1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp

66 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Các Yếu Tố Nước Ngoài Đến Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Linh Đan
Người hướng dẫn ThS. Phạm Tiến Mạnh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 592,18 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về ảnh hưởng các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán nội địa

    • 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về các yếu tố nước ngoài ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    • 2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành của thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.1.2. Các chỉ số quan trọng

      • 2.1.3. Số lượng công ty niêm yết

      • 2.1.4. Số lượng tài khoản trên thị trường

      • 2.1.5. Thành phần tham gia thị trường

      • 2.1.6. Phân loại thị trường

      • 2.1.7. Xep hạng thị trường

      • 2.1.8. Nhận xét chung về thị trường chứng khoán Việt Nam

    • 2.2. Yeu tố nước ngoài ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam

      • 2.2.1. Chỉ số giá chứng khoán nước ngoài

      • 2.2.2. Giá dầu

      • 2.2.3. Giá ga

      • 2.2.4. Giá vàng

      • 2.2.5. Đầu tư nước ngoài

  • CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Số liệu nghiên cứu

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu

      • a. Nhóm mô hình 1: Tác động của các yếu tố vĩ mô

      • 3.2.2. Mô tả biến nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Mô tả số liệu

      • 4.1.1. Nhóm mô hình 1

      • 4.1.2. Nhóm mô hình 2

    • 4.2. Ket quả mô hình nghiên cứu

      • 4.2.1. Kiểm định tự tương quan

      • 4.4.2. Kết quả mô hình hồi quy a. Nhóm 1

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Khuyến nghị

      • 5.2.1. Đối với nhà đầu tư cá nhân

      • 5.2.2. Đối với chính phủ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Các công trình nghiên cứu nước ngoài về ảnh hưởng các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán nội địa

đến thị trường chứng khoán nội địa

Chỉ số chứng khoán quan trọng ở nước ngoài

Heng và các cộng sự (2005) nghiên cứu mối quan hệ giữa ba thị trường chứng khoán lớn: Hoa Kỳ, Ấn Độ và Trung Quốc Hoa Kỳ được biết đến là một trong những thị trường chứng khoán lâu đời và lớn nhất thế giới, trong khi Ấn Độ và Trung Quốc lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong hai thập kỷ qua Nghiên cứu này áp dụng mô hình Sửa lỗi vector tích hợp phân đoạn (Fractionally Integrated Vector Error Correction Model) để phân tích mối liên hệ này.

Nghiên cứu sử dụng mô hình FIVECM kết hợp với kiểm định GARCH để phân tích mối quan hệ giữa ba chỉ số chứng khoán S&P 500 (Mỹ), BSE SENSEX (Ấn Độ) và SHCOMP (Trung Quốc) Kết quả cho thấy thị trường chứng khoán Mỹ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường Trung Quốc và Ấn Độ, cả về độ lan tỏa thông tin lẫn lợi nhuận của các công ty niêm yết, nhưng mối quan hệ này không phải là hai chiều Đồng thời, hai thị trường Ấn Độ và Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng tương đối đồng đều, không tác động mạnh đến chỉ số hoạt động của nhau mà chỉ ảnh hưởng thông qua một số yếu tố nhất định.

Hsu-Ling và Chi-Wei (2009) đã áp dụng mô hình sửa lỗi ngưỡng TECM và mô hình ARCH để phân tích mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các đối tác thương mại lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương tác giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các nền kinh tế này có những đặc điểm đáng chú ý.

Thị trường chứng khoán Nhật Bản và Singapore có ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro và lợi nhuận của Nam Tác giả nhận định rằng sự biến động của thị trường chứng khoán tại Việt Nam và các quốc gia này diễn ra một cách không đối xứng.

Nghiên cứu của Sornsita và Tanyatorn (2015) đã chỉ ra tác động của thị trường chứng khoán Mỹ, cụ thể là chỉ số S&P 500, tới các thị trường chứng khoán Đông Nam Á, bao gồm Thái Lan (SET), Indonesia (JFX), Malaysia (KLSE) và Philippines (PSE) Phương pháp nghiên cứu sử dụng kiểm tra gốc đơn vị ADF, phân tích Gregory và Hansen, cùng với mô hình kiểm định ECM Kết quả cho thấy cả bốn quốc gia đều chịu ảnh hưởng từ hai chỉ số Nasdaq và BIST, điều này cũng được xác nhận bởi Ugur Ergun và Abu Hassan Shaari Mohd Nor.

Malik và cộng sự (2018) xem xét sự hội nhập của thị trường chứng khoán Việt

Nam với thị trường của các nước ASEAN cũng như với các thị trường toàn cầu như

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường quốc tế như Mỹ, Anh, Nhật Bản và Trung Quốc diễn ra trong hai giai đoạn: dài hạn (2007-2017) và ngắn hạn (2007-2008) Sử dụng các phương pháp thử nghiệm gốc đơn vị và quan hệ nhân quả Granger, nghiên cứu đã phân tích các chỉ số chứng khoán như VNIndex, Nikkei, S&P 500, FTSE100, Straits Times Index, Kuala Lumpur Composite Index, Jakarta Composite Index và Hang Seng Kết quả cho thấy không có mối quan hệ ngắn hạn giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và các thị trường khác, nhưng trong dài hạn, có mối quan hệ tích cực với thị trường Trung Quốc Điều này không bất ngờ do mối quan hệ chặt chẽ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực Thêm vào đó, Việt Nam có mối quan hệ nhân quả đơn hướng với thị trường chứng khoán Mỹ, Nhật Bản và Indonesia trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Giá dầu và giá ga

Nghiên cứu của Acaravci và cộng sự (2012) đã phân tích mối quan hệ giữa giá khí đốt tự nhiên và giá cổ phiếu tại các nước EU từ năm 1990 đến 2008 Sử dụng phương pháp thử nghiệm hợp nhất Johansen và Juselius cùng các mô hình quan hệ nhân quả Granger, kết quả cho thấy có sự tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa giá khí tự nhiên và giá cổ phiếu ở các quốc gia như Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Đức và Luxembourg Ngược lại, không tìm thấy mối liên hệ nào ở các quốc gia khác Tác giả kết luận rằng sự gia tăng giá khí tự nhiên có ảnh hưởng đến tăng trưởng sản xuất công nghiệp và giá cổ phiếu, và điều này diễn ra theo chiều ngược lại.

Asteriou và các đồng tác giả (2013) đã nghiên cứu tác động của biến động giá dầu đối với các nước xuất khẩu và nhập khẩu dầu Kết quả cho thấy giá dầu ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán hơn là đến lãi suất ngắn hạn và dài hạn, và tác động này đặc biệt rõ ràng hơn ở các nước nhập khẩu dầu.

Virendra và Palash (2014) đã nghiên cứu mối liên hệ giữa giá dầu và quan hệ cung cầu trong nền kinh tế, cũng như ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Ấn Độ Nghiên cứu sử dụng dữ liệu giá dầu Brent và chỉ số BSE Sensex trong giai đoạn 2003-2012, bao gồm các sự kiện quan trọng như Suy thoái toàn cầu (2008), chiến tranh Iraq (2003), và mùa xuân Ả Rập bắt đầu từ Tunisia vào tháng 12 năm 2010, cùng với khủng hoảng hạt nhân Iran (2007) Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích xu hướng giá dầu, kiểm tra tương quan và phân tích hồi quy.

Nghiên cứu của Soyemi và các cộng sự (2017) chỉ ra rằng giá dầu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các công ty trên thị trường chứng khoán Nigeria thông qua mô hình CAPM, đồng thời tác động gián tiếp lên doanh thu của các công ty niêm yết nhờ vào việc kết hợp các giả thuyết.

Nghiên cứu của Ashad và Bashir (2015) phân tích tác động của giá dầu và khí đốt đến biến động giá chứng khoán trong các ngành công nghiệp năng lượng tại Pakistan, sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 2009-2013 cho ba ngành hóa chất, phân bón và dệt may Kết quả cho thấy giá dầu ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận cổ phiếu của ngành hóa chất và dệt may, trong khi giá khí tự nhiên chỉ tác động đến ngành dệt may Tác giả khuyến nghị các nhà đầu tư cần theo dõi sự biến động của giá dầu và khí để tối ưu hóa danh mục đầu tư, đồng thời nhấn mạnh rằng các nhà hoạch định chính sách và quản lý ngành nên có kế hoạch hiệu quả nhằm giảm chi phí nhiên liệu.

Nghiên cứu của Thai Ha và Youngho (2011) chỉ ra rằng có mối tương quan lâu dài giữa giá dầu và giá vàng Tuy nhiên, trong ngắn hạn, chỉ có giá vàng tác động đến lãi suất.

Nghiên cứu của Tripathy (2016) về biến động giá vàng và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Ấn Độ cho thấy không có mối quan hệ nhân quả ngắn hạn giữa hai yếu tố này Qua việc kiểm tra gốc đơn vị, mức độ tương quan, nhân quả Granger và tích hợp Johansson, kết quả chỉ ra rằng trong dài hạn, giá vàng và chỉ số giá chứng khoán có mối quan hệ cân bằng và cùng chiều.

Shaique và các cộng sự (2016) đã nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và chỉ số KSE-100 của thị trường chứng khoán Pakistan, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ sàn giao dịch chứng khoán Karachi và giá vàng từ Forex.com Nghiên cứu áp dụng các phương pháp econometric như thử nghiệm gốc đơn vị Augmented Dickey-Fuller, thử nghiệm tích hợp Johnson và Mô hình hồi quy Vector (VAR) Kết quả cho thấy không có mối quan hệ lâu dài giữa chỉ số KSE-100 và giá vàng cũng như Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Nghiên cứu của Hausman và Fernandez (2000) chỉ ra rằng các nhà đầu tư thường ưu tiên đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hơn là mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nội địa, dẫn đến sự chậm lại trong phát triển thị trường chứng khoán Tương tự, Rasmus Malcus và Mathias Persson (2018) cũng phát hiện mối quan hệ tiêu cực giữa FDI và thị trường chứng khoán Thụy Điển trong giai đoạn đầu, nhưng cho thấy hiệu quả tích cực từ FDI đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán trong các quý tiếp theo.

Azam và Ibrahim (2014) sử dụng phương pháp Thử nghiệm giới hạn độ trễ

Các công trình nghiên cứu trong nước về các yếu tố nước ngoài ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam

đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Lưu Tiến Thuận (2011) đã áp dụng các mô hình GARCH-ARMA và EGARCH-ARMA để nghiên cứu mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán Mỹ và Việt Nam, dựa trên 1,483 quan sát hàng ngày từ 2003-2009 Kết quả cho thấy thị trường Hoa Kỳ có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến VN-Index, đặc biệt là chỉ số S&P 500, mặc dù không có bằng chứng về tác động của biến động chỉ số này đối với VN-Index Ngoài ra, nghiên cứu cũng kiểm tra ảnh hưởng của chỉ số Dow Jones và nhận thấy kết quả tương tự Những phát hiện này không chỉ củng cố quan điểm về tính khả thi của nền kinh tế thị trường Việt Nam mà còn khuyến nghị các nhà quản lý quỹ nên chú ý đến biến động của thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.

Kỳ trước khi đưa ra quyết định đầu tư ở Việt Nam.

Võ Xuân Vinh (2011) đã nghiên cứu quyền sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2007-2009, phân loại các công ty thành chín nhóm ngành như sản xuất thực phẩm, kỹ thuật công nghiệp, và bất động sản Qua phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, tác giả xác định rằng các nhà đầu tư nước ngoài ưu tiên các công ty lớn với tỷ lệ sổ sách cao và đòn bẩy thấp, đồng thời họ cũng tránh các công ty có cổ đông chi phối, thích đầu tư vào những công ty mà họ có thể gia tăng ảnh hưởng.

Linh Nguyễn và Nhung Lê (2013) xem xét tác động của dòng chảy nước ngoài

Nghiên cứu này phân tích sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011 bằng cách sử dụng Mô hình tự phát Vector, Kiểm tra nhân quả Granger và Chức năng phản ứng xung lực Kết quả cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa dòng vốn đầu tư nước ngoài và biến động thị trường, mặc dù mối quan hệ này khác nhau ở các độ trễ khác nhau và chủ yếu là ngắn hạn Khi phân tích dữ liệu hàng tuần, hầu hết các hệ số tương quan không đáng kể, tương tự như kết quả từ kiểm tra quan hệ nhân quả Granger Trong thị trường tăng giá, tổng mua nước ngoài, tổng doanh thu từ nước ngoài và mua ròng nước ngoài đều ảnh hưởng đến biến động thị trường, trong khi ở thị trường giảm giá, chỉ có giao dịch mua ròng nước ngoài gây ra biến động Thêm vào đó, sự biến động của thị trường phản ứng tích cực với cả ba dòng chảy khi thị trường tăng giá, nhưng lại phản ứng tiêu cực với mua ròng nước ngoài khi thị trường giảm giá.

Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh (2014) chỉ ra rằng giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm giá cổ phiếu Mỹ, tỷ giá hối đoái, giá vàng và giá dầu thô Trong giai đoạn từ 2005-2012, giá dầu là yếu tố tác động chính đến cổ phiếu Việt Nam, trong khi trước Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, các yếu tố như giá cổ phiếu Mỹ, tỷ giá hối đoái và giá vàng cũng có ảnh hưởng đáng kể Nghiên cứu còn cho thấy có sự liên kết mạnh mẽ giữa cổ phiếu Việt Nam và cổ phiếu Mỹ, tỷ giá và giá vàng trong thời gian này Đặc biệt, chứng khoán Việt Nam có sự hợp nhất với thị trường chứng khoán Hoa Kỳ cả trước và sau khủng hoảng, nhưng chỉ có sự ảnh hưởng từ tỷ giá, giá vàng và giá dầu sau khủng hoảng.

Ngô Doãn Quốc Huấn và cộng sự (2015) đã nghiên cứu đề tài “Thảo luận về các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, trong đó xem xét các yếu tố có tác động tiêu cực đến thị trường Tác giả áp dụng các phương pháp như thử nghiệm Đơn vị gốc ADF, phân tích thử nghiệm Hợp nhất, dự báo VECM và kiểm tra tương quan thông qua mô hình VAR để đưa ra những kết luận chính xác.

Huỳnh Việt Khải và cộng sự (2017) nghiên cứu tác động của giá dầu thô thế giới đến thị trường chứng khoán Việt Nam từ tháng 3/2006 đến tháng 6/2015 bằng mô hình ARDL Kết quả cho thấy giá dầu thô ảnh hưởng tích cực đến thị trường chứng khoán trong ngắn hạn, nhưng lại có tác động tiêu cực trong dài hạn Ngoài ra, cuộc khủng hoảng kinh tế chỉ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá dầu thô và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam trong ngắn hạn.

Nguyễn Trí Minh (2017) đã nghiên cứu tác động của việc mua ròng của các nhà đầu tư nước ngoài (FPI) đối với hiệu suất và thanh khoản của thị trường chứng khoán Nghiên cứu này chỉ ra rằng hiệu suất thị trường được đo lường thông qua chỉ số VN-Index, góp phần làm rõ mối liên hệ giữa hoạt động đầu tư nước ngoài và tình hình thị trường.

Chỉ số đo lường sự tăng trưởng của thị trường vốn và thanh khoản thị trường được ước tính từ giao dịch toàn thị trường, với dữ liệu thu thập tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2014 (1215 ngày) Kết quả từ mô hình ARCH cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa hoạt động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài và hiệu quả của thị trường chứng khoán Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thanh khoản thị trường giảm vào những ngày mà nhà đầu tư nước ngoài mua ròng Hơn nữa, các nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng giao dịch cổ phiếu vốn hóa thị trường cao, điều này có tác động đáng kể đến sự tăng trưởng của thị trường.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành của thị trường chứng khoán Việt Nam

- 28/11/1996: Thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Vào ngày 20 tháng 7 năm 2000, thị trường chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, mang tên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HoSTC), đã được thành lập tại Sài Gòn và chính thức bắt đầu giao dịch vào ngày 28 tháng 7 năm 2000.

- Năm 2003: Thành lập Nghị định 144 của Chính phủ về thị trường chứng khoán và các công ty chứng khoán.

Năm 2005, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (HASTC) chính thức ra đời, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam Trong giai đoạn 2000-2005, thị trường chứng khoán có sự biến động không đáng kể về quy mô niêm yết và giá trị thanh khoản, cho thấy một giai đoạn ổn định trước khi có những thay đổi lớn hơn.

Năm 2007, Luật Chứng khoán 2006 chính thức có hiệu lực, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam Cùng thời điểm này, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã được đổi tên thành Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, phản ánh sự phát triển và chuyên nghiệp hóa của thị trường chứng khoán trong khu vực.

Năm 2009, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã chính thức đổi tên thành Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn Upcom cũng bắt đầu hoạt động.

2.1.2 Các chỉ số quan trọng

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có năm chỉ số chính: VNI, VNI30, HNX, HNX30 và UPCOM Trong đó, ba chỉ số quan trọng nhất là VN-Index, VN30-Index và UPCOM VN-Index phản ánh xu hướng biến động giá trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, trong khi VN30-Index đại diện cho 30 cổ phiếu hàng đầu trên sàn này.

30 công ty niêm yết trên sàn HOSE, có vốn hóa thị trường và tính thanh khoản cao

Biểu đồ 9-1: Chỉ số VN-Index từ năm 2010-2018

Biểu đồ 9-2: Chỉ số Upcom từ năm 2010-2018

2.1.3 Số lượng công ty niêm yết

Hiện nay, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) là sàn giao dịch lớn nhất tại Việt Nam, với 396 công ty niêm yết và tổng vốn hóa thị trường đạt 128,34 tỷ USD vào năm 2018.

Biểu đồ 9-3:Số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch

Sổ lượng doanh nghiệp niêm yết

2.1.4 Số lượng tài khoản trên thị trường

Tính đến cuối năm 2018, toàn thị trường chứng khoán Việt Nam có tổng cộng

2,182,327 tài khoản giao dịch chứng khoán, tăng 13.6% so với năm trước.

Số lượng tài khoản giao dịch trong nước hiện đạt 2,154,033, tăng 13.4% và chiếm 98.7% tổng số tài khoản trên thị trường Trong đó, tài khoản của nhà đầu tư cá nhân chiếm ưu thế với 2,144,735 tài khoản, trong khi nhà đầu tư tổ chức có 9,298 tài khoản Đối với tài khoản giao dịch nước ngoài, tổng số là 28,294, bao gồm 24,975 tài khoản của nhà đầu tư cá nhân và 3,319 tài khoản của tổ chức.

Số lượng tài khoản của nhà đầu tư cá nhân chiếm tới 99,4% tổng số tài khoản, tương đương với 2.169.710 tài khoản Điều này cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong số lượng tài khoản của nhà đầu tư cá nhân.

Biểu đồ 9-4: Số lượng TKGD của nhà đầu tư 2016-2018

2.1.5 Thành phần tham gia thị trường

Thị trường chứng khoán bao gồm nhiều chủ thể tham gia quan trọng, như nhà phát hành bao gồm chính phủ, các công ty và tổ chức tài chính Nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức, trong khi các tổ chức kinh doanh như công ty chứng khoán, quỹ đầu tư và trung gian tài chính cũng đóng vai trò thiết yếu Ngoài ra, các tổ chức liên quan như cơ quan quản lý nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội nhà kinh doanh chứng khoán, cùng với các tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, tạo nên một hệ sinh thái vận hành cho thị trường chứng khoán.

Biểu đồ 9-5: Cơ cấu nhà đầu tư tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán

■Cá nhân trong nước "Cá nhân nước ngoài “Tổ chức trong nước “Tổ chức nước ngoài

(Nguồn: Ủy ban Chứng khoán 2019)

Thị trường chứng khoán Việt Nam được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm sự luân chuyển nguồn vốn với thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Ngoài ra, thị trường còn được phân chia theo phương thức hoạt động, bao gồm thị trường tập trung (sàn giao dịch chứng khoán) và thị trường phi tập trung (sàn OTC) Cuối cùng, thị trường cũng được phân loại theo hàng hóa, với các loại hình như thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị trường phái sinh.

Năm 2018, FTSE Russell đã đưa thị trường chứng khoán Việt Nam vào danh sách theo dõi nâng hạng lên thị trường mới nổi loại hai Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa đáp ứng 3 tiêu chí và có 8 tiêu chí giới hạn trong tổng số 21 tiêu chí so với các quốc gia thuộc nhóm thị trường mới nổi cao cấp.

Tiêu chí của TT phát triển

Tiêu chí của TT mới nổi trình độ

Tiêu chí của TT mới nổi thứ cấp

Việt Nam cập nhật tháng 9/2018

Thu nhập bình quân đâu người

Trung bình thếp Định mức đầu tư Đầu cơ

Thi trường và môi trường pháp h ị

Cơ quan quản lý TTCK chính thức chủ động giám sát TT _ X X X Đạt X Đối xử công bằng với cổ đông thiểu sổ _

Không có hoặc có tỷ lệ chọn lọc với quyên sờ hữu nước ngoài X X Hạn chế

Không phản đối hoặc hạn chế đáng kể hoặc hình phạt áp dụng cho khoản đâu tư vốn hoặc rút vốn và thu nhập

Thị trường vốn tự do và phát triển tốt _ X X Hạn chế

Thị trường ngoại hối tự do và phát triển tốt X X Hạn chế

Không có hoặc quá trình đằng ký đơn giàn cho nhà đâu tư nước ngoai

Lưu ký và thanh toán

Tỷ lệ các giao dịch thất bại hiếm X X X Đạt X

Lưu ký: Cạnh tranh hiệu quả đàm dịch vụ lưu ký chất lượng cao _ X X X Đạt

Thanh toán - Giao hàng trước X Không đạt

Lưu ký: Quản lý TK tách biệt có sẵn cho NĐT quổc tế _ X X Đạt

Môi giới: Cạnh tranh hiệu quả đảm bảo dịch vụ môi giới chất lượng cao

Thanh khoản: TK thị trường đủ rộng để hỗ trợ quy mô đâu tư toàn câu X X X Đạt

Chi phí giao dịch: chi phí ngâm định và chính thức phải hợp lý và cạnh tranh

Cho phép hoạt động vay mượn cổ phiếu X Hạn chế

Cho phép hoạt động bán khống X Không đạt

Cho phép giao dịch ngoại hổi X Hạn chế

Cơ chế giao dịch hiệu quả X Hạn chế

Tính minh bạch: thông tin chuyên sâu vê thị trường, có tính hiển thị và báo cáo quá trình giao dịch kịp thời

Thi trường phái sinh phát triển Khống đạt _

Bảng 9-1: Bảng ma trận chất lượng của FTSE Russell

2.1.8 Nhận xét chung về thị trường chứng khoán Việt Nam Được thành lập gần 20 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn mới khi so sánh với các thị trường phát triển như thị trường London (1801), New York (1817), Cũng như các thị trường mới nổi khác như thị trường chứng khoán Ản Độ, Trung Quốc, Indonesia, thị trường Việt Nam thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước với nhiều tiềm năng và lợi thế, đồng thời cũng tồn tại nhiều hạn chế về khung pháp lý, thông tin niêm yết,

Các thị trường chứng khoán mới nổi, đặc biệt là ở châu Á, mang lại nhiều lợi thế so với các thị trường truyền thống Đầu tiên, triển vọng kinh tế tích cực của các nước đang phát triển tạo ra sự kỳ vọng cao từ các nhà đầu tư nước ngoài Thứ hai, sự biến động trong nền kinh tế châu Á mở ra cơ hội sinh lời lớn cho những nhà đầu tư ưa thích rủi ro.

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, chủ yếu do sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân với mục tiêu sinh lời ngắn hạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến xu hướng chung Bên cạnh đó, vấn đề bất cân xứng thông tin và khung pháp lý chưa hoàn thiện cũng cản trở hoạt động của các nhà đầu tư Những yếu điểm này khiến thị trường chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng cần thiết để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý, tổ chức và nhà đầu tư.

2.2 Yeu tố nước ngoài ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo tiêu chuẩn phân hạng của FTSE Russell, thị trường tài chính toàn cầu được phân chia thành ba loại: thị trường phát triển, thị trường mới nổi và thị trường cận biên Các thị trường phát triển như Mỹ và châu Âu thường có ảnh hưởng lớn đến giao dịch ở các thị trường mới nổi Do đó, thông tin từ các nền kinh tế phát triển luôn thu hút sự chú ý của nhà đầu tư, vì nó có thể tác động trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp và kỳ vọng của họ đối với cổ phiếu.

Yếu tố nước ngoài ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam 17 1 Chỉ số giá chứng khoán nước ngoài

Thông tin từ các phương tiện truyền thông có thể tạo ra ảnh hưởng tức thời và ngắn hạn đến chỉ số giá cổ phiếu trong nước Tuy nhiên, những ảnh hưởng này khó có thể thay đổi xu hướng thị trường lâu dài (Ali và các cộng sự, 2018)

Dầu thô (dầu mỏ) là nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất điện, giao thông vận tải và ngành công nghiệp hóa học Tầm quan trọng của nó dẫn đến các mâu thuẫn chính trị và kinh tế giữa các quốc gia Biến động giá dầu thô ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia và tác động trực tiếp đến doanh thu cũng như lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Dầu thô được phân loại theo vị trí địa lý nơi khai thác, với mỗi khu vực sở hữu các nhóm dầu có giá trị tương tự Trong số đó, ba nhóm dầu đã trở thành tiêu chuẩn cho thị trường: dầu Brent, đại diện cho châu Âu, châu Phi và khu vực Trung Cận Đông, và dầu WTI (West Texas Intermediate).

- (tiêu chuẩn cho các nước ở Tây Bán cầu) và dầu thô Dubai (tiêu chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương).

Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến giá dầu là quan hệ cung - cầu; khi cầu tăng hoặc cung giảm, giá dầu sẽ tăng Thêm vào đó, thị trường dầu thô còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan như can thiệp của chính phủ thông qua thuế, mối quan hệ chính trị giữa các quốc gia, vị trí địa lý và thiên tai.

Căn cứ vào các yếu tố trên, có thể thấy giá dầu rất nhạy cảm và dễ biến động.

Các nhà giao dịch luôn tìm cách phòng ngừa rủi ro liên quan đến biến động giá dầu Hợp đồng giá dầu thô tương lai là công cụ hiệu quả để thực hiện điều này, cho phép các nhà sản xuất dầu thô bảo vệ vị thế bán của họ, trong khi các doanh nghiệp cần dầu trong tương lai cũng có thể sử dụng chúng Ngoài ra, các nhà đầu cơ còn tận dụng hợp đồng tương lai để kiếm lời từ sự biến động hàng ngày của giá dầu.

Giá dầu có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt đối với các doanh nghiệp dầu khí như PVS và PVD, khi sự biến động của giá dầu tác động đến doanh thu và lợi nhuận của họ Sự thay đổi giá dầu ảnh hưởng đến chính sách nhập khẩu, dẫn đến sự gia tăng giá xăng dầu trong nước, trong khi các nhà máy lọc dầu nội địa chỉ đáp ứng 30% nhu cầu Điều này không chỉ tác động đến chi tiêu của người dân mà còn làm thay đổi nguồn vốn dành cho giao dịch chứng khoán.

Khí ga, hay còn gọi là khí thiên nhiên, là một hỗn hợp khí không màu, không mùi và dễ cháy, nặng hơn không khí Mặc dù không chứa độc tố, khí ga có thể gây ngạt thở Thành phần chính của khí ga chủ yếu được tạo ra từ các hydrocacbon như metan và etan.

Khí ga có nhiều công dụng phong phú, được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như chế biến hóa chất, sản xuất xi măng, gốm và gạch, sản xuất điện, luyện kim, hóa dầu, chế biến thực phẩm, cũng như trong sinh hoạt hàng ngày như nấu nướng và sấy khô Tại Việt Nam, khí ga chủ yếu được sử dụng cho sản xuất điện và phân đạm Trong khi tiêu thụ khí thiên nhiên trong sản xuất phân đạm khá ổn định, nhu cầu khí cho sản xuất điện lại biến động lớn, chịu ảnh hưởng từ nhu cầu nhiên liệu than đá trong nước.

Khí thiên nhiên được chia thành ba loại chính dựa vào thành phần cấu tạo: Khí đốt hóa lỏng, Khí thiên nhiên hóa lỏng và Khí nén thiên nhiên.

Khí đốt hóa lỏng (LPG - Liquefied Petrolium Gas) được hình thành qua hoạt

Tại Việt Nam, bồn chứa LPG với dung tích tiêu chuẩn là một thách thức lớn trong việc nhập khẩu LPG, với PVGas là công ty duy nhất có kho chứa lớn nhất lên tới 7000 tấn Theo báo cáo của FPTS, Việt Nam thiếu hụt LPG với hơn 50% nhu cầu tiêu thụ, tương đương khoảng 778 nghìn tấn cần nhập khẩu Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) chiếm 1/600 thể tích so với khí thiên nhiên ở điều kiện tiêu chuẩn, thuận tiện cho vận chuyển toàn cầu nhưng chủ yếu được sử dụng làm nguyên liệu cho phương tiện vận tải và khu công nghiệp Mặc dù LNG chưa phổ biến ở các nước đang phát triển do chi phí cao, nhưng lại được tiêu thụ nhiều ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, và châu Âu Khí nén thiên nhiên (CNG) là nhiên liệu thân thiện với môi trường, giảm đáng kể lượng CO2 và hydrocarbon so với nhiên liệu dầu và xăng, không gây thiệt hại nghiêm trọng trong trường hợp rò rỉ và nâng cao hiệu suất máy móc, trở thành lựa chọn phổ biến để thay thế xăng và dầu.

Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến giá ga là cạnh tranh giá và biến động giá dầu mỏ Cạnh tranh giá xuất phát từ chi phí khai thác, phụ thuộc vào công nghệ và vị trí địa lý Các loại khí hóa lỏng chủ yếu là sản phẩm từ ngành khai thác và chế biến dầu khí, do đó, sự thay đổi trong quy trình này có thể tác động đến thị trường khí lỏng Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái, chi phí vận chuyển, chính sách thuế và yếu tố mùa vụ cũng là những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến giá khí ga.

■ Chinh phù quy định ■ Giá khí cạnh tranh

Tỷ suất lợi nhuận trong ngành khí tại Việt Nam có sự phân hóa rõ rệt theo chuỗi giá trị Các doanh nghiệp ở thượng nguồn ghi nhận tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao, trung bình từ 12-15% mỗi năm Ngược lại, các doanh nghiệp hạ nguồn chỉ đạt tỷ suất lợi nhuận sau thuế thấp hơn, khoảng 3-5% mỗi năm.

Giá ga mặc dù ổn định hơn giá dầu, nhưng nguồn cung và cầu của khí ga có ảnh hưởng lớn đến thị trường chứng khoán Việt Nam Khí ga đóng vai trò quan trọng trong sản xuất điện và phân đạm nông nghiệp, do đó, biến động giá ga không chỉ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp thượng nguồn như thăm dò và khai thác khí, mà còn ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí sản xuất của các doanh nghiệp hạ nguồn, bao gồm chế biến, phân phối và sử dụng khí.

Vàng là kim loại mềm, dễ uốn, có màu vàng sẫm và tính dẫn nhiệt, điện tốt, không bị ảnh hưởng bởi không khí và hầu hết hóa chất Với những đặc tính nổi bật này, vàng không chỉ được sử dụng trong chế tác trang sức và y học mà còn là một công cụ quan trọng trong đầu tư và trao đổi tiền tệ Trên thị trường có ba loại vàng: vàng ta, vàng trắng và vàng tây, trong đó vàng ta 24K (vàng 9999) là loại vàng phổ biến nhất, thường được người tiêu dùng mua để giao dịch, cất trữ và tích trữ Giá trị của vàng ổn định hơn so với các loại tiền tệ khác, do đó, nó thường được xem là biện pháp phòng ngừa lạm phát Tuy nhiên, sự biến động giá vàng cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng nội tệ, nhất là khi ngân hàng trung ương in thêm tiền để mua vàng, dẫn đến cung tiền dư thừa và giảm giá trị nội tệ Các nhà đầu tư cũng thường giao dịch hợp đồng tương lai kim loại quý vì tiềm năng lợi nhuận cao và đòn bẩy tài chính lớn.

Theo nghiên cứu của Phạm Thị Huyền Trang (2012), giá vàng ở Việt Nam bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có giá vàng thế giới, sự biến động cung - cầu vàng trên thị trường nội địa, và các chính sách của Nhà nước như chính sách tiền tệ, quy định về nhập khẩu vàng của Ngân hàng Nhà nước, cùng với quy định thuế đối với vàng xuất khẩu.

Giá vàng tác động mạnh mẽ đến các công ty khai thác và sản xuất vàng bạc quý, như Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) trong VN30, cũng như kim ngạch xuất khẩu của đất nước Sự gia tăng giá vàng có khả năng bù đắp thâm hụt thương mại, nhờ vào việc nâng cao giá trị đồng tiền nội địa, từ đó tạo ra thặng dư xuất khẩu.

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Số liệu nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng các chỉ số VNI và VNI30, cùng với khối lượng giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài và tổng khối lượng giao dịch trên toàn thị trường Ngoài ra, các yếu tố nước ngoài như giá ga, giá dầu, giá vàng, giá trị FDI vào Việt Nam và chỉ số chứng khoán Dow Jones cũng được xem xét Các yếu tố nội địa bao gồm lượng cung tiền M2 và lãi suất Dữ liệu được thu thập theo ngày cuối cùng của tháng (mô hình 1) và theo từng ngày (mô hình 2) từ năm 2010.

Thị trường chứng khoán Việt Nam có các chỉ số VNI và VN30 trên sàn HOSE, cùng với HNXI và HNX30 trên sàn HNX Bài viết chọn VNI và VN30 do thanh khoản cao, sự đa dạng trong lĩnh vực các công ty và số lượng công ty niêm yết lớn hơn Mặc dù VNI30 bao gồm các cổ phiếu của các công ty có vốn hóa lớn, nhưng vẫn không phản ánh toàn bộ tác động lên thị trường, vì còn nhiều cổ phiếu từ nhóm Midcap và Smallcap Các nhà đầu tư nhỏ lẻ thường giao dịch cổ phiếu của các công ty vừa và nhỏ trong ngắn hạn, trong khi cổ phiếu lớn chủ yếu được giao dịch bởi các tổ chức tài chính và nhà đầu tư nước ngoài Do đó, việc xem xét ảnh hưởng của các yếu tố nước ngoài là cần thiết để hiểu rõ biến động của cả hai chỉ số VNI và VN30 Hơn nữa, độ trùng lặp trong kết quả giữa VNI và VN30 sẽ có nhưng không cao, với kết quả kiểm định của VNI30 bổ sung ý nghĩa cho VNI.

Nguồn dữ liệu nghiên cứu của khóa luận được lấy từ các nguồn sau: https://finance.vietstock.vn/ https://dautunuocngoai gov.vn/fdi https://www.sbv.gov.vn/

Phương pháp nghiên cứu

VN-Index, VN30-Index, chỉ số chứng khoán Dow Jones, giá ga, giá dầu, giá vàng, FDI, lượng cung tiền M2 và lãi suất.

3.2.1 Mô hình nghiên cứu a Nhóm mô hình 1: Tác động của các yếu tố vĩ mô

Khóa luận áp dụng Kiểm định tương quan để đánh giá mối quan hệ tuyến tính giữa các biến, tiếp theo sử dụng mô hình Hồi quy tuyến tính Ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) nhằm kiểm tra mức độ phụ thuộc tuyến tính của chỉ số VNI và VNI30 đối với các biến độc lập.

Khóa luận này thực hiện kiểm định tương quan để tính toán hệ số tương quan giữa chỉ số VNI, VNI30 và các biến GAS, OIL, GOLD, FDI, DJI, M2, INTERBANK Mục tiêu là xác định mức độ tương quan giữa các cặp biến này, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và thị trường chứng khoán.

VNI t = β 0 + β 1 GAS t + β 2 OIL t + β 3 GOLD t + β 4 FDI t + β 5 DJI t + βM2 t + β 7 INTERBANK t

VNI30 t = β 0 + β ι GAS t + β 2 OIL t + β 3 GOLD t + β 4 FDI t + β 5 DJI t + β ( M2 t + β 7 INTERBANK t

Hệ số tự do β 0 cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố ngoài mô hình đến sự biến động của VNI, VNI30, HNXI Các hệ số hồi quy β i (i=1,2,3, ,7) phản ánh tác động trực tiếp của các yếu tố trong mô hình đến sự biến động của VNI, VNI30 Đồng thời, nhóm mô hình 2 tập trung vào tác động từ hoạt động giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán.

Khóa luận sử dụng mô hình Hồi quy tuyến tính Ước lượng bình phương thông thường nhỏ nhất (OLS)

STT Tên biến Kí hiệu Cách lấy biến Loại biến

1 VN-Index VNI Lấy dữ liệu VN-Index hàng tháng (mô hình

1) và hàng ngày (mô hình 2)

2 VN30-Index VNI30 Lấy dữ liệu VN30-

Index hàng tháng (mô hình 1) và hàng ngày (mô hình 2)

3 Giá ga GAS Lấy dữ liệu Natural

Gas hàng tháng Độc lập

4 Giá dầu OIL Lấy dữ liệu Dầu thô

WTI hàng tháng Độc lập

5 Giá vàng GOLD Lấy dữ liệu Giá vàng thế giới hàng tháng Độc lập

6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI Lấy dữ liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng tháng Độc lập

7 Dow Jones DJI Lấy dữ liệu Dow

Jones Industrial Average hàng tháng Độc lập c Giả thuyết nghiên cứu

H 0 : Yeu tố nước ngoài không có ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán Việt Nam

H i : Yếu tố nước ngoài có ảnh hưởng đến chỉ số chứng khoán Việt Nam

3.2.2 Mô tả biến nghiên cứu

8 Cung tiền M2 D Lấy dữ liệu cung tiền

9 Lãi suất INTER Lấy dữ liệu lãi suất qua đêm hàng tháng

10 Khối lượng giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài

NET Lấy dữ liệu khối lượng ròng hàng ngày Độc lập

11 Tổng khối lượng giao dịch trên thị trường

LIQ Lấy dữ liệu hàng ngày Độc lập

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả số liệu

Bảng 11-1: Thống kê số liệu quan trọng của các biến vĩ mô

Nghiên cứu cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam, với chỉ số VNI và VNI30, đã trải qua những biến động mạnh mẽ, đạt đỉnh 1174.5 điểm vào ngày 30/3/2018 và thấp nhất 351.55 điểm vào cuối năm 2011 Tương tự, VNI30 cũng ghi nhận mức cao nhất 1153.1 và thấp nhất 388.6 trong cùng khoảng thời gian Độ lệch chuẩn của VNI cho thấy sự biến động lớn Trong nhóm nhiên liệu, giá gas ổn định hơn, chỉ dao động 3.42 USD từ năm 2010 đến 2018, trong khi giá dầu chịu ảnh hưởng mạnh từ yếu tố chính trị, với khoảng cách biến động lên tới 80.31 USD, vượt mức trung vị 77.29 USD và có độ lệch chuẩn cao (22.4).

Giá nhiên liệu có xu hướng giảm dần theo thời gian, tương tự như giá dầu và giá vàng Giá vàng chịu ảnh hưởng lớn từ tình hình kinh tế toàn cầu, với biên độ dao động mạnh từ 1060.3 USD vào ngày 31/12/2015 đến 1828.5 USD vào ngày 31/08/2011, nhưng vẫn thể hiện xu hướng giảm chung.

Chỉ số chứng khoán Dow Jones Industrial Average đã trải qua sự biến động mạnh mẽ trong tám năm qua, với các công ty liên tục mở rộng huy động vốn Điều này đã dẫn đến sự gia tăng của chỉ số, đạt đỉnh vào ngày 31/12/2018 với 26,458 điểm, gấp khoảng ba lần so với mức đáy vào cuối tháng 12 năm 2010.

Số lượng và giá trị các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng dần qua

Tong khối lượng giao dịch VNI

Tong khối lượng giao dịch VNI30

Khối lượng mua của NĐTNN

Khối lượng bán của NĐTNN

1 2241 thấp nhất trong 8 năm không quá lớn (2.2 tỷ USD) Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam vào cuối năm 2018 với 2.6 tỷ USD.

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô trong nước, lượng cung tiền M2 và lãi suất liên ngân hàng thường có xu hướng biến động ngược chiều Cụ thể, lượng cung tiền M2 đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức cao nhất là 9,121,583 tỷ VND vào cuối năm 2018 Ngược lại, lãi suất liên ngân hàng đã giảm xuống mức thấp nhất là 0.39% vào giữa năm 2016, với mức trung bình lãi suất qua các năm duy trì ở mức khá thấp là 4.3%.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2010-2018, các chỉ số chứng khoán và yếu tố vĩ mô đều có những biến động lớn về giá trị theo xu hướng khác nhau.

4.1.2 Nhóm mô hình 2 Bảng 11-2: Thống kê số liệu quan trọng về hoạt động giao dịch của NĐTNN

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Từ năm 2010 đến 2018, chỉ số VNI và VNI30 ghi nhận sự biến động mạnh mẽ, với VNI tăng từ 336.73 lên 1204.33 và VNI30 từ 374.02 lên 1177.68, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán Khối lượng giao dịch của các nhà đầu tư nước ngoài cũng gia tăng, với khối lượng ròng cao nhất đạt 57,466,295 triệu VND vào ngày 28/11/2017 Độ lệch chuẩn của dữ liệu giao dịch rất lớn, lên đến 474,819.85, cho thấy sự biến động mạnh mẽ trong giao dịch Tỷ lệ giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài không ổn định, với tỷ lệ mua cao nhất đạt 57.92% và bán là 38.96% kể từ khi sàn HOSE được thành lập, trong khi tỷ lệ thấp nhất chỉ là 0.01% vào đầu năm 2014 Tóm lại, giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhưng không ổn định, phản ánh chiến lược đầu tư chủ yếu là ngắn hạn.

Biểu đồ 11-1: Mối quan hệ giữa chỉ số VNI và Khối lượng ròng của giao dịch NĐTNN

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Biểu đồ 11-2: Mối quan hệ giữa chỉ số VNI30 và Khối lượng ròng của giao dịch NĐTNN

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Biểu đồ 4-1 và 4-2 minh họa mối quan hệ giữa sự biến động của các chỉ số chứng khoán và khối lượng giao dịch ròng từ nhà đầu tư nước ngoài Chỉ số VNI là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích này.

VNI30 có xu hướng tăng trưởng khi ghi nhận khối lượng ròng dương, và mối quan hệ này càng trở nên rõ ràng hơn từ năm 2016 Đặc biệt, vào năm 2018, chỉ số VNI đã đạt gần 1200 điểm.

VNI GAS OIL GOLD FDI DJI D INTER

Khi thanh khoản còn thấp, giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài không ảnh hưởng nhiều đến thị trường Tuy nhiên, thị trường Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài, với giao dịch của các nhà đầu tư này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện thanh khoản và hiệu quả hoạt động của thị trường.

Ket quả mô hình nghiên cứu

Bảng 11-3: Ket quả mô hình tự tương quan của VNI với các yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Giá ga và giá dầu có hệ số tương quan 0.6, cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa thị trường Việt Nam và hai loại nhiên liệu này, dao động từ -0.5 đến -0.3 Mặc dù giá nhiên liệu tăng có thể mang lại lợi ích cho cổ phiếu các công ty thượng nguồn, nhưng nó cũng tạo áp lực lên chi phí đầu vào của các doanh nghiệp nhập khẩu khí tự nhiên và dầu thô, ảnh hưởng tiêu cực đến kỳ vọng lợi nhuận của họ.

Giá vàng và giá dầu thô có mối quan hệ chặt chẽ, với hệ số tương quan khoảng -0.5 với chỉ số VNI Khi giá nhiên liệu và giá vàng tăng, thị trường chứng khoán thường giảm điểm, và điều này xảy ra ngược lại khi giá giảm.

Nguồn đầu tư trực tiếp FDI có mối quan hệ đồng biến với thị trường, với hệ số tương quan đạt 0.55 Tuy nhiên, mối quan hệ này không quá chặt chẽ.

Chỉ số chứng khoán Hoa Kỳ, Dow Jones có quan hệ thuận chiều rất chặt chẽ

VNI30 GAS OIL GOLD FDI DJI D INTE

1.0000 động trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ có ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý và hành vi nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam.

Hai yếu tố vĩ mô trong nước, gồm lượng cung tiền M2 và lãi suất qua đêm, có mối quan hệ trái ngược với thị trường Việt Nam Cụ thể, lượng cung tiền M2 có tương quan mạnh với chỉ số VNI, với hệ số tương quan đạt 0.85 Ngược lại, lãi suất liên ngân hàng lại có mối quan hệ nghịch biến với VNI, với hệ số tương quan là -0.54.

Thị trường chứng khoán Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với chỉ số Dow Jones của Hoa Kỳ, cho thấy sự tương tác mạnh mẽ giữa hai thị trường này Bảng 11-4 trình bày kết quả mô hình tự tương quan của chỉ số VNI30 với các yếu tố vĩ mô cả trong và ngoài nước.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

VNI30 có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố vĩ mô do các cổ phiếu đều thuộc VNI, với hệ số tương quan gần 1 (0.9) giữa VNI30 và cung tiền M2, cho thấy mối liên hệ tích cực FDI cũng có ảnh hưởng thuận chiều đến VNI30, mặc dù hệ số tương quan không mạnh bằng M2 và Dow Jones Ngược lại, giá dầu, giá ga và giá vàng có mối quan hệ nghịch biến với các chỉ số của VN30.

Hệ số tương quan của ba biến với VNI30 lần lượt là -0.43, -0.26 và -0.46.

reg VNI GAS OIL GOLD FDI DOWJ D Inter

Source SS df MS Numbe

4.4.2 Kết quả mô hình hồi quy a Nhóm 1

Bảng 11-5: Kết quả mô hình hồi quy của VNI với các yếu tố vĩ mô

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Do các biến độc lập có độ biến thiên nhỏ và đơn vị khác nhau, khóa luận này tiến hành tính chỉ số VIF để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến.

Bảng 11-6: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến của VNI với các yếu tố vĩ mô

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Từ kết quả kiểm định, chỉ số Vif của các biến đều nhỏ hơn 10 nên mô hình không phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến.

Mô hình hồi quy của VN-Index:

VNI = 0.063 + 0.175GAS - 0.168OIL - 0.230GOLD + 0.017FDI + 1.568DJI

Mô hình hồi quy cho thấy rằng nếu các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng giá gas 1 USD sẽ dẫn đến giảm 0.168 điểm chỉ số VNI Tương tự, giá dầu, giá vàng, FDI, chỉ số Dow Jones, cung tiền M2 và lãi suất liên ngân hàng cũng có ảnh hưởng tương tự Với R² = 0.86, có 86% sự biến động của chỉ số VNI được giải thích bởi các yếu tố này, trong khi 14% còn lại là do các yếu tố ngẫu nhiên và khác không được đưa vào mô hình Significance F rất thấp (nhỏ hơn 0.05) cho thấy có sự tương quan giữa các biến trong mô hình, cho phép bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1, tức là xác nhận mối quan hệ phụ thuộc giữa VNI và các yếu tố vĩ mô.

Kết quả từ p-value cho thấy chỉ có hai yếu tố nước ngoài thực sự ảnh hưởng đến chỉ số VNI, bao gồm giá ga và giá dầu, cùng với lượng cung tiền M2 và chỉ số Dow Jones.

Chỉ số Dow Jones (DJI) có ảnh hưởng tích cực lớn đến thị trường Việt Nam, vì đây là chỉ số lâu đời nhất đại diện cho 30 công ty lớn nhất Hoa Kỳ DJI phản ánh tình trạng nền kinh tế và chính sách vĩ mô của Mỹ; ví dụ, khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi suất dẫn đến giảm chỉ số DJI, tâm lý nhà đầu tư trong nước và quốc tế bị tác động Các nhà đầu tư trong nước lo ngại về sự biến động của thị trường chứng khoán toàn cầu, trong khi các tổ chức ngoại có thể cân nhắc rút vốn khỏi thị trường Việt Nam Mặc dù ảnh hưởng trực tiếp của DJI tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam không lớn, nhưng chỉ số này vẫn tác động mạnh đến tâm lý và kỳ vọng của các nhà đầu tư.

Sự biến động giá khí ga ảnh hưởng đáng kể đến VN-Index, do nhu cầu sử dụng khí thiên nhiên ngày càng tăng Khí thiên nhiên trở thành nguồn nhiên liệu quan trọng cho nhiều doanh nghiệp, cùng với sự hiện diện của nhiều công ty khai thác và sản xuất khí thiên nhiên trong nước.

reg VN30 GAi OIL GOLD FDI DOWJ D Inter

Source SS df MS Nu mbe r of obs = 108

0 Coef Std Err t p> t I ∣t I [95% Conf Interval]

Giá trị sản phẩm từ khí thiên nhiên đang tăng, tạo ra kỳ vọng lớn hơn về doanh thu cho các nhà đầu tư Mặc dù các công ty trong VN30 có lĩnh vực hoạt động đa dạng, nhưng số lượng doanh nghiệp liên quan đến sản xuất và tiêu dùng khí thiên nhiên lại không nhiều, do đó, giá ga không ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số VN30.

Kết quả cho thấy VN-Index chịu ảnh hưởng từ biến động giá dầu, một yếu tố tác động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán Hoa Kỳ, đặc biệt là chỉ số Dow Jones, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam Giá dầu thô không chỉ tác động trực tiếp đến doanh thu của các ngành khí, xăng dầu, phân đạm và điện khí, mà còn ảnh hưởng đáng kể đến các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất và tiêu dùng liên quan đến dầu thô Số lượng doanh nghiệp trong các lĩnh vực này được niêm yết trên sàn HOSE khá lớn.

Bảng 11-7: Ket quả mô hình hồi quy của VNI30 với các yếu tố vĩ mô

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Khóa luận áp dụng chỉ số VIF tương tự như mô hình VN-Index để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến Kết quả cho thấy không có sự xuất hiện của hiện tượng này, từ đó khẳng định rằng dữ liệu trong mô hình hồi quy có độ tin cậy cao.

Bảng 11-8: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến của VNI30 với các yếu tố vĩ mô

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của khóa luận)

Mô hình hồi quy của VN30-Index:

VNI30 = 0.227 + 0.093GAS - 0.041OIL - 0.161GOLD + 0.010FDI + 1.410DJI - 0.427M2 - 0.370INTERBANK

Bảng 4-8 trình bày kết quả mô hình hồi quy của chỉ số VNI30 với các yếu tố vĩ mô trong và ngoài nước Hệ số R² đạt 0.85 cho thấy 85% sự biến động của chỉ số VNI30 được giải thích bởi các yếu tố như giá gas, giá dầu, giá vàng, FDI, chỉ số Dow Jones, cung tiền M2 và lãi suất, trong khi 15% còn lại do các yếu tố ngẫu nhiên và không được đưa vào mô hình Với giá trị Significance F rất thấp (nhỏ hơn 0.05), mô hình hồi quy này được coi là phù hợp Cụ thể, nếu các yếu tố khác không thay đổi, một sự tăng giá dầu 1 USD sẽ dẫn đến việc chỉ số VNI30 giảm 0.041 điểm, và các biến số khác cũng có ảnh hưởng tương tự.

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 9-1: Bảng ma trận chất lượng của FTSE Russell - Tác động của các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 9 1: Bảng ma trận chất lượng của FTSE Russell (Trang 24)
■ Chinh phù quy định ■ Giá khí cạnh tranh Có điều chình của ■ Thóa thuận mua bán - Tác động của các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
hinh phù quy định ■ Giá khí cạnh tranh Có điều chình của ■ Thóa thuận mua bán (Trang 34)
4.4.2. Kết quả mô hình hồi quy a. Nhóm 1 - Tác động của các yếu tố nước ngoài đến thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
4.4.2. Kết quả mô hình hồi quy a. Nhóm 1 (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w