1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp

69 8 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (12)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm của thương mại quốc tế (12)
      • 1.1.3. Vai trò của thương mại quốc tế (13)
    • 1.2. NỘI DUNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (15)
      • 1.2.1. Khái niệm về quan hệ thương mại quốc tế (15)
      • 1.2.2. Vai trò của quan hệ thương mại quốc tế (15)
      • 1.2.3. Các hình thức phát triển quan hệ thương mại quốc tế (16)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (17)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (17)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (18)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (20)
      • 2.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ -TRUNG (20)
        • 2.1.1. Quan hệ thương mại Mỹ - Trung trước chiến tranh thương mại (20)
        • 2.1.2. Quan hệ thương mại Mỹ - Trung khi chiến tranh thương mại xảy ra (26)
      • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM (39)
        • 2.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam vào thị trường Mỹ (39)
        • 2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam vào thị trường Trung Quốc (46)
      • 2.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC VÀO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (51)
        • 2.3.1. Tác động tích cực (51)
        • 2.3.2. Tác động tiêu cực (57)
        • 2.3.3. Nguyên nhân (59)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ ' THƯƠNG MẠI (60)
      • 3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC (60)
      • 3.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP (0)
      • 3.3. KẾT LUẬN (63)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.1.1 Khái niệm về thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, giúp các nước tiếp cận sản phẩm với giá cả hợp lý hơn so với việc tự sản xuất Nhờ vào lợi thế so sánh, các quốc gia có thể nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ mà nền sản xuất trong nước không đáp ứng được, như nguyên liệu và sản phẩm công nghệ cao chỉ có ở một số nước.

Thương mại quốc tế giúp các quốc gia nâng cao sức mạnh kinh tế và cải thiện mức sống của người dân Tuy nhiên, lợi ích từ chuyên môn hóa và thương mại không được phân phối đồng đều, dẫn đến sự chênh lệch giữa các quốc gia, vùng miền và tầng lớp dân cư Sự phân phối phúc lợi không công bằng này đã thúc đẩy các xu hướng và biện pháp bảo hộ mậu dịch.

Thương mại quốc tế cần khai thác tối đa lợi thế tuyệt đối của quốc gia, đồng thời cân nhắc lợi thế tương đối dựa trên quy luật chi phí cơ hội Việc tính toán giữa lợi ích thu được và chi phí tham gia vào buôn bán và phân công lao động quốc tế là rất quan trọng để đưa ra chiến lược phù hợp Để phát triển thương mại quốc tế một cách bền vững, cần tăng cường khả năng liên kết kinh tế, tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng chặt chẽ.

1.1.2 Đặc điểm của thương mại quốc tế

Trong những năm gần đây, thương mại quốc tế đã tăng trưởng nhanh chóng, vượt xa tốc độ phát triển của sản xuất Điều này dẫn đến tỷ trọng kim ngạch ngoại thương trong tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng, phản ánh mức độ mở cửa của nền kinh tế đối với thị trường toàn cầu.

Tốc độ tăng trưởng của thương mại vô hình đang vượt trội hơn so với thương mại hữu hình, cho thấy sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của các quốc gia.

- Cơ cấu mặt hàng trong thương mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc.

- Tỷ trọng buôn bán những mặt hàng chứa đựng hàm lượng vốn lớn, công nghệ cao tăng nhanh.

Nền thương mại toàn cầu đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng hóa trong phạm vi và phương thức cạnh tranh Các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến chất lượng và giá cả, mà còn cải thiện điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, và dịch vụ sau bán hàng Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn liên quan đến trách nhiệm xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng.

Sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ thúc đẩy tự do hóa thương mại mà còn tạo ra các hàng rào mới, dẫn đến nhu cầu bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi hơn.

Vai trò của GATT/ WTO ngày càng quan trọng trong điều chỉnh thương mại quốc tế.

Có thể coi WTO là một tổ chức quốc tế có uy nhất trong điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế.

1.1.3 Vai trò của thương mại quốc tế

* Vai trò của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế.

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, giúp các quốc gia tối ưu hóa hiệu quả kinh tế thông qua phân công lao động Bằng cách chuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm có lợi thế so sánh, các quốc gia có thể tiết kiệm nguồn lực và nhân lực, từ đó thực hiện trao đổi thương mại hiệu quả với các nước khác.

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới kinh tế bằng cách tối ưu hóa nguồn lực lao động và tài nguyên quốc gia Nó không chỉ gia tăng giá trị ngày công lao động và thu nhập quốc dân mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất Thêm vào đó, thương mại quốc tế cung cấp vốn và kỹ thuật từ bên ngoài, kích thích sự phát triển của lực lượng sản xuất và khơi dậy nhu cầu tiềm năng của người tiêu dùng.

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập thị trường Việt Nam với thị trường toàn cầu Điều này không chỉ giúp Việt Nam trở thành một phần của phân công lao động quốc tế mà còn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng cung-cầu của nền kinh tế, giúp hình thành giá cân bằng khi cung và cầu gặp nhau Khi sản phẩm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, việc nhập khẩu trở thành giải pháp hiệu quả, và ngược lại Với phạm vi thị trường toàn cầu, số lượng người tiêu dùng gia tăng, từ đó nâng cao sức mua và doanh số bán hàng cho doanh nghiệp Thương mại quốc tế cũng tạo điều kiện cho việc xuất khẩu sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và nhập khẩu hàng hóa không có lợi thế Buôn bán hàng hóa xuyên quốc gia mang lại lợi ích cho các nước xuất khẩu, cho phép họ tận dụng nguồn lực dồi dào trong nước và nhập khẩu hàng hóa yêu cầu nguồn lực khan hiếm.

* Vai trò của thương mại quốc tế đối với doanh nghiệp.

Thương mại quốc tế là một phần quan trọng trong chiến lược lợi nhuận của doanh nghiệp, giúp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế so sánh để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ từ nước ngoài, giảm chi phí và nâng cao tỷ suất lợi nhuận Việc tiết kiệm chi phí không chỉ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn mở rộng thị phần Thêm vào đó, bán hàng ra thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp giảm rủi ro do biến động doanh số và kéo dài chu kỳ kinh doanh Khi doanh số ở một quốc gia giảm, doanh nghiệp có thể tìm thấy cơ hội tăng trưởng ở quốc gia khác đang phục hồi, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của biến động giá cả và thiếu hụt nguồn cung.

Thương mại quốc tế không chỉ hỗ trợ quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp mà còn nâng cao vị thế của họ trên thị trường Qua việc mua bán hàng hóa trong và ngoài nước, doanh nghiệp có thể mở rộng mối quan hệ đối tác, từ đó tạo dựng sức mạnh và ảnh hưởng cả ở thị trường quốc tế lẫn thị trường nội địa.

Thương mại quốc tế có vai trò điều tiết, hướng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

NỘI DUNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.2.1 Khái niệm về quan hệ thương mại quốc tế

Quan hệ thương mại quốc tế bao gồm các hoạt động trao đổi và hợp tác giữa các quốc gia, dựa trên hiệp định và cam kết thương mại song phương cũng như đa phương Cơ sở của quan hệ này xuất phát từ nhu cầu phát triển và xã hội hóa lực lượng sản xuất toàn cầu, với nền tảng là phân công lao động quốc tế và việc trao đổi lợi thế giữa các quốc gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay, việc tăng cường phát triển các mối quan hệ thương mại quốc tế trở thành yêu cầu cấp thiết, góp phần nâng cao hoạt động trong lĩnh vực thương mại toàn cầu.

Quan hệ thương mại quốc tế là một phần quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm nhiều lĩnh vực như ngoại thương, du lịch quốc tế, giao thông vận tải, bảo hiểm, tài chính, đầu tư và chuyển giao công nghệ Nó có thể được hiểu là các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa giữa một quốc gia và các quốc gia khác, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và vô hình.

1.2.2 Vai trò của quan hệ thương mại quốc tế

Quan hệ thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia, giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực Lịch sử cho thấy, các quốc gia có hoạt động ngoại thương mạnh mẽ thường tăng trưởng nhanh chóng Trong bối cảnh hiện nay, không nền kinh tế nào có thể phát triển nếu không mở cửa hội nhập vào kinh tế toàn cầu, đặc biệt là đối với những nền kinh tế nhỏ và lạc hậu như Việt Nam Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam quyết định đến độ mở của nền kinh tế và quá trình hội nhập quốc tế Do đó, việc mở rộng hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu, sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập khu vực Quan hệ thương mại quốc tế cũng góp phần chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng khai thác nguồn lực và thúc đẩy tăng trưởng GDP Hơn nữa, phát triển thương mại quốc tế tạo ra áp lực cạnh tranh, buộc doanh nghiệp Việt Nam cải tiến quản lý, áp dụng công nghệ hiện đại và tiết kiệm nguồn lực, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững.

1.2.3 Các hình thức phát triển quan hệ thương mại quốc tế

Quan hệ thương mại quốc tế ngày nay phát triển theo các hình thức chủ yếu sau:

Phát triển quan hệ thương mại quốc tế dựa vào hợp tác song phương là yếu tố quan trọng Mối quan hệ này được hình thành từ các cam kết và hiệp định thương mại giữa hai quốc gia, ảnh hưởng đến các hoạt động như xuất nhập khẩu, thanh toán và thuế.

Để mở cửa nền kinh tế, các quốc gia cần phát triển quan hệ thương mại với nước khác, điều này đặc biệt quan trọng đối với cả nước kém phát triển và nước đã phát triển Quan hệ thương mại song phương có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh, nhưng cũng gặp khó khăn khi đối diện với các nền kinh tế mạnh hơn Sự phát triển của các mối quan hệ này chưa đủ để giải quyết những bất đồng và tạo lập thị trường rộng lớn Do đó, quan hệ đa phương và các khối kinh tế khu vực đã giúp khắc phục những hạn chế này.

Phát triển quan hệ thương mại quốc tế dựa trên hợp tác đa phương là yếu tố then chốt, được hình thành từ các cam kết và hiệp định thương mại đa phương Mối quan hệ này rất phong phú và đa dạng, với nhiều tầng lớp và cấp độ khác nhau Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá và tự do hoá thương mại, quan hệ thương mại quốc tế ngày càng trở nên phức tạp Các mối quan hệ hợp tác giữa các quốc gia thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các mối quan hệ đa phương giữa các quốc gia và các khối kinh tế khác.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Mỗi quốc gia đều cần thiết phải phát triển quan hệ thương mại quốc tế, tuy nhiên, việc phát triển này cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể trong nước và bối cảnh quốc tế, không chỉ dựa vào những quan điểm chủ quan Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố chủ quan và khách quan là rất quan trọng để xác định định hướng phát triển thích hợp.

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Các cường quốc kinh tế không chỉ dẫn dắt mà còn chi phối các mối quan hệ thương mại toàn cầu Thậm chí, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thường xuyên bị các nước lớn áp đặt các chính sách thương mại của họ lên phần còn lại của thế giới.

Mỹ là một siêu cường toàn cầu, nổi bật với những ưu thế vượt trội trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và kinh tế, điều mà hầu hết các quốc gia khác đều khó có thể so sánh được.

Liên minh Châu Âu (EU) hiện là một trong những khối liên kết đa quốc gia mạnh nhất thế giới, với sự phát triển kinh tế vượt bậc vào cuối thế kỷ XX EU đã khẳng định tiềm lực mạnh mẽ về kinh tế và tài chính, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển của khu vực.

+Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc, Liên Bang Nga các nước lớn và các tổ chức kinh tế trong khu vực.

- Các công ty xuyên quốc gia sẽ chi phối hầu hết nền kinh tế nói chung và quan hệ thương mại quốc tế nói riêng.

Xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng đến mọi quốc gia trên thế giới Điều này yêu cầu các nước phải phát triển thương mại quốc tế và tham gia vào hệ thống phân công lao động toàn cầu.

Xu thế tự do hóa thương mại đang diễn ra với việc dỡ bỏ dần dần hoặc hoàn toàn các hàng rào thương mại đối với hàng hóa, dịch vụ và cả đầu tư Những tác động quan trọng của tự do hóa thương mại bao gồm ảnh hưởng đến người tiêu dùng, người sản xuất, thu nhập ngân sách, việc làm và cán cân thanh toán.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thương mại toàn cầu trong thế kỷ 21, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức, đã thúc đẩy quá trình chuyển giao chất xám, công nghệ và hàng hóa Điều này buộc các quốc gia phải nhanh chóng phát triển thương mại quốc tế để bắt kịp với xu hướng toàn cầu.

Dòng đầu tư và buôn bán quốc tế đang gia tăng, góp phần thúc đẩy GDP toàn cầu Trong thập kỷ qua, các dòng vốn quốc tế đã tăng mạnh và dự kiến sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là ở các quốc gia thuộc khu vực thị trường đang phát triển và ngày càng minh bạch.

Trong thương mại quốc tế, các nguyên tắc cơ bản như Nguyên tắc Tối huệ quốc, Nguyên tắc đối xử quốc gia và Nguyên tắc minh bạch đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia Những nguyên tắc này là nền tảng của các quy định thương mại của WTO, yêu cầu sự tương hỗ và cam kết nhân nhượng giữa các thành viên Điều này có nghĩa là mỗi quốc gia cần chấp nhận để các thành viên khác được hưởng lợi từ tự do hóa thương mại Để phát triển thương mại hiệu quả, các nước cần tuân thủ những nguyên tắc này nhằm lựa chọn sân chơi phù hợp.

Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế Tuy nhiên, khả năng tận dụng cơ hội và vận hội mới để phát triển thương mại của mỗi quốc gia còn phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Nhận thức rõ vai trò và vị trí của việc lựa chọn chiến lược phát triển quan hệ thương mại quốc tế là yếu tố then chốt Chiến lược xuất nhập khẩu cần phải được điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia, dựa trên dự đoán về cung cầu và tình hình thế giới, từ đó xây dựng lộ trình phát triển hiệu quả.

Sự phát triển của lao động xã hội trong nước ảnh hưởng đáng kể đến thương mại quốc tế của quốc gia Các điều kiện và khả năng sản xuất hàng hóa trong nước là yếu tố quyết định thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thương mại toàn cầu.

Cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất trong nước phù hợp là yếu tố then chốt để mỗi quốc gia tận dụng tối đa lợi thế so sánh của mình.

Khả năng xúc tiến mở rộng quan hệ thương mại quốc tế là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển thương mại của mỗi quốc gia Trong bối cảnh hiện nay, khi cung đã vượt cầu, việc xúc tiến thương mại cần được thực hiện hiệu quả cả ở cấp độ vi mô và vĩ mô Ở tầm vĩ mô, xúc tiến thương mại giúp thiết lập quan hệ ngoại giao, thương mại và cung cấp thông tin thị trường nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Trong khi đó, ở cấp độ vi mô, các doanh nghiệp cần thực hiện nghiên cứu thị trường, tham quan và đàm phán hợp đồng xuất nhập khẩu Hai cấp độ xúc tiến thương mại này có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau.

Để thúc đẩy sự phát triển và mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, chính phủ cần thực hiện hiệu quả công tác tổ chức điều hành và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hợp tác thương mại Việc giải quyết kịp thời những vướng mắc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của quan hệ thương mại quốc tế tại quốc gia đó.

THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

2.1 THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI MỸ -TRUNG

Mối quan hệ thương mại Mỹ - Trung đang trải qua những biến động phức tạp, đặc biệt là sau khi Tổng thống Donald Trump thực hiện các chính sách thương mại nhằm vào Trung Quốc, dẫn đến cuộc chiến tranh thương mại và các biện pháp áp thuế trả đũa từ phía Trung Quốc.

2.1.1 Quan hệ thương mại Mỹ - Trung trước chiến tranh thương mại

2.1.1.1 Các chính sách thương mại giữa hai nước Mỹ - Trung

Vào những năm 1990, dưới thời chính quyền Clinton, Mỹ đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của quan hệ thương mại quốc tế và triển khai chiến lược mở rộng mối quan hệ với các quốc gia thông qua các chính sách thương mại song phương và đa phương Mỹ xem giao thương với các nước là một chiến lược then chốt để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh Để thực hiện các chiến lược này, Mỹ không ngừng mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia trên toàn cầu.

Vào tháng 1 năm 1979, Mỹ và Trung Quốc đã tái lập quan hệ ngoại giao, mở ra cánh cửa cho sự hợp tác giữa hai quốc gia Đến tháng 7 cùng năm, hai bên chính thức ký hiệp định thương mại song phương, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quan hệ thương mại quốc tế Hiện nay, quan hệ thương mại Mỹ - Trung được coi là một trong những mối quan hệ phức tạp và quan trọng nhất thế giới, với nhiều hiệp định thương mại được ký kết nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế.

-I- Diễn biến chính của những chính sách thương mại giữa 2 nước Mỹ Trung.

Mỹ và Trung Quốc đang tích cực thúc đẩy các hiệp định đầu tư song phương nhằm giải quyết tranh chấp thương mại, từ đó phát triển kinh tế hai nước và xây dựng lợi ích chung.

Quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã trải qua nhiều dấu mốc quan trọng, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của cả hai quốc gia Hiện nay, Trung Quốc đã vượt qua các cường quốc kinh tế như Nhật Bản và Nga, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đồng thời tiếp tục thách thức vị trí số một của Mỹ Hai nước vẫn duy trì vai trò là đối tác thương mại lớn của nhau.

2.1.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu giữa hai nước Mỹ- Trung Quốc

■ Mỹ Xk TQ ■ Mỹ Xk TG

Nguồn số liệu tác giả tự tổng hợp: trademap.org Biểu đồ 2.1: Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu giữa hai nước Mỹ- Trung Quốc ( Đơn vị: Tỷ USD)

Từ năm 2007 đến 2014, xuất khẩu hàng hóa của Mỹ sang Trung Quốc đã liên tục tăng trưởng, với giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 65,23 tỷ USD vào năm 2007 và tăng lên 123,67 tỷ USD vào năm 2014.

Từ năm 2014 đến 2016, giá trị xuất khẩu của Mỹ sang Trung Quốc giảm xuống còn 116,07 tỷ USD (2015) và 115,54 tỷ USD (2016), phản ánh sự chậm lại của thương mại toàn cầu Tuy nhiên, trong vòng 10 năm qua, xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ sang Trung Quốc vẫn tăng trung bình 8% mỗi năm, mặc dù có sự giảm nhẹ trong hai năm gần đây so với năm 2014 Dù vậy, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Mỹ sang Trung Quốc vẫn cao hơn so với các thị trường khác, khẳng định mối quan hệ đối tác quan trọng giữa hai quốc gia Theo báo cáo của USA Economic, Trung Quốc nằm trong số 10 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ.

2015-2016 đều cho thấy được sự giảm sút về kim ngạch xuất khẩu, điều này phản ánh sự suy giảm tổng thể trong thương mại toàn cầu.

Kim ngạch xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Mỹ, hỗ trợ tạo thêm 1 triệu việc làm nhờ hoạt động xuất khẩu sang Trung Quốc Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho các công ty và người tiêu dùng Mỹ mà còn cho các công nhân trên toàn quốc Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu từ các ngành công nghiệp công nghệ cao như thiết bị vận tải, nông nghiệp, máy tính và điện tử Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều sản phẩm như máy móc, thiết bị điện, và hàng hóa nông sản như bông và rượu Những hoạt động này không chỉ duy trì công việc tại các cảng mà còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp cho công nhân Mỹ.

Xuất khẩu dịch vụ của Mỹ sang Trung Quốc, bao gồm các lĩnh vực du lịch, giáo dục, vận tải, tài chính và dịch vụ chuyên nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ của Mỹ Theo báo cáo USCBC năm 2018, tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Trung Quốc đạt 52,8 tỷ đô la vào năm 2016, với mức tăng hơn 300% trong giai đoạn 2007-2016, trong khi xuất khẩu sang phần còn lại của thế giới chỉ tăng khoảng 50% Đặc biệt, xuất khẩu dịch vụ sang Trung Quốc đã tăng 12% trong năm 2016, trong khi xuất khẩu sang các khu vực khác giảm 0,6%.

Nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ Trung Quốc.

TAnrr rri O Tτ…i IiQnrr hAα nhαn VTiOIi PIiQ K/Tw TiV TmniQ TTiiAr* Λ…α TnA rri/vi

■ mỹ Nk TQ ■ Mỹ Nk TG

Nguồn số liệu tác giả tự tổng hợp: trademap.org Biểu đồ 2.2: Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của Mỹ từ Trung Quốc (Đơn vị: Tỷ USD)

Trong giai đoạn 2007-2008, tổng giá trị hàng hóa mà Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc vượt quá 350 tỷ USD Tuy nhiên, vào năm 2009, con số này giảm xuống còn 309 tỷ USD do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Những năm tiếp theo, giá trị hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc vào Mỹ liên tục tăng, đạt đỉnh điểm hơn 500 tỷ USD vào năm 2015, cao hơn gần 200 tỷ USD so với năm 2009 Điều này chứng tỏ Mỹ là một đối tác quan trọng của Trung Quốc trong thương mại.

Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu của Mỹ từ Trung Quốc đã tăng từ khoảng 16% vào năm 2007 lên gần 21% vào năm 2016, cho thấy mối quan hệ thương mại chặt chẽ giữa hai quốc gia này.

Cán cân thương mại của 2 nước Mỹ - Trung Quốc

-CCTM TQ- Mỹ — CCTM Mỹ-TQ

Theo số liệu từ trademap.org, biểu đồ cán cân thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc cho thấy Mỹ tiếp tục đối mặt với thâm hụt thương mại Sự tương quan giữa hai quốc gia rất rõ ràng: khi cán cân thương mại của Trung Quốc thặng dư, thì Mỹ lại thâm hụt tương ứng Sau 15 năm gia nhập WTO, thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đã đạt 365,16 tỷ USD vào năm 2016 Cụ thể, tổng giá trị hàng hóa Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc là 481,9 tỷ USD, trong khi giá trị hàng hóa xuất khẩu chỉ đạt 115,50 tỷ USD Điều này phần nào do chuỗi sản xuất toàn cầu, khi hàng hóa Mỹ được sản xuất bởi các doanh nghiệp Mỹ tại Trung Quốc, nơi Trung Quốc thực hiện lắp ráp và gia công, trước khi xuất khẩu lại sang Mỹ, dẫn đến sự chênh lệch lớn trong giá trị xuất nhập khẩu.

Mỹ so với Trung Quốc.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng Trung Quốc có khả năng sản xuất hàng hóa mà người Mỹ yêu cầu với chi phí thấp nhất nhờ vào mức giá cạnh tranh Lợi thế so sánh của Trung Quốc đến từ hai yếu tố chính: dân số đông và lực lượng lao động dồi dào, cùng với mức sống thấp, giúp các doanh nghiệp trả lương thấp hơn cho người lao động Hơn nữa, tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng USD cũng góp phần vào lợi thế này.

Thời gian Động thái của các bên

USTR được ủy quyền điều tra thuế nhập khẩu nhôm và thép từ các quốc gia, xem đây là mối đe dọa đối với giá trị đồng đô la Điều này khiến nhiều doanh nghiệp Mỹ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với giá thấp từ Trung Quốc, dẫn đến tình trạng thất nghiệp cao và ít cơ hội việc làm cho người lao động Mỹ, cùng với cán cân thương mại liên tục thâm hụt trong nhiều năm.

2.1.2 Quan hệ thương mại Mỹ - Trung khi chiến tranh thương mại xảy ra

2.1.2.1 Chính sách thương mại của 2 nước Mỹ và Trung Quốc

Mối quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc hiện đang diễn ra với nhiều diễn biến khó lường và bất ổn Nền kinh tế Mỹ đang trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm và không ổn định, cùng với sự gia tăng của các cuộc khủng hoảng Trong bối cảnh này, tại Hội Nghị Quốc gia Đảng Cộng Hòa năm 2016, Donald Trump đã có những phát biểu quan trọng liên quan đến quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ ' THƯƠNG MẠI

MỸ - TRUNG QUỐC 3.1 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC

Cần theo dõi sát sao diễn biến của cuộc chiến tranh thương mại để nắm bắt tình hình và phân tích dự báo các tình huống có thể xảy ra Việc này giúp đưa ra các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực của cuộc chiến Đồng thời, cần điều chỉnh tỷ giá, lãi suất và thuế nhập khẩu cho phù hợp với tình hình thị trường kinh tế.

Để giảm thiểu tình trạng buôn lậu qua biên giới và hàng Trung Quốc nhập khẩu trái phép vào Việt Nam, cần thực hiện các biện pháp kiểm tra và thắt chặt quản lý Cơ quan hải quan nên tăng cường kiểm tra nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhằm ngăn chặn việc lợi dụng mác hàng Việt Nam để trốn thuế và lách luật Đồng thời, cần phân luồng các loại hàng hóa có nguy cơ rủi ro cao để đảm bảo an toàn cho thị trường.

Tiến hành khảo sát và thâm nhập các thị trường mới giúp phân tán rủi ro và hạn chế tình trạng nhập siêu từ Trung Quốc Thay vào đó, chúng ta nên tập trung vào xuất khẩu hàng hóa như hàng may mặc và sản phẩm thủ công mỹ nghệ sang các thị trường khác, đặc biệt là châu Âu, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

Việc điều chỉnh cấu trúc kinh tế phù hợp với Tổ chức Kinh tế Thế giới (WTO) giúp Việt Nam khẳng định mình là một môi trường đầu tư minh bạch và lành mạnh, từ đó thu hút vốn FDI Điều này không chỉ ngăn chặn dòng vốn đầu tư ra nước ngoài mà còn tạo cơ hội để chứng minh Việt Nam là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư Trong bối cảnh căng thẳng Mỹ - Trung và những lo ngại về ổn định kinh tế, việc cải thiện môi trường đầu tư là yếu tố then chốt để thu hút nguồn vốn và khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ đầu tư toàn cầu.

Trong bối cảnh nhạy cảm hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với những tác động lớn từ cuộc chiến tranh, dẫn đến nguy cơ thoái vốn đầu tư Do đó, nhà nước và ngân hàng trung ương cần triển khai các biện pháp kiểm soát ngoại tệ nhằm ổn định tỷ giá Điều này đã được thảo luận trong hội thảo do Viện nghiên cứu kinh tế chính sách tổ chức.

TS Nguyễn Đức Thành khuyến nghị Việt Nam nên áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt, với việc đồng VND chỉ giảm giá khoảng 5% khi đồng NDT giảm 10% TS Lê Văn Khôi cũng đề xuất hai biện pháp điều chỉnh tỷ giá, bao gồm tăng giá USD trong nước hoặc giảm giá VND Việc điều chỉnh tỷ giá có thể giúp cải thiện nền kinh tế, kích thích xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, các biện pháp này có tính hai mặt, do đó cần kết hợp với các giải pháp khác để đạt hiệu quả tối ưu.

Việt Nam đã gia nhập nền kinh tế toàn cầu thông qua việc ký kết nhiều hiệp định thương mại, cả song phương lẫn đa phương, điều này giúp mở rộng quan hệ và thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu Để tận dụng tối đa tiềm năng từ các FTA, cần có kế hoạch đối sách phù hợp Hiện tại, Việt Nam chỉ đạt được mục tiêu về chiều rộng trong chuỗi giá trị toàn cầu, trong khi chiều sâu vẫn còn hạn chế, với phần lớn hoạt động chỉ dừng lại ở lắp ráp và đóng gói Tỷ trọng giá trị Việt Nam trong chuỗi cung ứng thấp hơn nhiều so với mục tiêu của ASEAN, vì vậy nhà nước cần có giải pháp thúc đẩy liên kết và khai thác tốt các mối quan hệ thương mại để gia tăng chiều sâu trong chuỗi giá trị toàn cầu.

3.2 GIẢI PHÁP CHO PHÍA DOANH NGHIỆP

Trước tình hình phức tạp của cuộc chiến tranh thương mại, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động chuẩn bị và nắm bắt diễn biến để ứng phó hiệu quả Việc chuyển hướng kinh doanh sang thị trường khác và tìm kiếm nguồn cung thay thế là những biện pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt khi đối mặt với nguy cơ tăng giá nguyên vật liệu sản xuất và thuế xuất khẩu.

Doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng về việc theo dõi chặt chẽ các quy định xuất khẩu, vì các quốc gia thường điều chỉnh rào cản thương mại ngày càng nghiêm ngặt Việc cập nhật thông tin liên tục là cần thiết để đáp ứng các yêu cầu này Hơn nữa, doanh nghiệp nên liên kết với nhau nhằm bảo vệ và ngăn chặn tình trạng lách xuất xứ Nhà nước cùng các hiệp hội ngành nghề cần đóng vai trò là công cụ hỗ trợ để doanh nghiệp không gặp phải các rào cản thương mại.

Để nâng cao vị thế cạnh tranh và thâm nhập vào những thị trường khó tính như Mỹ và các nước Châu Âu, Châu Á, Việt Nam cần chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm Sản phẩm tốt không chỉ giúp tạo dựng uy tín mà còn đảm bảo sự tồn tại trên thị trường, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe mà các thị trường này yêu cầu.

Áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất giúp tối ưu hóa chi phí, tạo ra sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh Đồng thời, việc đào tạo đội ngũ công nhân và nâng cao tay nghề cũng như năng suất lao động là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu này.

Để tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần tận dụng lợi thế của đất nước mình Theo học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo, mục tiêu chính của hoạt động kinh tế đối ngoại là tiết kiệm chi phí lao động xã hội và tăng năng suất lao động Mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có hiệu quả cao, đồng thời nhập khẩu những hàng hóa có chi phí sản xuất cao hơn Qua đó, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích so sánh để tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu chi phí, từ đó tạo ra lợi thế cho chính mình.

Để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường biến động, cần chủ động khảo sát và thâm nhập vào các thị trường mới Nguyên tắc "Không nên bỏ hết trứng vào một rổ" sẽ giúp phân tán mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn và ổn định cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước và cơ quan hải quan liên quan đến quy trình xuất nhập khẩu Việc liên kết với các tổ chức không chính thống để thực hiện các hành vi vi phạm như nhập lậu hay buôn bán hàng giả hàng nhái không chỉ gây hại cho thương mại Việt Nam mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia.

Việt Nam không chỉ chú trọng vào xuất khẩu mà còn cần khai thác thị trường nội địa, nơi có dân số vàng và tiềm năng thu hút đầu tư nước ngoài Dù có lợi thế này, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tận dụng hiệu quả Với khẩu hiệu “Người Việt ưu tiên sử dụng hàng Việt”, đây là cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường nội địa.

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Alan Tonelson, “All of the Reasons Why Trump Can Win a Trade War with China”, March 27, 2018, available at: http://nationalinterest.org/feature/all-the-reasons-whytrump-can-win-trade-war-china-25094Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: All of the Reasons Why Trump Can Win a Trade War withChina
1. Ngô Xuân Bình (2006), Bài giảng thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Bộ giáo dục Việt Nam Khác
2. Hoàng Đức Thân & Nguyên Văn Tuấn (2018), Giáo trình Thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân Khác
3. Nguyễn Ngọc Anh (2017), Quan hệ Mỹ Trung dưới thời tổng thống Donald Trump, Tạp chí nghiên cứu nước ngoài. Tập 33, số 2(2017)21-33 ngày đăng 27/3/2017 Khác
4. Nguyễn Thị Kim Chi (2008), Chính sách thương mại của Mỹ đối với Trung Quốc những năm gần đây, Bài viết tạp chí, năm 2008, số 10 ngày đăng 7-2- 2013 Khác
5. Nguyễn Anh Thu và Vũ Thanh Hương (2016), Chiến tranh thương mại Mỹ Trung và một số tác động dự đoán, Trường ĐH Kinh tế, Đh Quốc gia Hà Nội 6. Nguyễn Anh Thu và Vũ Thanh Hương, Chiến tranh thương mại Mỹ Trung vanhững tác động, Viện chiến lược và Chính sách tài chính Khác
7. Nguyễn Văn Lịch, Những tác động của chiến tranh thương mại Mỹ Trung đến Việt Nam, Học viện Ngoại giao Khác
8. Trần Minh Nguyệt (2015), Tranh chấp thương mại Mỹ Trung - Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) -2015 Khác
9. Hồ Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Trang, & Trần Ngọc Thơ (2017), Việt Nam nên đối phó với chiến tranh thương mại như thế nào?, xuất bản 10/12/2018 Tiếng anh Khác
10. US- China trade war- Maj Gen PK Mallick- September 2018 Khác
12. Tóm tắt diễn biến căng thẳng thương mại Mỹ Trung (14/2/2018) trên website của trungtamwto.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu giữa hai nước Mỹ- Trung Quốc - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.1.1.2. Tình hình xuất nhập khẩu giữa hai nước Mỹ- Trung Quốc (Trang 24)
Bảng 2.2: Top 5 nước có tổng giá trị hàng hóa của Mỹ xuất khẩu sang nhiều nhất - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Top 5 nước có tổng giá trị hàng hóa của Mỹ xuất khẩu sang nhiều nhất (Trang 38)
Bảng 2.3: Top 10 mặt hàng Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc vào năm 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Top 10 mặt hàng Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc vào năm 2017 (Trang 39)
Bảng 2.4: Top 10 mặt hàng Mỹ nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc trong năm 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Top 10 mặt hàng Mỹ nhập khẩu nhiều nhất từ Trung Quốc trong năm 2017 (Trang 40)
2.2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Mỹ trước chiến tranh thương mại - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.2.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Mỹ trước chiến tranh thương mại (Trang 42)
2.2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc khi chiến tranh thương mại xảy ra - Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.2.2.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc khi chiến tranh thương mại xảy ra (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w