    • 1.1.1 Ke toán đối với khoản mục chi phí trả trước

    • 1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.

    • 1.2.2 Thực hiện kiểm toán

    • Ket luận chương 1

    • 2.1 Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán VACO

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

  • vac□

    • Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán VACO.

    • Giai đoạn 1: Từ năm 1991 - 1997

    • Giai đoạn 2: Từ năm 1997-2003

    • Giai đoạn 3: Từ năm 2003- 2007

    • Giai đoạn 4: Từ năm 2007 - Nay

    • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính

    • 2.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung do VACO thực hiện.

    • A. Kết thúc kiểm toán

    • 2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước đối với một khách hàng cụ thể.

    • Thứ ba: Tìm hiểu khách hàng về môi trường, chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh.

    • Thứ tư: Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính

    • Thứ năm: Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận.

    • C. Kết thúc kiểm toán báo cáo tài chính

    • 2.3.1 Hạn chế

    • Giai đoạn kế hoạch kiểm toán.

    • Giai đoạn kết thúc kiểm toán.

    • 2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng

    • Nguyên nhân khách quan

    • Nguyên nhân chủ quan

    • Ket luận chương 2

    • 3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán VACO

    • 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện

    • 3.3 Giải pháp

    • 3.3 Kiến nghị.

    • Ket luận chương 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • DANH MỤC PHỤ LỤC

    • Phụ lục 8 : Bảng phân bổ công cụ dụng cụ

    • Phụ lục 10: Bảng mẫu thống kê kiểm tra chi tiết

    • 1.1 Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước

    • 1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí trả trước

    • 1.1.2 Sai phạm, rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí trả trước.

    • 1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí trả trước

    • 1.2 Quy trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

    • 1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH kiểm toán VACO.

    • 2.3 Đánh giá thực trạng

    • 2.3.1 Ưu điểm

    • Giai đoạn kế hoạch kiểm toán.

    • Giai đoạn thực hiện kiểm toán.

    • Giải pháp hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

    • A. MỤC TIÊU:

    • B. NỘI DUNG CHÍNH:

Nội dung

Trong quá trình thực tập tại VACO, nhận thức được tầm quan trọng, cấpthiết của vấn đề này và với mục tiêu nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC trongngành kiểm toán nói chung và tại các côn

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đặc điểm khoản mục chi phí trả trước

1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí trả trước

Khái niệm theo thông tư 200/2014/TT-BTC:

Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán Việc chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán sau là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Chi phí trả trước không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ vì chưa tạo ra lợi ích kinh tế, do đó sẽ được phân bổ vào các kỳ kế toán khác Theo nguyên tắc phù hợp và khái niệm về tài sản, chi phí trả trước được coi là tài sản thay vì chi phí.

Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước

Chi phí trả trước cho thuê cơ sở hạ tầng và tài sản cố định (bao gồm quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và các tài sản cố định khác) là một yếu tố quan trọng trong việc phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán.

- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm;

Chi phí mua bảo hiểm cho doanh nghiệp bao gồm bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe và bảo hiểm tài sản Các khoản chi phí này thường được thanh toán một lần nhưng có thể áp dụng cho nhiều kỳ kế toán khác nhau.

- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán;

- Chi phí đi vay trả trước về lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành;

Chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được doanh nghiệp trích trước Thay vào đó, doanh nghiệp phải phân bổ chi phí này tối đa trong vòng 3 năm.

- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính;

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;

Trong trường hợp hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ công ty mẹ - công ty con, lợi thế thương mại không phát sinh Tương tự, khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, cũng không có lợi thế kinh doanh mới được hình thành.

- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.

Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình sẽ được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, thay vì ghi nhận là chi phí trả trước.

Việc phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán cần dựa vào tính chất và mức độ của từng loại chi phí, nhằm lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp.

Kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn đã phát sinh, phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí trong từng kỳ kế toán, đồng thời ghi nhận số dư còn lại chưa được phân bổ vào chi phí.

Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng rõ ràng cho thấy người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, và doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận lại các khoản trả trước này, thì các khoản mục này được coi là tiền tệ có gốc ngoại tệ Những khoản mục này cần được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo, cụ thể là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.

1.1.1 Ke toán đối với khoản mục chi phí trả trước

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242- Chi phí trả trước.

Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ.

Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí SXKD trong kỳ.Tài khoản 242 - Chi phí trả trước không có tài khoản cấp 2.

Laj trá chạm, trá góp khi

Juua TSCD, BDS đau tư theo phưoug thức trá chạm trã gõp

Cp phát hành trái phiêu có giá trị Lòn

Khoăn tLẻn thuè dãc trá trước dược đành giã tấng võr NN Định ki phân bỗ lãi trái pliiẽu trã trưóc Nẽu lãi trãi phiêu glũ vào cp SXKD

Neu làu trãi - - - phiêu đưiọv vỏn hóa

S chi phi phát hãnh có giá trị ]óu

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1 1: Kế toán chi phí trả trước nghiệp vụ thường phát sinh theo quy định tại

Khi phát sinh các khoán CPTT dải ]iạn

Khi KIJ ất CCDC có giã trị lòn, Eíữ õụr.g nhiêu nấm phãi phàn bả váo Cp SXKD Định kĩ p]ιan bồ an bồ CPTT vào chi phi SXKD

Phàn bồ CCDC vảo cp SXKD 1' GT lớn, Sit dụng nhiờu nắπιπιan bồ )

D LU J I ki phân bô cp sữa chùa lớn TSCD vảo cp SXKD trong Jcỳ

TI TTT I I kỳ tinh EO IaL trá cJιan bồ ⅛m, trủ gcp của việc mua TSCD, BDS đầu tư váo cp

Cp sứa chữa lòn TSCD phói phõn bừ Tihi PII nắπιτnn

Kct chuvèu toàn bộ sõ lò chênh lệch ty giã LLTtnjc hoạt dộng

3431 Lãi trãi phiàu trã trước

Giá tri thực tể V⅛1 NN tại thòi điẽại xác di∏]ιan bồ giá trị ghi so veil NN

635,241,62? Định kĩ phân bô lài tiên VHy phãi tã răng kĩ vão cpte hoặc vôn hõa tĩnh váo giá trị t& dỡ sang

Phăn bõ Lợi thè kinh doanh phát Fdnh 642 khi CO phân hóa doanh ngliiệp nhã nưõ:?’

1.1.2 Sai phạm, rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí trả trước.

Hệ thống tài khoản trong phần mềm kế toán thường phân chia thành tài khoản cấp 2 để phân biệt giữa tài sản dài hạn và ngắn hạn Việc sử dụng tài khoản không đúng cách có thể dẫn đến phân loại sai trên báo cáo tài chính.

- Phân bổ hết rồi mà vẫn phân bổ tiếp do lỗi phần mềm dẫn tới tình trạng giá trị còn lại của CCDC bị âm.

Chọn ngày phân bổ không chính xác có thể gây ra nhiều vấn đề Nhiều trường hợp, trong bảng phân bổ, người dùng thường khai báo một ngày cụ thể, chẳng hạn như ngày 1, nhưng lại thực hiện tính phân bổ bắt đầu từ ngày 25 của tháng đó Việc này dẫn đến sự không nhất quán và ảnh hưởng đến kết quả phân bổ.

Không phân bổ các CCDC có thời hạn sử dụng từ năm sau trở đi, vì xét về mặt thuế, những CCDC dù có giá trị nhỏ nhưng có thời gian sử dụng dài nên được phân bổ tối đa trong vòng 36 tháng.

Việc không phân bổ mà hạch toán toàn bộ các khoản chi phí có thời hạn, như tiền bảo hiểm và tiền thuê nhà theo hóa đơn chuyển sang năm sau, có thể gây ảnh hưởng đến báo cáo tài chính Điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí.

Số dư trên bảng phân bổ có sự chênh lệch với số dư tài khoản 242 trên bảng cân đối, điều này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau Kế toán cần tiến hành rà soát để xác định nguyên nhân của sự chênh lệch và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

- Đối với bảng phân bổ theo dõi trên excel, sai công thức dẫn tới phân bổ sai chi phí.

- Sửa giá, điều chỉnh tăng chi phí 242 nhưng quên chưa chạy lại chi phí phân bổ, bút toán hạch toán chi phí.

- Ghi nhận tiền thuê đất trả trước, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào

TK 213 đối với trường hợp sau ngày hiệu lực của luật đất đai năm 2003 ( lưu ý phải hạch toán vào 242).

Quy trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Chi phí trả trước là một khoản mục trong phần tài sản trên bảng cân đối kế toán, thường ít xảy ra nghiệp vụ Tuy nhiên, tại nhiều công ty, khoản mục này vẫn có thể gặp sai sót nghiêm trọng, đặc biệt là ở các doanh nghiệp sản xuất Do liên quan đến việc phân bổ chi phí, chi phí trả trước ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả kinh doanh, làm tăng nguy cơ gian lận khi lập báo cáo tài chính Kiểm toán khoản mục này là cơ sở quan trọng giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán cho toàn bộ báo cáo tài chính của đơn vị.

1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí trả trước

Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cũng như độ tin cậy của BCTC được kiểm toán Đối với kiểm toán khoản mục chi phí trả trước, mục tiêu là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đánh giá tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính liên quan Ngoài ra, kiểm toán cũng cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các chu kỳ kiểm toán khác.

Khoản mục chi phí trả trước trên báo cáo tài chính (BCTC) cần phải đảm bảo tính xác thực và không bị khai tăng, nhằm tránh làm sai lệch tổng tài sản của đơn vị.

+ Đầy đủ: Đảm bảo việc hạch toán và phân bổ chi phí trả trước không bị phản ánh thiếu.

+ Chính xác: Các khoản chi phí trả trước phải được tính toán, ghi chép đúng giá trị, đúng kỳ, đúng khoản mục và đúng về toán học.

+ Đánh giá: Liên quan tới các ước tính và số phân bổ hoặc số dư còn phải phân bổ của khoản chi phí trả trước là hợp lý.

+ Quyền và nghĩa vụ: Các khoản chi phí trả trước phải thực sự phát sinh và doanh nghiệp có nghĩa vụ phân bổ phù hợp.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Khoản mục chi phí trả trước cần được phân loại theo thời gian phân bổ và trình bày đúng cách, tuân thủ các hướng dẫn của chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành hoặc đã được chấp nhận.

Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí trả trước. Để tiến hành kiểm toán đạt hiệu quả cao, KTV cần có căn cứ kiểm toán sau:

- Các chế độ kế toán và chuẩn mực kiểm toán liên quan đến khoản mục chi phí trả trước trên BCTC.

Các chính sách và quy chế về kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với việc phân loại tài sản cố định và công cụ, dụng cụ (CCDC) đã được đơn vị áp dụng trong công tác quản lý Những chính sách này bao gồm các quy chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cùng với các quy định nội bộ của đơn vị, quy định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của người phê duyệt trong quy trình quản lý tài sản.

Tài liệu này không chỉ là bằng chứng cho hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB), mà còn là cơ sở để kiểm toán viên (KTV) đánh giá hiệu quả thực tế của KSNB đối với quy trình chi phí trả trước của đơn vị.

- BCTC của đơn vị: Bảng cân đối kế toán.

Các sổ kế toán chủ yếu bao gồm sổ kế toán tổng hợp, nhật ký chung và sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ, đặc biệt là tài khoản 242.

TK 111/112, 641,642, 621, 627, và bảng theo dõi phân bổ CCDC.

Ngoài các chứng từ chính, còn có nhiều tài liệu liên quan khác như hóa đơn mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận, phiếu chi, ủy nhiệm chi, hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị thanh toán và lệnh chuyển tiền.

1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng trong quy trình kiểm toán, ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán Đối với khoản mục chi phí trả trước, việc lập kế hoạch giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị, từ đó đưa ra ý kiến chính xác về khoản mục này trên báo cáo tài chính Điều này không chỉ giúp hạn chế sai sót và giảm thiểu trách nhiệm pháp lý mà còn nâng cao hiệu quả công việc và duy trì uy tín nghề nghiệp với khách hàng Một trong những yếu tố cần xem xét trong quá trình này là chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.

Kiểm toán viên thu thập các thông tin:

Thông tin khách hàng bao gồm tên, loại hình doanh nghiệp, ban lãnh đạo, cổ đông, các thành viên chủ chốt, các đơn vị trực thuộc và các công ty con.

- Các vấn đề cần xem xét liên quan đến kiểm toán viên tiền nhiệm.

Đánh giá năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện kiểm toán của đơn vị là rất quan trọng, bên cạnh đó cần xem xét tính chính trực của khách hàng và các vấn đề trọng yếu khác liên quan.

- Xem xét tính độc lập và biện pháp bảo đảm bảo tính độc lập của doanh nghiệp kiểm toán và thành viên chủ chốt nhóm kiểm toán.

- Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng từ đó đưa ra ý kiến chấp nhận khách hàng hay không. b Lập hợp đồng kiểm toán và chọn nhóm kiểm toán.

Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần tuân thủ quy định của chuẩn mực kiểm toán trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng Việc lựa chọn thành viên trong nhóm kiểm toán phụ thuộc vào khối lượng công việc, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp Đồng thời, việc tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quy trình kiểm toán.

KTV tiến hành thu thập thông tin về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời nghiên cứu hệ thống kế toán cùng các chính sách liên quan đến chi phí trả trước Họ xem xét kết quả các cuộc kiểm toán trước đó liên quan đến khoản mục chi phí này và hồ sơ kiểm toán chung Ngoài ra, KTV cũng tìm hiểu các yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán, bao gồm đặc điểm sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, cũng như các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của đơn vị Cuối cùng, KTV sẽ nghiên cứu chính sách kế toán và các chu trình kinh doanh của đơn vị.

KTV cần nắm rõ các quy trình pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Thông tin này được thu thập thông qua việc tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng, bao gồm các tài liệu quan trọng như giấy phép kinh doanh.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng cần bao gồm các nội dung quan trọng như điều lệ hoạt động của công ty, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, cũng như các kết quả thanh tra hoặc kiểm tra của năm hiện tại và năm trước Bên cạnh đó, các hợp đồng và cam kết quan trọng cũng phải được trình bày rõ ràng Đặc biệt, việc phân tích sơ bộ báo cáo tài chính là bước cần thiết để đánh giá tình hình tài chính của công ty.

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VACO

Tổng quan về Công ty TNHH kiểm toán VACO

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Giới thiệu chung về Công ty TNHH kiểm toán VACO.

Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán VACO

Viết tắt là : VACO LLC CO., LTD

Tên giao dịch : VACO AUDITING COMPANY LIMITED

Trụ sở chính : Tầng 12A, Số 63, Lê Văn Lương -Trung Hòa -Cầu Giấy - Hà Nội

Website : www.vaco.com.vn vac□Logo Công ty :

Văn phòng của VACO: Trụ sở chính tại Hà Nội, văn phòng Hồ Chí Minh và Hải Phòng

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm Toán VACO.

Công ty TNHH kiểm toán VACO, một trong hai công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, đã có một lịch sử lâu dài và phát triển mạnh mẽ Theo tài liệu nội bộ từ trang web của công ty, VACO đã trải qua bốn giai đoạn quan trọng để xây dựng đội ngũ và nâng cao năng lực hoạt động.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Vào ngày 13/5/1991, Bộ trưởng Bộ Tài Chính Hồ Tế đã ký quyết định số 165/TC/QĐ/TCCB, thành lập hai công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam: Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Dịch vụ Kế Toán (ASC) Hai công ty này đã đặt nền móng cho ngành dịch vụ kế toán - kiểm toán tại Việt Nam, phục vụ cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài và công ty có vốn nhà nước.

Ngày 07/12/1991 theo số 525/TC/QĐ/TCCB của Bộ tài chính quyết định, Công ty TNHH VACO thành lập văn phòng đại diện của mình ở TP Hồ Chí Minh.

Ngày 01/04/1993, theo quyết đinh số 194/TC/QĐ/ TCCB của bộ trưởng Bộ Tài chính, công ty mở thêm chi nhánh ở Đà Nằng.

Vào ngày 15 tháng 02 năm 1995, theo quyết định số 122 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh đã được thành lập, đánh dấu sự ra đời của Công ty kiểm toán A&C, hiện nay là Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn A&C.

Theo quyết định số 123 TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi nhánh tại Đà Nẵng đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

Vào ngày 4 tháng 4 năm 1995, Ủy ban Nhà nước về Hợp tác Đầu tư, hiện nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đã ban hành quyết định 1187/GP cho phép 2/3 số nhân viên của VACO tách ra để thành lập liên doanh VACO-Deloitte Touche Tomatsu (VACO-DTT), còn được gọi là Phòng Dịch vụ Quốc tế ISD - International Services Division Sự kiện này đánh dấu những ngày đầu thành lập Công ty TNHH VACO, khi văn phòng của VACO tại Hà Nội chỉ có 9 thành viên.

Vào ngày 27 tháng 5 năm 1996, VACO đã quyết định thành lập chi nhánh tại Hải Phòng với 15 nhân viên nhằm phụ trách mạng kiểm toán báo cáo tài chính Quyết định này được thực hiện theo số 448/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Ngày 1/10/1997 Vaco được phép mua lại phần vốn góp của Deloitte ToucheTohmatsu trong liên doanh VACO- DTT Đồng thời, theo quyết định số 263/BKH -

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Vào ngày 29/10/1997, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phê duyệt việc nhượng quyền lợi của DTT trong liên doanh VACO-DTT cho phía Việt Nam, đại diện là Công ty TNHH Kiểm toán VACO Sự công nhận này đã đưa VACO trở thành thành viên của DTT, cùng với các hãng kiểm toán hàng đầu thế giới như KPMG, E&Y và PwC.

Để thích ứng với sự thay đổi của thị trường, Công ty đã chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp mới Ngày 20/6/2003, Bộ Tài chính ban hành quyết định 192/TC/QĐ/TCCB, chính thức chuyển VACO thành Công ty TNHH một thành viên với 100% vốn chủ sở hữu của BTC, mang tên Công ty TNHH Kiểm toán Việt Nam Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000112 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội vào ngày 19/01/2004, với vốn điều lệ ban đầu là 9.077.000.000 VNĐ Để mở rộng mạng lưới, vào ngày 15/07/2004, VACO đã thành lập chi nhánh tại miền Trung, đặt trụ sở tại Đà Nẵng.

Giai đoạn 4: Từ năm 2007 - Nay

Vào tháng 2 năm 2017, VACO đã chính thức trở thành thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, đánh dấu một bước chuyển đổi quan trọng Trước đó, phòng dịch vụ quốc tế - ISD của VACO đã gia nhập Deloitte Touche Tohmatsu vào tháng 10 năm 1997.

Vào tháng 3 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO TNHH 1 thành viên đã chuyển đổi thành Công ty TNHH 2 TV và chính thức mang tên Công ty TNHH Deloitte Vietnam Đến tháng 11 năm 2007, Công ty Kiểm toán VACO đã tách ra từ Deloitte Vietnam Tháng 7 năm 2007, VACO thực hiện cơ cấu lại tổ chức, dẫn đến việc chi nhánh Đà Nẵng không còn hoạt động.

Vào ngày 27/11/2017, Công ty TNHH Kiểm toán VACO đã được thành lập lại và chính thức hoạt động, với nền tảng kỹ thuật kiểm toán vững chắc Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên của VACO được đào tạo chuyên sâu, kết hợp với hệ thống của Deloitte, đã góp phần tạo nên danh tiếng cho thương hiệu VACO.

Công ty hiện đã phát triển mạnh mẽ với mạng lưới khách hàng rộng khắp các tỉnh thành, thu hút nhiều khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ Văn phòng chính của công ty được đặt tại tầng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Học Viện Ngân Hàng

12A, tòa nhà Tổng Công ty 319, số 63 đường Lê Văn Lương, P Trung Hòa, Q Cầu Giấy, Hà Nội, và ba chi nhánh tại Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đồng Nai.”

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính

Công ty TNHH kiểm toán VACO cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng bao gồm:

• Kiểm IoJn báo cáo Ui chínhIhco Iujl

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Thông tư 200/2014/TT-BTC - Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
3. Tài liệu slide kiểm toán căn bản, kiểm toán tài chính 1 và 2 của trường Học Viện Ngân Hàng Khác
4. Các chuyên đề, khóa luận, luận văn, luận án khóa trước tại học viện Ngân Hàng và các trường đại học khác Khác
5. Wesite Công ty TNHH kiểm toán VACO: www.vaco.com.vn Khác
6. Tài liệu đào tạo, hồ sơ làm việc, hồ sơ kiểm toán chung của một số khách hàng tại VACO Khác
7. Hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH ABC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Chọn ngày phân bổ không chính xác. Nhiều trường hợp khai báo trong bảng phân   bổ   là   một   ngày   ví   dụ   ngày   1   nhưng   tính   phân   bổ   lại   bắt   đầu   từ   ngày   25   của tháng đó. - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
h ọn ngày phân bổ không chính xác. Nhiều trường hợp khai báo trong bảng phân bổ là một ngày ví dụ ngày 1 nhưng tính phân bổ lại bắt đầu từ ngày 25 của tháng đó (Trang 18)
- Nguồn hình thành chi phí trả trước - Diễn giải về chi phí trả trước - Ngày bắt đầu phân bổ - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
gu ồn hình thành chi phí trả trước - Diễn giải về chi phí trả trước - Ngày bắt đầu phân bổ (Trang 20)
Công ty TNHH kiểmtoán VACO cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng bao gồm: - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
ng ty TNHH kiểmtoán VACO cung ứng các loại hình dịch vụ đa dạng bao gồm: (Trang 44)
- Đa dạng hĩa các hình thức huy động vốn, các chính sách khuyến mãi và hậu mãi để phù hợp với  nhu cầu của từng đối tượng gửi tiền. - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
a dạng hĩa các hình thức huy động vốn, các chính sách khuyến mãi và hậu mãi để phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng gửi tiền (Trang 46)
Hình thức kế toán: Sổ nhật ký chung. - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
Hình th ức kế toán: Sổ nhật ký chung (Trang 59)
^5 Có bảng tập hợp phân bổ các khoản chi phí trả trước - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
5 Có bảng tập hợp phân bổ các khoản chi phí trả trước (Trang 60)
Bảng 2. 1: WPS [A710] “Xác định mức trọng yếu thực hiệ n- tổng thể” - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2. 1: WPS [A710] “Xác định mức trọng yếu thực hiệ n- tổng thể” (Trang 62)
nhập lại số liệu trên WPS. Bảng 2. 5: Bảng tổng hợp tài khoản và tài khoản đối ứng cập nhập - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
nh ập lại số liệu trên WPS. Bảng 2. 5: Bảng tổng hợp tài khoản và tài khoản đối ứng cập nhập (Trang 70)
hình kinh - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
hình kinh (Trang 105)
công nghệ mới; Mô hình KD mới; Thay đổi cấu trúc quản  trị  DN; Mở  rộng  hoạt động  KD  ở nước - 570 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán vaco,khoá luận tốt nghiệp
c ông nghệ mới; Mô hình KD mới; Thay đổi cấu trúc quản trị DN; Mở rộng hoạt động KD ở nước (Trang 106)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w