1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam

86 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đầu Tư Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Ngô Thị Tú Trinh
Người hướng dẫn TS. Phạm Tiến Mạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khoá luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 416,38 KB

Cấu trúc

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài.

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu đề tài

    • 6. Hạn chế nghiên cứu

    • 1.1 Các nghiên cứu nước ngoài về ảnh hưởng của các yếu tố ĐTNN đến biến động giá cổ phiếu

    • 1.2 Các nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của các yếu tố ĐTNN đến biến động giá cổ phiếu.

    • 2.1 Tổng quan về ĐTNN và TTCK Việt Nam.

    • 2.1.1 Đầu tư nước ngoài

    • 2.1.1.1 Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment - FDI)

    • 2.1.1.2 Đầu tư gián tiếp (Foreign Indirect Investment - FII)

    • 2.1.2.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán

    • 2.1.2.1.3 Chỉ số chứng khoán6

    • 2.1.2.1.4 Các chức năng hoạt động của TTCK7.

    • 2.1.3 Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các hoạt động trên TTCK.

    • 2.1.3.1 Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

    • 2.1.3.2 Nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK.

    • 2.2 Tác động của các yếu tố đầu tư nước ngoài tới thị trường chứng khoán

    • > Lý thuyết trò chơi

    • Lý thuyết thị trường hiệu quả

    • Lý thuyết đại diện

    • 3.1 Quy trình nghiên cứu

    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu.

    • 3.3 Dữ liệu nghiên cứu

    • 3.4 Mô hình nghiên cứu

    • 3.4.1 Mô hình

    • 3.4.2 Xây dựng các biến trong mô hình

    • 4.1 Mô tả tổng quan số liệu nghiên cứu

    • 4.2 Ket quả mô hình hồi quy

    • 4.2.1 Kiểm định tư tương quan

    • 4.2.2 Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Regression)

    • 4.2.3 Kết quả chạy mô hình OLS

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Khuyến nghị

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH

    • TRANG WEBSITE

    • BẢN GIẢI TRÌNH CHiNH SỬA KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu nước ngoài về ảnh hưởng của các yếu tố ĐTNN đến biến động giá cổ phiếu

Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐTNN trực tiếp và gián tiếp đối với biến động giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Levine và Zervos (1998) chỉ ra rằng dòng vốn nước ngoài có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của 16 thị trường chứng khoán mới nổi Cụ thể, khi các thị trường này tiếp cận nguồn vốn nước ngoài, chúng sẽ có quy mô lớn hơn, tính thanh khoản cao hơn và mức độ biến động tăng lên Hơn nữa, những thị trường với thông tin công bố rộng rãi và toàn diện thường đạt được quy mô lớn, tính thanh khoản cao, cùng với hiệu quả hội nhập quốc tế tốt hơn.

Nghiên cứu của Dahlquist và Robertsson (2001) đã phân tích sự khác biệt trong sở thích đầu tư giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức trong nước, sử dụng dữ liệu từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thụy Điển trong giai đoạn từ năm 1991.

Năm 1997, nghiên cứu cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng ưu tiên đầu tư vào các công ty lớn, những công ty có mức trả cổ tức thấp và các doanh nghiệp sở hữu vị thế tiền mặt vững mạnh trên bảng cân đối kế toán.

Nghiên cứu của Mimam Alam và Tanweer Hasan (2003) đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả giữa sự phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) và tăng trưởng kinh tế ở Mỹ Kết quả cho thấy có mối liên hệ dài hạn giữa TTCK và tổng thu nhập quốc dân, trong khi sự phát triển của TTCK và lãi suất có ảnh hưởng đến GDP trong ngắn hạn Mặc dù GDP tác động đến lãi suất, mức giá và tình trạng thất nghiệp, nhưng không làm thay đổi vốn hóa TTCK Trong ngắn hạn, có mối quan hệ hai chiều giữa GDP và lãi suất, và một chiều giữa TTCK và GDP Vốn hóa thị trường là yếu tố phản ứng đầu tiên trước các cú sốc ảnh hưởng đến TTCK, từ đó tác động đến các biến khác trong sự điều chỉnh mất cân bằng Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ dài hạn hơn là ngắn hạn trong bối cảnh này.

Nghiên cứu của Anokye và cộng sự (2008) về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến sự phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) ở Ghana, sử dụng dữ liệu từ năm 1991 đến 2006, cho thấy có mối quan hệ lâu dài giữa FDI, tỷ giá hối đoái danh nghĩa và sự phát triển TTCK Khác với các nghiên cứu trước đó cho rằng FDI có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Ghana, nghiên cứu này chỉ ra tác động tích cực của FDI đến phát triển TTCK Việc FDI tập trung vào lĩnh vực khai khoáng không tạo ra tác động tăng trưởng trực tiếp cho nền kinh tế, là nguyên nhân dẫn đến ảnh hưởng ngược chiều này Phát triển TTCK được xác định là yếu tố quan trọng trong việc thu hút FDI, mở ra hướng nghiên cứu mới về việc cải thiện khả năng thu hút FDI thông qua phát triển TTCK Nghiên cứu khuyến nghị các nhà hoạch định chính sách nên cắt giảm hạn chế đối với nhà đầu tư không cư trú và xây dựng các chiến lược để tăng nguồn cổ phiếu FDI, khuyến khích đầu tư lâu dài và niêm yết trên TTCK nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu của Li và các cộng sự (2011) đã phát triển một thước đo tỷ lệ sở hữu nước ngoài lớn (LFO) và phân tích ảnh hưởng của nó đến sự biến động lợi nhuận cổ phiếu tại 31 thị trường mới nổi toàn cầu trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2011.

Lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán năm 2006 bị ảnh hưởng bởi sự hạn chế trong biến động do sở hữu nước ngoài Nhà đầu tư nước ngoài thường gặp rủi ro khi đầu tư và lo ngại về sự bất cân xứng thông tin, dẫn đến việc họ ưu tiên đầu tư vào các công ty có vốn biến động thấp Điều này góp phần làm cho lợi nhuận cổ phiếu toàn thị trường trở nên ổn định hơn.

Nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2013) đã chỉ ra ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại các doanh nghiệp Trung Quốc, sử dụng dữ liệu từ năm 1998 đến 2008 của 1458 công ty Kết quả cho thấy, các tổ chức đầu tư làm tăng sự biến động lợi nhuận cổ phiếu, trong khi các nhà đầu tư cá nhân có tác dụng giảm biến động này Tuy nhiên, do sự kiểm soát chặt chẽ từ Chính phủ, hiệu quả bình ổn lợi nhuận cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân chưa được phát huy tối đa.

Nghiên cứu của Nagpal, Chandrika và Ravindra (2016) đã phân tích tác động của dòng vốn FDI và FII đối với thị trường chứng khoán Ấn Độ, cụ thể là chỉ số BSE Sensex và NSE Nifty, trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2015 Sensex và Nifty được xem là đại diện tiêu biểu cho thị trường chứng khoán Ấn Độ Kết quả cho thấy FDI và FII là nguồn vốn quan trọng giúp thị trường này thu hút đầu tư nước ngoài, mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009 đã làm giảm dòng vốn FII tại Ấn Độ Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa FDI, FII và các chỉ số chứng khoán, với hai mô hình hồi quy cho thấy cả FDI và FII đều là yếu tố dự báo quan trọng cho chỉ số Sensex và Nifty.

Tác động của dòng vốn FDI và FII lên thị trường chứng khoán Ấn Độ là rất lớn, khẳng định vị thế của nước này như một khối thương mại kinh tế quan trọng trong khu vực sau khi thiết lập quan hệ với Ả Rập.

Xê Út vào G-20, dẫn đến giá cổ phiếu và FDI tăng mạnh trong những năm gần đây.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2002 đến 2015 tại sáu quốc gia GCC gồm Bahrain, Kuwait, Qatar, Ả Rập Xê Út, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Oman, cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) Mặc dù FDI có tác động tích cực đến sự phát triển của TTCK trong ngắn hạn, nhưng mức độ ảnh hưởng không đáng kể Bằng chứng nghiên cứu hỗ trợ các chính phủ GCC trong việc thu hút FDI vào các lĩnh vực phi dầu mỏ nhằm đa dạng hóa nền kinh tế Tương tự, nghiên cứu của Pavabutr và Yan (2020) về tác động của dòng danh mục đầu tư nước ngoài tại Thái Lan từ năm 2014 đến 2018 chỉ ra rằng sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài có liên quan đến sự biến động giá cổ phiếu, thông qua mẫu 1.755 quan sát từ 371 công ty phi tài chính trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan (SET).

Nghiên cứu từ năm 2014 đến 2018 áp dụng mô hình hồi quy để phân tích mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động giá cổ phiếu Biến động giá cổ phiếu được đo bằng hai phương pháp, trong khi sở hữu nước ngoài được xem là biến độc lập chính Các đặc điểm công ty như quy mô, đòn bẩy, tỷ lệ thị trường trên sổ sách và doanh thu cổ phiếu được sử dụng làm biến kiểm soát Kết quả nghiên cứu sử dụng các ước lượng OLS tổng hợp, tác động cố định và tác động ngẫu nhiên cho thấy mối liên hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động giá cổ phiếu.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến biến động giá cổ phiếu, với kết quả từ phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn (2SLS) nhằm giải quyết vấn đề nội sinh Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc giảm biến động giá cổ phiếu, góp phần ổn định thị trường chứng khoán Thái Lan Để tiếp tục giảm thiểu biến động này, các nhà hoạch định chính sách cần triển khai các biện pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài.

NN đang nắm giữ nhiều cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Thái Lan và có thể xem xét việc dỡ bỏ giới hạn sở hữu nước ngoài 49% Điều này sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư tốt hơn trên thị trường chứng khoán Thái Lan bằng cách xem xét tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài.

Các nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của các yếu tố ĐTNN đến biến động giá cổ phiếu

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2015) về ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đối với các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng dữ liệu từ năm 2006 đến 2012, đã chỉ ra rằng nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu của Phạm Quốc Việt và Phạm Quang Huy (2017) khám phá mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bằng cách phân tích dữ liệu bảng từ 81 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2009, nghiên cứu chỉ ra tác động của nhà đầu tư nước ngoài đối với sự biến động này.

Năm 2015, nghiên cứu đã chỉ ra rằng năm yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài bao gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường và doanh số giao dịch trung bình hàng ngày trên thị trường chứng khoán Kết quả cho thấy rằng sở hữu nước ngoài không chỉ làm giảm biến động lợi nhuận cổ phiếu mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường, ảnh hưởng đáng kể đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam.

Sau khi lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp (FEM), nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp niêm yết có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao sẽ có mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu thấp hơn Các biến kiểm soát trong mô hình đều tương quan với biến phụ thuộc như kỳ vọng; cụ thể, doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ có lợi nhuận cổ phiếu ổn định hơn, trong khi đòn bẩy tài chính, giá trị thị trường và doanh số giao dịch lại làm gia tăng biến động lợi nhuận cổ phiếu.

Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Vân Dung (2017) mang tên “Sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên TTCK Việt Nam” đã nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu dựa trên mẫu dữ liệu bảng gồm 1485 quan sát từ 165 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2008 - 2016 Sử dụng các mô hình Pool OLS, FEM, REM và kiểm định Hausman cùng với phân tích thống kê mô tả, kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà đầu tư.

Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của NN trong việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển sôi động của TTCK Việt Nam Bài nghiên cứu không chỉ xem xét sở hữu nước ngoài mà còn phân tích cấu trúc sở hữu trong nước, bao gồm sở hữu nhà nước (DOMSTATE), sở hữu tổ chức (DOMINS) và sở hữu cá nhân (DOMPER) như các biến kiểm soát Kết quả cho thấy sở hữu nhà nước làm tăng biến động lợi nhuận cổ phiếu do chính sách quản lý doanh nghiệp chưa hiệu quả Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét các yếu tố kiểm soát khác như quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ luân chuyển chứng khoán (TURNOVER) và đòn bẩy tài chính (LEVERAGE).

Nguyễn Kim Anh và Cao Tiến Sĩ (2017) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của giao dịch nhà đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy với dữ liệu chuỗi thời gian để đánh giá ảnh hưởng của các giao dịch này Qua khảo sát, nghiên cứu xem xét giá trị và khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, cũng như giá trị của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Trong giai đoạn từ tháng 9/2014 đến tháng 10/2016, khối lượng giao dịch toàn thị trường và chỉ số giá chứng khoán VN Index đã được phân tích với tần suất hàng ngày Nghị định liên quan đã ảnh hưởng đến sự biến động của thị trường chứng khoán trong thời gian này.

Nghiên cứu về tác động của Nghị định 60 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 3/9/2015, đến giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài cho thấy mối quan hệ một chiều giữa chỉ số VN Index và giá trị giao dịch của họ trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài không thực sự ảnh hưởng đến các nhà đầu tư trong nước, và Nghị định 60 chưa thu hút được sự tham gia của họ trong thời gian nghiên cứu Đề xuất của nghiên cứu bao gồm (i) mở rộng tỷ lệ sở hữu nước ngoài và (ii) nâng cao tính minh bạch cũng như công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

Luận văn “Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại

Bài viết của Nguyễn Thị Kiều (2018) nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đối với sự biến động lợi nhuận của cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này chỉ ra rằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài có thể tác động đáng kể đến lợi nhuận cổ phiếu, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa đầu tư nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam.

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và sự biến động lợi nhuận cổ phiếu Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu nước ngoài đến hiệu suất đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và các bên liên quan Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động đáng kể đến lợi nhuận cổ phiếu, góp phần định hình chiến lược đầu tư hiệu quả hơn.

Nghiên cứu này phân tích 1233 quan sát từ 137 công ty niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2009-2017, sử dụng dữ liệu bảng và các kiểm định để xác định mô hình phù hợp giữa Pool OLS, FEM và REM Kết quả cho thấy sở hữu nước ngoài có tác động đáng kể đến thị trường chứng khoán Việt Nam, với mối tương quan ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu Cụ thể, các công ty có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao hơn thường có hoạt động ổn định hơn, từ đó giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả dựa trên tỷ lệ này Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố đặc thù như quy mô công ty (SIZE), tỷ lệ luân chuyển cổ phiếu (TURNOVER), đòn bẩy tài chính (LEV) và tỷ số thị giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Lưu Mỹ Ngọc (2019) về "Sở hữu nước ngoài tác động lên thanh khoản chứng khoán Việt Nam" phân tích ảnh hưởng của sở hữu nước ngoài đến giá cả giao dịch và chênh lệch giá mua - bán của 203 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009 - 2018 Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ giao dịch và báo cáo tài chính đã được kiểm toán, áp dụng các phương pháp hồi quy như Pooled Ordinary Least Squares (OLS), Fixed Effect Model (FEM) và Random Effect Model (REM) Nghiên cứu cũng chỉ ra một số khuyết tật trong mô hình hồi quy, như phương sai sai số thay đổi và tự tương quan, dẫn đến ước lượng không đáng tin cậy Để khắc phục, tác giả áp dụng phương pháp ước lượng hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll & Kraay (D&K) Kết quả cho thấy, tác động giá giao dịch tăng theo tỷ lệ cổ phần nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài, trong khi chênh lệch giá chào mua - bán không bị ảnh hưởng bởi sở hữu nước ngoài.

Bài báo “Giao dịch của NĐT NN với thông báo chia tách cổ phiếu trên TTCK Việt Nam” của Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2019) nghiên cứu hành vi giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (NĐT NN) liên quan đến thông báo chia tách cổ phiếu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 194 sự kiện chia tách cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE trong giai đoạn 2012-2015, áp dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện Kết quả cho thấy NĐT NN thể hiện sự quan tâm đến thông báo chia tách, với các giao dịch mua, bán bất thường diễn ra xung quanh ngày sự kiện Đặc biệt, khối lượng giao dịch của NĐT NN gia tăng đáng kể sau ngày thông báo so với trước đó.

Nguyễn Quang Khương (2020) đã nghiên cứu “Tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến tỷ suất sinh lời của cổ phiếu tại các công ty Mục tiêu là làm rõ mối liên hệ giữa vốn đầu tư nước ngoài và hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của đầu tư nước ngoài trong việc nâng cao giá trị cổ phiếu.

STT Công trình Mục tiêu/đóng góp mới

Tác giả Đối tượng/ Mau nghiên cứu Thời gian

CƠ SỞ LÝ LUẬN MỐI QUAN HỆ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Tổng quan về ĐTNN và TTCK Việt Nam

2.1.1 Đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài 1 (Foreign Investment - FI) là việc một hay nhiều cá nhân, tổ chức của một quốc gia đưa vốn dưới nhiều hình thức khác nhau vào một quốc gia khác để thực hiện các hoạt động đầu tư kiếm lợi nhuận ĐTNN tại Việt Nam được biết đến với hai hình thức là Đầu tư trực tiếp và Đầu tư gián tiếp.

2.1.1.1Đầu tư trực tiếp (Foreign Direct Investment - FDI)

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với doanh nghiệp tại một quốc gia khác, khác với quốc gia của nhà đầu tư, với mục tiêu giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp đó.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài sử dụng vốn tiền hoặc tài sản để sở hữu và quản lý một thực thể kinh tế tại quốc gia khác, nhằm tối đa hóa lợi ích Các đặc điểm cơ bản của FDI bao gồm quyền sở hữu, quyền quản lý và khả năng kiểm soát hoạt động kinh doanh tại nơi đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) khác biệt với các nguồn vốn nước ngoài khác bởi vì việc tiếp nhận FDI không tạo ra nợ cho quốc gia tiếp nhận Đây là hình thức đầu tư tư nhân, trong đó các nhà đầu tư tự quyết định về việc đầu tư, sản xuất và chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như thua lỗ.

Chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phải đóng góp một mức vốn tối thiểu theo quy định của luật pháp đầu tư nước ngoài tại từng quốc gia, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong quá trình đầu tư.

Quyền quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng đầu tư được xác định dựa trên tỷ lệ góp vốn Tỷ lệ góp vốn trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của từng bên trong quá trình hợp tác đầu tư.

Chia lợi nhuận cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện theo tỷ lệ vốn góp của các bên trong tổng vốn pháp định, sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại.

Chủ đầu tư có quyền tự quyết định về việc đầu tư và sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc gia nhận đầu tư.

2.1.1.2Đầu tư gián tiếp (Foreign Indirect Investment - FII)

Theo quan điểm vĩ mô, nước chủ nhà có thể nhận vốn từ nước ngoài thông qua vay vốn hoặc viện trợ từ các tổ chức quốc tế Vốn vay này được sử dụng để phát triển kinh tế và xã hội, nhưng sau một thời gian, nước chủ nhà phải hoàn trả cả gốc và lãi bằng tiền tệ hoặc hàng hóa Ngoài ra, chính phủ cũng có thể phát hành trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ Đầu tư gián tiếp, khác với FDI, không yêu cầu nhà đầu tư chuyển giao tài sản, công nghệ, đào tạo lao động hay kinh nghiệm quản lý.

Theo quan điểm vi mô, nhà đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ không có quyền tham gia trực tiếp vào việc điều hành hay chi phối hoạt động của doanh nghiệp, mà chỉ đơn thuần góp vốn để nhận phần lợi nhuận tương ứng Đặc trưng cơ bản của đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm việc nhà đầu tư không tham gia quản lý, nhận lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn và sự phân tách rõ ràng giữa quyền lợi và trách nhiệm.

Nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào việc quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý của cơ quan phát hành chứng khoán.

2,3 Nhóm 1 - Cao học Thương Mại K15 (2008), Đầu tư quốc tế gián tiếp: Thực trạng và giải pháp tại Việt

Nam, Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế.

4 Thư viện Đại học Kinh tế Đà Nang: http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKT/12778/2/DT_0014.pdf

Đầu tư gián tiếp nước ngoài không bao gồm cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Thay vào đó, đây là hình thức đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính.

2.1.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.2.1Bản chất và đặc điểm thị trường chứng khoán 5 2.1.2.1.1 Bản chất của thị trường chứng khoán

TTCK là thị trường nơi diễn ra giao dịch mua bán và trao đổi các loại chứng khoán giữa các nhà đầu tư Các chứng khoán dài hạn được định nghĩa là những công cụ tài chính có thời gian đáo hạn trên một năm kể từ thời điểm phát hành.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một tổ chức tài chính quan trọng, đóng vai trò trung tâm trong việc phân phối các nguồn vốn tiết kiệm và nhàn rỗi Tại đây, các công cụ tài chính của thị trường vốn được giao dịch, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

2.1.2.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán

Hình thức cung cấp và huy động vốn trực tiếp cho phép người có vốn nhàn rỗi và người cần vốn tham gia thị trường mà không cần thông qua trung gian tài chính như ngân hàng.

Tác động của các yếu tố đầu tư nước ngoài tới thị trường chứng khoán

Các yếu tố đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường chứng khoán (TTCK), điều này đã được xác nhận qua nhiều nghiên cứu, đặc biệt tại các quốc gia có TTCK đang phát triển Tại Việt Nam, mục tiêu của các nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về TTCK và dự đoán những biến động tiềm năng trên thị trường, từ đó hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc ra quyết định.

Chính Phủ ban hành những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả của nguồn vốn ĐTNN trên TTCK trong nước.

Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng các yếu tố đầu tư nước ngoài (ĐTNN) có ảnh hưởng rõ rệt đến thị trường chứng khoán (TTCK) Cụ thể, nghiên cứu của Pavabutr và Yan (2020) cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài tác động tiêu cực đến biến động giá cổ phiếu Các nhà đầu tư nước ngoài giúp giảm biến động giá cổ phiếu, từ đó ổn định giá trên TTCK Thái Lan Nagpal, Chandrika và Ravindra (2016) nhấn mạnh rằng dòng vốn FDI và FII có tác động lớn đến TTCK Ấn Độ, trong khi các tổ chức đầu tư làm tăng sự biến động lợi nhuận cổ phiếu, ngược lại, nhà đầu tư cá nhân lại giúp giảm biến động này, theo nghiên cứu của Chen và các cộng sự (2013) Hơn nữa, các thị trường với thông tin được công bố rộng rãi và toàn diện thường có quy mô lớn, tính thanh khoản cao và hiệu quả hội nhập quốc tế tốt hơn, như được chỉ ra bởi Levine và Zervos.

Nghiên cứu của Anokye và Tweneboah (2009) chỉ ra rằng vốn đầu tư nước ngoài có tác động tích cực đáng kể đến sự phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) ở Ghana Tương tự, Võ Xuân Vinh (2015) cho thấy rằng nhà đầu tư nước ngoài góp phần ổn định lợi nhuận cổ phiếu trên TTCK Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phạm Quốc Việt và Phạm Quang Huy cũng nhấn mạnh rằng sở hữu nước ngoài giúp giảm biến động lợi nhuận cổ phiếu, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của thị trường, từ đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam.

Nghiên cứu của Li và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) bị hạn chế biến động do sở hữu nước ngoài Tiếp theo, Phạm Quốc Việt và Phạm Quang Huy (2017) đã xác nhận rằng tỷ lệ sở hữu nước ngoài có mối quan hệ ngược chiều với biến động lợi nhuận cổ phiếu Tương tự, các nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều (2018), Nguyễn Thị Vân Dung (2017) và Nguyễn Quang Khương (2020) cũng cho thấy rằng việc gia tăng vốn đầu tư thuộc sở hữu nước ngoài góp phần làm giảm biến động đối với tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên TTCK.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán (TTCK) có cả tác động tích cực và tiêu cực Những tác động này có thể được giải thích thông qua lý thuyết trò chơi, đặc biệt là trong bối cảnh "sự lựa chọn của người tù" Việc hiểu rõ những ảnh hưởng này là cần thiết để tối ưu hóa chiến lược đầu tư và quản lý rủi ro trên TTCK.

Trò chơi này diễn ra nhiều lần, do đó điểm cân bằng tốt nhất là sự tham gia tích cực từ cả hai bên Cơ quan quản lý thị trường hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) tham gia vào thị trường chứng khoán (TTCK), và khi NĐTNN tham gia tích cực, điều này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan Sự tham gia tích cực của NĐTNN không chỉ nâng cao hiệu quả giao dịch mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của TTCK.

> Lý thuyết thị trường hiệu quả

Lý thuyết thị trường hiệu quả khẳng định rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ và kịp thời các thông tin có sẵn trên thị trường Khi có thông tin mới được công bố, các nhà đầu tư sẽ điều chỉnh giá chứng khoán tương ứng Phản ứng này được chia thành ba hình thái: yếu, trung bình và mạnh, mỗi hình thái thể hiện mức độ phản ứng khác nhau của thị trường.

Nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) đã mở đầu cho lý thuyết đại diện, tập trung vào hành vi quản lý, chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu Mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông, đặc biệt là trong bối cảnh các nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) có tỷ lệ sở hữu cao, dẫn đến nhu cầu thông tin cao hơn do sự tách biệt địa lý Các công ty với tỷ lệ sở hữu NĐTNN cao thường phải đảm bảo minh bạch thông tin, vì NĐTNN được coi là những nhà đầu tư chuyên nghiệp Hành động giao dịch của NĐTNN ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trong nước, do đó, giao dịch của NĐTNN là yếu tố quan trọng tác động đến sự biến động của thị trường chứng khoán.

Một số biến trong đề tài này chưa được nghiên cứu trước đây, trong khi một số biến khác đã được đề cập trong các nghiên cứu trước Do đó, bài khoá luận đã tham khảo những nghiên cứu trước để xây dựng nền tảng cho nội dung của mình.

PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 38

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Thanh Phương (2017), Giáo trình Thị trường chứng khoán, Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thị trường chứng khoán
Tác giả: Nguyễn Thanh Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2017
[2] Nguyễn Minh Phong, (2007), “Đầu tư gián tiếp nước ngoài - Tác động hai mặt và những lựa chọn chính sách cần thiết cho Việt Nam ”,Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Trang: 20-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Đầu tư gián tiếp nước ngoài - Tác động hai mặtvà những lựa chọn chính sách cần thiết cho Việt Nam "”,Tạp chí Kinh tế và Pháttriển
Tác giả: Nguyễn Minh Phong
Năm: 2007
[3] Phạm Quốc Việt và Phạm Quang Huy (2017), “Mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên TTCK”, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa sở hữu nướcngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên TTCK”
Tác giả: Phạm Quốc Việt và Phạm Quang Huy
Năm: 2017
[4] Nguyễn Thị Kiều (2018), “Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuận cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động sở hữu nước ngoài đến biến động lợi nhuậncổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Kiều
Năm: 2018
[5] Nguyễn Thị Vân Dung (2017), “Sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sở hữu nước ngoài và biến động lợi nhuận cổphiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Dung
Năm: 2017
[6] Lưu Mỹ Ngọc (2019), “Sở hữu nước ngoài tác động lên thanh khoản chứng khoán Việt Nam”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sở hữu nước ngoài tác động lên thanh khoản chứngkhoán Việt Nam
Tác giả: Lưu Mỹ Ngọc
Năm: 2019
[7] Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm (2019), “Giao dịch của NĐT NN với thông báo chia tách cổ phiếu trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, ngày 25 tháng 03 năm 2019, trang 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giao dịch của NĐT NN với thôngbáo chia tách cổ phiếu trên TTCK Việt Nam
Tác giả: Võ Xuân Vinh và Đặng Bửu Kiếm
Năm: 2019
[8] Nguyễn Quang Khương (2020), “Tác động của sở hữu nước ngoài đến biến động tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của sở hữu nước ngoài đến biếnđộng tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Quang Khương
Năm: 2020
[2] Pavabutr và Yan (2020), “The Impact of Foreign Ownership on Stock Price Volatility: Evidence from Thailand”, Journal of Asian Finance, Economics and Business, vol 8 No 1 (2021), 007-014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of Foreign Ownership on Stock PriceVolatility: Evidence from Thailand
Tác giả: Pavabutr và Yan (2020), “The Impact of Foreign Ownership on Stock Price Volatility: Evidence from Thailand”, Journal of Asian Finance, Economics and Business, vol 8 No 1
Năm: 2021
[4] Levine, Ross, Zervos, Sara (1998) "Capital Control Liberalization and Stock Market Development," World Development, Elsevier, vol. 26(7), pages 1169-1183, July Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Control Liberalization and StockMarket Development
[5] Dahlquist and Robertsson (2001), “Direct foreign ownership, institutional Investors, and firm characteristics”, Journal of Financial Economics, 59(3), 413-440 [6] Adam, Anokye M., Tweneboah, George (2008) "Foreign Direct Investment(FDI) and Stock market Development: Ghana Evidence," MPRA Paper 11261, University Library of Munich, Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Direct foreign ownership, institutionalInvestors, and firm characteristics”, Journal of Financial Economics, 59(3), 413-440[6] Adam, Anokye M., Tweneboah, George (2008) "Foreign Direct Investment(FDI) and Stock market Development: Ghana Evidence
Tác giả: Dahlquist and Robertsson
Năm: 2001
[8] Chen, Du, Li, Ouyang (2013). "Does foreign institutional ownership increase return volatility? Evidence from China," Journal of Banking & Finance, Elsevier, vol. 37(2), pages 660-669 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does foreign institutional ownership increasereturn volatility? Evidence from China
Tác giả: Chen, Du, Li, Ouyang
Năm: 2013
[9] Nagpal, Chandrika R and Ravindra (2016), “An Empirical Study on Impact of Flow of FDI & FII on Indian Stock Market”, Vol 3, No 1, Pagination: 19-2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An EmpiricalStudy on Impact of Flow of FDI & FII on Indian Stock Market
Tác giả: Nagpal, Chandrika R and Ravindra
Năm: 2016
[1] . Samman & Jamil (2018). 'The Impact of Foreign Direct Investment (FDI) on Stock Market Development in GCC countries', pertanika Journal of Social Sciences& Humanities, 26 (3), 2085-2100 Khác
[3] . Vo, X. V. (2015). Foreign ownership and stock return volatility - Evidence from Vietnam. Journal of Multinational Financial Management, 30, 101-109 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Môhình hồi quy,   Các   ước lượngOLS tổng hợp, bình phương nhỏ - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
hình h ồi quy, Các ước lượngOLS tổng hợp, bình phương nhỏ (Trang 24)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔHÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
3 PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔHÌNH NGHIÊN CỨU 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 4.2.1: Hệ số tương quan giữa các biến - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.2.1 Hệ số tương quan giữa các biến (Trang 58)
IM_CA P________ PRO - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
IM_CA P________ PRO (Trang 58)
Bảng 4.2.2: Hệ số tương quan giữa các biến - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.2.2 Hệ số tương quan giữa các biến (Trang 62)
Qua bảng số liệu, Significant F= 0,1569 do vậy môhình không có ý nghĩa. - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
ua bảng số liệu, Significant F= 0,1569 do vậy môhình không có ý nghĩa (Trang 67)
Qua bảng số liệu, hệ số Significance -F có tác dụng kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
ua bảng số liệu, hệ số Significance -F có tác dụng kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy (Trang 68)
Qua bảng số liệu, Significant F= 0,5758 do vậy môhình không có ý nghĩa. - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
ua bảng số liệu, Significant F= 0,5758 do vậy môhình không có ý nghĩa (Trang 72)
Bảng 4.2.6: Kết quả chạy OLS môhình 3 - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.2.6 Kết quả chạy OLS môhình 3 (Trang 72)
Bảng 4.2.8: Kết quả kiểm định môhình 4 - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.2.8 Kết quả kiểm định môhình 4 (Trang 75)
Trong 12 nhân tố được nghiên cứu và lựa chọn vào môhình thì có 2 nhân tố là   số   dự   án   cấp   mới   của   NĐT  NN,   tổng   sản   phẩm   nội   địa   tác   động   tới   vốn   hoá   thị trường sàn HNX (CAP_HNX). - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
rong 12 nhân tố được nghiên cứu và lựa chọn vào môhình thì có 2 nhân tố là số dự án cấp mới của NĐT NN, tổng sản phẩm nội địa tác động tới vốn hoá thị trường sàn HNX (CAP_HNX) (Trang 75)
hìnhnghiên cứu - 006 ảnh hưởng của các yếu tố đầu tư nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam
hình nghi ên cứu (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w