1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của quan hệ thương mại mỹ trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp

90 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (12)
  • 2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (13)
  • 4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN (13)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
  • 6. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (14)
    • 6.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI (14)
    • 6.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC (17)
    • 6.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CẦN THAM KHẢO VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI CẦN GIẢI QUYẾT (20)
      • 6.3.1. Những giá trị của các công trình nghiên cứu cần tham khảo (20)
      • 6.3.2. Khoảng trống nghiên cứu (21)
  • 7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI (22)
  • CHƯƠNG I.......................................................................................................................12 (23)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (23)
      • 1.1.1. Khái niệm quan hệ thương mại quốc tế (23)
      • 1.1.2. Vai trò của việc xây dựng và thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế (23)
        • 1.1.2.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế (24)
        • 1.1.2.3. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho các tầng lớp dân cư (25)
        • 1.1.2.4. Nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế (25)
      • 1.2.1. Yeu tố lãnh đạo của các quốc gia (26)
      • 1.2.2. Bối cảnh quốc gia (26)
      • 1.2.3. Bối cảnh quốc tế (0)
    • 1.3. TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI (29)
      • 1.3.1. Tác động tích cực (29)
        • 1.3.1.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (30)
        • 1.3.1.3. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu (30)
      • 1.3.2. Tác động tiêu cực (31)
        • 1.3.2.1. Gia tăng sức ép cạnh tranh đối với nền sản xuất trong nước (31)
        • 1.3.2.2. Nguy cơ xảy ra mâu thuẫn và tranh chấp thương mại giữa các quốc gia (31)
  • CHƯƠNG II......................................................................................................................23 (34)
    • 2.1. MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA MỸ VÀ TRUNG QUỐC TRƯỚC KHI XẢY RA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI (TỪ 2010 ĐẾN 2017) (34)
      • 2.1.1. Tổng quan nền kinh tế Mỹ (34)
      • 2.1.2. Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc (36)
      • 2.1.3. Mối quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc (38)
        • 2.1.3.1. Quan hệ thương mại (38)
        • 2.1.3.2. Quan hệ đầu tư (41)
    • 2.2. MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA MỸ VÀ TRUNG QUỐC SAU KHI XẢY RA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI (TỪ 2018 - THÁNG 3 NĂM 2019) (43)
      • 2.2.2. Diễn biến sự việc (45)
      • 2.2.3. Anh hưởng của cuộc chiến tranh thương mại lên nền kinh tế toàn cầu (0)
        • 2.2.3.2. Thách thức với các quốc gia khác (52)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI MỸ VÀ (54)
      • 2.3.1. Thực trạng thương mại của Việt Nam với Mỹ (54)
        • 2.3.1.1. Hoạt động xuất nhập khẩu (54)
        • 2.3.1.2. Quan hệ đầu tư (57)
      • 2.3.2. Quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc (57)
        • 2.3.2.1. Hoạt động xuất nhập khẩu (57)
        • 2.3.2.2. Quan hệ đầu tư (59)
      • 2.3.3. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam (59)
      • 2.3.4. Đánh giá ảnh hưởng tích cực và tiêu cực lên xuất nhập khẩu Việt Nam (67)
        • 2.3.4.1. Ảnh hưởng tích cực (67)
        • 2.3.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực (0)
  • CHƯƠNG III..............................................................................................................61 (72)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM (72)
      • 3.1.1. Định hướng về xuất khẩu (72)
      • 3.1.2. Định hướng về nhập khẩu (74)
    • 3.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT (76)
    • 1. KẾT LUẬN (85)
    • 2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (86)
    • 3. KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TIẾP THEO................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO (87)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng trở nên khốc liệt Mỗi quốc gia đều hướng tới việc tối đa hóa lợi ích trong giao thương, dẫn đến xung đột không thể tránh khỏi khi các bên không đạt được thỏa thuận.

Cuộc xung đột thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc bắt đầu từ năm 2018 vẫn chưa có dấu hiệu kết thúc, gây ra ảnh hưởng toàn cầu Việt Nam, với vai trò quan trọng trong chuỗi sản xuất toàn cầu, đang trải qua những cơ hội và thách thức từ cuộc chiến này Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch 30.2 tỷ USD vào cuối năm 2018, trong khi Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với 41.4 tỷ USD Mặc dù Việt Nam có thể hưởng lợi từ những cơ hội mới, nhưng nền kinh tế vẫn phải đối mặt với những rủi ro và thách thức khó lường trong bối cảnh căng thẳng thương mại gia tăng.

Hiện nay, có nhiều bài báo phân tích thuận lợi và bất lợi của nền kinh tế Việt Nam do Chiến tranh thương mại, nhưng ít nghiên cứu khoa học đánh giá cụ thể ảnh hưởng của mối quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc đối với nền kinh tế Việt Nam Đặc biệt, đề tài "Tác động của quan hệ thương mại Mỹ - Trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam" đã được thực hiện để làm rõ vấn đề này.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Tác động của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung lên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam?

Câu hỏi 2: Cần đưa ra giải pháp gì để hạn chế tác động tiêu cực và tận dụng các tác động tích cực?

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA KHÓA LUẬN

Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu thì khóa luận sẽ hoàn thành những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể như sau

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này là phân tích mối liên hệ giữa quan hệ thương mại Mỹ - Trung, đặc biệt là Chiến tranh thương mại, và hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị chính sách cho chính phủ nhằm tối ưu hóa những tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực từ tình hình thương mại quốc tế.

Các mục tiêu cụ thể của khóa luận bao gồm

Một là, đánh giá mối quan hệ thương mại của Hoa Kỳ và Trung Quốc, trước và sau khi diễn ra chiến tranh thương mại.

Hai là, đánh giá mặt thuận lợi và bất lợi của tác động của chiến tranh thương mại Mỹ -

Trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Ba là, đề xuất khuyến nghị về chính sách dựa trên các đánh giá về cơ hội và thách thức mà Việt Nam gặp phải

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để nội dung đề tài khóa luận sát với thực tế, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc thu thập thông tin từ các báo cáo và thống kê của cục hải quan, cũng như từ các tài liệu học thuật và các trang báo điện tử uy tín.

Phương pháp thu thập thông tin: thu thập các thông tin cần thiết trên Internet, báo điện tử và các tài liệu học thuật

Phương pháp đánh giá: dựa vào các số liệu và thông tin thu thập được để đưa ra các đánh giá khách quan

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

NHỮNG NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

Nghiên cứu về cuộc Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã chỉ ra nguyên nhân và nguồn gốc của cuộc xung đột này, đặc biệt là việc hai quốc gia áp dụng mức thuế cao đối với hàng hóa trọng yếu của nhau, gây thiệt hại đáng kể đến kim ngạch xuất/nhập khẩu Tác giả Terence C (2018) không chỉ phân tích cuộc chiến hiện tại mà còn so sánh với cuộc Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Nhật Bản trong quá khứ, từ đó rút ra bài học kinh tế và chính trị Nghiên cứu cũng nhấn mạnh những ảnh hưởng kinh tế trong tương lai đối với Trung Quốc và các đối tác thương mại của nước này, đồng thời cảnh báo về viễn cảnh xấu nhất mà cuộc chiến thương mại có thể mang lại.

Nghiên cứu của Cali M (2018) về ảnh hưởng của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung lên các quốc gia Đông Á chỉ ra rằng, ảnh hưởng thương mại trực tiếp cho thấy Mỹ giảm nhập khẩu từ Trung Quốc, mở ra cơ hội cho các nước Đông Á, đặc biệt là Việt Nam, trở thành nguồn cung thay thế Đồng thời, ảnh hưởng gián tiếp khiến các nước xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc như Việt Nam, Campuchia và Indonesia chịu tác động dây chuyền từ sự sụt giảm xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ Thái Lan, Singapore và Hàn Quốc là những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, trong khi Campuchia và Indonesia ít bị tác động do không tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu Tác giả cũng đề xuất các giải pháp cho nhà hoạch định chính sách tại Tây Á để xác định các bên được lợi và gặp bất lợi Đối với phản ứng của các quốc gia Châu Á, tác giả cảnh báo rằng nếu căng thẳng tiếp tục gia tăng, nền kinh tế Mỹ và hệ thống thương mại toàn cầu sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đồng thời khuyến khích các quốc gia trong khu vực hợp tác để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Ngoài việc nghiên cứu tác động của chiến tranh thương mại đến toàn cầu và các khu vực, còn có nhiều đề tài đi sâu phân tích ảnh hưởng cụ thể đối với từng quốc gia.

Theo tác giả Yasuo T từ thời báo Nikkei Nhật Bản (2018), hoạt động xuất khẩu gián tiếp của Nhật Bản đang gặp khó khăn do căng thẳng thương mại Nhật Bản đóng góp một phần quan trọng trong giá trị hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc để chuyển tiếp sang Mỹ Tuy nhiên, với các khoản thuế mà Mỹ áp dụng lên hàng hóa từ Trung Quốc, Nhật Bản đang phải đối mặt với tác động gián tiếp từ những chính sách thuế này Ngoài ra, các quốc gia khác cũng cung cấp phụ tùng cho Trung Quốc tương tự như Nhật Bản cũng dự kiến sẽ chịu ảnh hưởng từ cuộc chiến thuế quan giữa Mỹ và Trung Quốc.

Thái Lan cũng chịu tác động từ căng thẳng Mỹ - Trung, với nguy cơ hàng hóa Trung Quốc bán phá giá làm giảm sức cạnh tranh cho sản xuất nội địa, đặc biệt là trong các ngành máy tính, điện tử, hóa chất và cao su Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy Thái Lan có thể hưởng lợi từ sự chuyển hướng thương mại và gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Lan sẽ thu hút sự di chuyển của cơ các cơ sở sản xuất đặt tại Trung Quốc sang nước này và thu hút dòng vốn FDI.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại Quốc tế Hàn Quốc, GDP của Hàn Quốc dự đoán sẽ giảm 0,018 điểm phần trăm, tương đương khoảng 236,49 triệu USD, nếu Mỹ và Trung Quốc áp dụng mức thuế 25% lên hàng hóa trị giá 50 tỷ USD của nhau Hàn Quốc, là đối tác thương mại lớn của cả hai nước, sẽ chịu thiệt hại lớn thứ hai sau Đài Loan Báo cáo cũng chỉ ra rằng để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc chiến thương mại, Hàn Quốc cần giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc và Mỹ, đồng thời mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác như Ấn Độ và các thành viên ASEAN Hơn nữa, Hàn Quốc sẽ theo dõi chặt chẽ tác động của cuộc chiến thương mại này đến xuất khẩu và tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trường thay thế Các doanh nghiệp Hàn Quốc cũng bày tỏ lo ngại về tác động của xung đột thương mại đối với nền kinh tế Trung Quốc, nơi nhiều công ty Hàn Quốc hoạt động.

NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Hiện nay, nghiên cứu về tác động của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung tại Việt Nam còn hạn chế Mặt tích cực là việc Mỹ đánh thuế lên hàng hóa Trung Quốc đã giảm kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc, tạo cơ hội cho Việt Nam trở thành nguồn cung thay thế, từ đó tăng cường xuất khẩu sang Mỹ Tuy nhiên, mặt tiêu cực là Việt Nam có thể nhập khẩu sản phẩm hết hạn và công nghệ gây hại từ Trung Quốc, đồng thời phải đối mặt với nguy cơ tăng trưởng kinh tế chậm lại do căng thẳng giữa hai nước Để giảm thiểu tác động tiêu cực, các tác giả khuyến nghị Việt Nam nên tập trung vào đầu tư công để thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Cụ thể, tác giả Nguyễn Lê Đình Quý thuộc Viện chính sách công và Quản lý

(2018), đã chỉ ra nêu ra những tác động của căng thẳng trong mối quan hệ thương mại

Mỹ và Trung Quốc đang ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam thông qua các nghiên cứu về chiến tranh thương mại Ông phân tích sâu sắc khái niệm này, làm nổi bật những tác động và hệ quả của nó đối với các quốc gia, đặc biệt là Việt Nam.

Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là hiện tượng mà nhiều nước tăng thuế và tạo ra rào cản thương mại nhằm đáp trả lẫn nhau, gây ra tác động toàn cầu đáng kể Tác động này cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là việc xuất khẩu sang Trung Quốc, dẫn đến chi phí gia tăng và tăng tổng kim ngạch hàng nhập khẩu từ Trung Quốc Để ổn định nền kinh tế và thúc đẩy phát triển bền vững, tác giả đề xuất tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu, nâng cao chất lượng hàng Việt, và kiểm soát các ngành hàng bị đánh thuế Ngoài ra, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc thông báo rộng rãi về các vấn đề liên quan đến chiến tranh thương mại để giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh sản xuất.

Nghiên cứu "Việt Nam sẽ đối phó thế nào trước tác động của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung" của nhóm sinh viên ISEAS Yusof Ishak (2018) chỉ ra rằng Việt Nam có thể hưởng lợi từ việc chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu, với các doanh nghiệp đa quốc gia chuyển một số khâu sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam nhờ vào 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) và những hiệp định đang chờ phê chuẩn Tuy nhiên, chiến tranh thương mại cũng mang lại những tác động tiêu cực, như việc hàng hóa tiêu dùng và nông sản từ Mỹ và Trung Quốc sẽ chuyển hướng sang Việt Nam, cùng với nguy cơ gia tăng công nghệ ô nhiễm từ Trung Quốc Việt Nam còn phải đối mặt với các thách thức khác như tăng trưởng kinh tế chậm lại và thuế trừng phạt từ Mỹ Nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách Việt Nam nhằm ứng phó hiệu quả với tình hình này.

NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CẦN THAM KHẢO VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI CẦN GIẢI QUYẾT

6.3.1 Những giá trị của các công trình nghiên cứu cần tham khảo

Nghiên cứu toàn cầu đã làm sáng tỏ nguyên nhân và diễn biến của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung, nhấn mạnh sự leo thang căng thẳng và các biện pháp thuế quan giữa hai quốc gia Những tác động tiêu cực từ các đòn công kích và đáp trả đã gây thiệt hại cho nền kinh tế của cả Mỹ và Trung Quốc Hơn nữa, các tác giả cũng chỉ ra rằng những biện pháp này không chỉ ảnh hưởng đến hai nước mà còn đặt ra nguy cơ lớn cho nền kinh tế toàn cầu nếu tình hình không được giải quyết kịp thời.

Nghiên cứu về ảnh hưởng đến Đông Á tập trung vào tác động trực tiếp và gián tiếp lên nền kinh tế các quốc gia trong khu vực, bao gồm Việt Nam, và cách thức phản ứng để tối ưu hóa lợi ích Các đề tài đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm củng cố nền kinh tế trước những biến động từ mối quan hệ giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ và Trung Quốc Đặc biệt, một số nghiên cứu còn phân tích chiến tranh thương mại giữa Nhật Bản và Mỹ trong quá khứ để rút ra bài học cho mối quan hệ hiện tại.

Mỹ và Trung Quốc đang nỗ lực rút ra bài học từ cuộc chiến thương mại hiện tại để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực trong tương lai.

Nghiên cứu về tác động của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cho thấy nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu cực Tác giả đã chỉ ra các thách thức mà Việt Nam phải đối mặt cũng như những cơ hội mới phát sinh từ tình hình căng thẳng này Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hiện tại.

Nghiên cứu về Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cho thấy đây là một cuộc xung đột phức tạp và căng thẳng, ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế của cả hai quốc gia và các nước Đông Á Cuộc chiến này đã gây ra nhiều thiệt hại, buộc các nhà hoạch định chính sách và chính phủ các nước phải xem xét và áp dụng các biện pháp đối phó hiệu quả trong tương lai.

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung vẫn đang trong tình trạng căng thẳng và chưa có hồi kết, dẫn đến việc thiếu hụt các nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này Nhiều chủ đề liên quan đến tác động của cuộc chiến vẫn chưa được khai thác triệt để, để lại nhiều câu hỏi chưa có lời giải trong các đề tài đã được chọn lọc.

Nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra ảnh hưởng của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đối với hoạt động xuất nhập khẩu của hai nước, nhưng chưa phân tích sâu về khái niệm và đặc điểm của quan hệ thương mại quốc tế, cũng như vai trò và lợi ích của việc thiết lập các mối quan hệ thương mại Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu làm rõ tác động của mối quan hệ thương mại Mỹ - Trung lên xuất nhập khẩu của nước ta, và hầu hết chỉ tập trung vào ảnh hưởng chung đến nền kinh tế Cần có các khuyến nghị chính sách cụ thể cho chính phủ và giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh căng thẳng hiện tại.

Tất cả những công trình nghiên cứu nói trên, ở mức độ khác nhau, đã phục vụ cho

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài: “Tác động của quan hệ thương mại Mỹ - Trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam”

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương I: Cơ sở lý luận về quan hệ thương mại quốc tế

Chương II: Tác động của quan hệ thương mại Mỹ - Trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

Chương III: Khuyến nghị về chính sách đối với các tác động của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.1.1 Khái niệm quan hệ thương mại quốc tế

Thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, giúp các nước tiếp cận sản phẩm với giá rẻ hơn so với tự sản xuất nhờ vào lợi thế so sánh Qua đó, các quốc gia cũng có thể tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ mà sản xuất trong nước không đáp ứng được, như nguyên liệu hoặc sản phẩm công nghệ cao chỉ có ở một số nước.

Quan hệ thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, thiết lập mối quan hệ đối tác có lợi cho cả hai bên Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế hiện nay gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, giao thông vận tải, toàn cầu hóa và sự gia tăng của các công ty đa quốc gia Thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần là buôn bán mà còn thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trong phân công lao động Để phát triển thương mại quốc tế một cách hiệu quả và bền vững, cần tăng cường khả năng liên kết kinh tế, nhằm củng cố mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia.

1.1.2 Vai trò của việc xây dựng và thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế

1.1.2.1 Thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế là động lực để tăng trưởng kinh tế

Tổng thu nhập quốc dân của một quốc gia phụ thuộc lớn vào hoạt động xuất nhập khẩu, với xuất khẩu mang lại thu ngoại tệ và nhập khẩu liên quan đến chi ngoại tệ Hoạt động này không chỉ tác động đến quỹ tiền quốc gia mà còn mở rộng khả năng sản xuất thông qua chuyên môn hóa Khi một quốc gia tăng cường ngoại thương và xây dựng mối quan hệ thương mại quốc tế, giá trị xuất khẩu và nhập khẩu sẽ gia tăng, từ đó thúc đẩy nền kinh tế hội nhập và phát triển Các doanh nghiệp trong nước cũng được hưởng lợi từ việc hình thành mạng lưới doanh nghiệp quốc tế, giúp họ trao đổi kinh nghiệm, học hỏi về kỹ năng và công nghệ, qua đó gia tăng hoạt động ngoại thương và đóng góp vào sự phát triển của khoa học công nghệ.

1.1.2.2 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế là bản quyết toán tổng hợp các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia, bao gồm luồng hàng hóa, dịch vụ và vốn giữa các nước trong một khoảng thời gian nhất định Nó phản ánh mọi hoạt động kinh tế đối ngoại, với các bộ phận chính như cán cân ngoại thương, cán cân dịch vụ và cán cân nguồn vốn, trong đó cán cân ngoại thương đóng vai trò quan trọng nhất Đối với các nước đang phát triển với nền kinh tế mở quy mô nhỏ, việc thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế và gia tăng hoạt động ngoại thương sẽ giúp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

1.1.2.3 Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và mức sống cho các tầng lớp dân cư

Hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, thu nhập và mức sống của người dân Để phát triển kinh tế, các quốc gia đang tận dụng lợi thế của mình, đặc biệt là nguồn lao động dồi dào và chi phí thấp ở các nước đang phát triển Xu hướng thuê ngoài đang ngày càng phổ biến, giúp các nước phát triển tối ưu hóa quy trình sản xuất Hơn nữa, việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu phù hợp với lợi thế quốc gia sẽ thúc đẩy tăng trưởng sản xuất trong nước, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động dư thừa.

Hoạt động xuất khẩu không chỉ phục vụ sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng ở các quốc gia Dưới sức ép từ hàng nhập khẩu, hàng hóa nội địa phải cạnh tranh hơn, dẫn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời giảm giá bán Nhờ đó, người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn với hàng hóa đa dạng và chất lượng cao.

1.1.2.4 Nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế

Hiện nay, các quốc gia đang tích cực mở rộng quan hệ thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế toàn cầu Quá trình này không chỉ giúp các quốc gia tham gia sâu rộng vào đời sống quốc tế mà còn thúc đẩy mối quan hệ với các đối tác, tạo ra lợi ích đan xen Hội nhập kinh tế quốc tế còn góp phần quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia trên trường quốc tế.

Khi tăng cường giao thương với các quốc gia khác, hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào mối quan hệ ngoại giao với các đối tác thương mại và chiến lược Việc học hỏi các thành tựu về văn hóa, giáo dục và khoa học, cùng với việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế nhỏ và đang phát triển Quá trình trao đổi và học hỏi liên tục tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội, từ đó nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.2.1 Yeu tố lãnh đạo của các quốc gia

Hoạt động lãnh đạo và quản lý đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả và sự phát triển của tổ chức, địa phương và quốc gia Các yếu tố ảnh hưởng đến lãnh đạo bao gồm đường lối, chính sách, thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, điều kiện kinh tế chính trị và đội ngũ cán bộ Ảnh hưởng cá nhân của các nhà lãnh đạo cũng tác động sâu sắc đến quan hệ quốc tế, với nhiệm vụ hoạch định chính sách đối ngoại và thiết lập mối quan hệ ngoại giao Phong cách lãnh đạo khác nhau giữa các nền văn hóa, với phương Tây thường chú trọng đến chủ nghĩa cá nhân và sự quyết đoán, trong khi phương Đông lại đề cao chủ nghĩa tập thể và đồng thuận Điều này dẫn đến những quyết định ngoại giao khác nhau; các quốc gia theo chủ nghĩa cá nhân thường ưu tiên lợi ích quốc gia và bảo hộ nền kinh tế trong nước thay vì thúc đẩy hội nhập và ký kết hiệp định thương mại.

1.2.2 Bối cảnh quốc gia Để hoạch định chính sách đối ngoại, các quốc gia phải xem xét và đánh giá tình hình trong nước trên các khía cạnh như kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng để có thể đưa ra các quyết định trọng yếu về việc thiết lập mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác vì những mỗi quan hệ này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia. giao thương do sự ổn định của môi trường kinh doanh không được đảm bảo Chẳng hạn như Afghanistan không phải là một nước thu hút nhiều doanh nghiệp nước ngoài do chính trị bất ổn, thường xuyên xảy ra khủng bố, bạo động.

Tiềm lực kinh tế là yếu tố quan trọng trong việc lãnh đạo chính sách đối ngoại của các quốc gia Mục tiêu chính của việc thiết lập quan hệ thương mại quốc tế là hội nhập toàn cầu, phát triển kinh tế, tạo việc làm và nâng cao vị thế quốc gia Đối với các quốc gia đang phát triển, lợi ích như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia rất rõ ràng Tuy nhiên, đối với các nền kinh tế lớn như Mỹ, việc ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế với các nước kém phát triển hơn không chắc chắn mang lại lợi ích tương xứng.

Vào năm 2016, khi Tổng thống Barack Obama kết thúc nhiệm kỳ và Donald Trump nhậm chức, Mỹ đã quyết định rút khỏi Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (TPP), vì lợi ích kinh tế trước mắt của Mỹ bị ảnh hưởng nhiều nhất Nhiều nhà đàm phán và phân tích cho rằng TPP mang lại lợi ích lớn hơn cho các đối tác khác so với Mỹ Ngược lại, Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, sẽ thu được lợi ích kinh tế to lớn từ hiệp định này, với mục tiêu xóa bỏ phần lớn thuế quan cho hàng hóa giữa 12 nước tham gia Điều này giúp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tăng sức cạnh tranh khi tiếp cận thị trường các nước TPP, đồng thời có thể thúc đẩy một làn sóng cải cách về thể chế và hành chính hiệu quả cho Việt Nam.

Sự chênh lệch lợi ích giữa các quốc gia có tiềm lực kinh tế khác nhau trong các hiệp định thương mại là rất lớn Do đó, việc đánh giá bối cảnh quốc gia là yếu tố thiết yếu trước khi ký kết các hiệp định hợp tác thương mại và thiết lập quan hệ thương mại quốc tế Trong bối cảnh thế giới thay đổi nhanh chóng, các quốc gia cần tự điều chỉnh để theo kịp sự phát triển không ngừng nghỉ này.

Tình hình chính trị và an ninh thế giới, cùng với các vấn đề kinh tế toàn cầu và xu hướng toàn cầu hóa, có ảnh hưởng lớn đến quan hệ thương mại quốc tế Một quốc gia có môi trường chính trị bất ổn sẽ khiến các quốc gia khác e dè khi thiết lập mối quan hệ thương mại, vì sự bất ổn này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thương mại giữa các quốc gia.

Kỷ nguyên đa cực hóa đã làm phong phú thêm quan hệ quốc tế, với sự nổi bật của Nhật Bản và sự gia tăng vị thế của Trung Quốc Sự sụp đổ của các hệ thống thuộc địa đã thúc đẩy sự đa dạng hóa trong thương mại quốc tế Nhiều trung tâm và tổ chức kinh tế, tài chính mới đã hình thành, như Nhóm các nước có nền kinh tế mới nổi (BRIC), Hợp tác kinh tế Á - Âu (ASEM), Cộng đồng ASEAN với ba trụ cột kinh tế, văn hóa - xã hội, chính trị - an ninh, Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB) và Liên minh các quốc gia Nam Mỹ (UNASUR).

Khu vực tự do thương mại châu Mỹ (FTAA)

TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Việc tăng cường quan hệ thương mại quốc tế và hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu cho sự phát triển của các quốc gia Tuy nhiên, quá trình này cũng mang lại những tác động hai chiều đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Sự phát triển của kinh tế thị trường đã thúc đẩy các quốc gia củng cố quan hệ thương mại quốc tế, góp phần vào quá trình hội nhập Đến năm 2019, có 164 quốc gia tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và hơn 200 Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã có hiệu lực Các FTA có thể được ký kết giữa hai quốc gia hoặc giữa một khối thương mại và một quốc gia, như Hiệp định Thương mại Tự do Liên minh Châu Âu-Chi Lê hay ASEAN-Trung Quốc Những hiệp định này giúp cắt giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, hướng tới việc hình thành khu vực mậu dịch tự do, từ đó mang lại lợi ích tích cực cho nền kinh tế của từng quốc gia và nền kinh tế toàn cầu.

Việc dỡ bỏ hàng rào thuế quan tạo ra cơ hội cho các nhà sản xuất tiếp cận thị trường của các nước thành viên FTA và WTO Sự mở rộng này không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.3.1.2 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Hội nhập kinh tế và mở rộng thị trường không chỉ thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế mà còn thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI), góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu Các hiệp định mở cửa thị trường và xóa bỏ hàng rào thuế quan giúp nhà đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư vào thị trường mới FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong dài hạn Đối với những nước yếu trong sản xuất, việc nhập khẩu hàng hóa là giải pháp thông thường, nhưng thu hút đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy sản xuất trong nước Hơn nữa, nhà đầu tư nước ngoài thường tận dụng nguồn lao động giá rẻ để giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và duy trì sức cạnh tranh, đồng thời đóng góp vào việc đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng lao động địa phương.

1.3.1.3 Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

Việc tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đã giúp các quốc gia dần xóa bỏ hàng rào thuế quan và chính sách bảo hộ Điều này tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu Xuất nhập khẩu trở thành hoạt động quan trọng, đóng vai trò tiền đề cho sự phát triển kinh tế toàn cầu, nhờ vào sự hội nhập thương mại ngày càng sâu rộng giữa các quốc gia.

Việc thiết lập mối quan hệ thương mại quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc gia và toàn cầu, nhưng cũng có thể gây ra một số tác động tiêu cực cho nền kinh tế.

1.3.2.1 Gia tăng sức ép cạnh tranh đối với nền sản xuất trong nước

Sự gia tăng đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài vào các thị trường mới, do giảm bớt rào cản thuế và chính sách bảo hộ, đã tạo ra làn sóng FDI và tăng hạn ngạch nhập khẩu ở các nước đang phát triển Khi các hiệp định thương mại được ký kết, hàng rào thuế quan nội khối bị hạ thấp hoặc xoá bỏ, khiến doanh nghiệp trong nước không còn được bảo vệ bởi chính sách thương mại Họ phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt từ sản phẩm của các nước thành viên khác, tạo áp lực buộc các nhà sản xuất phải đổi mới, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ và giảm giá thành Việc không nâng cao tính cạnh tranh có thể dẫn đến thất bại, đặc biệt đối với các ngành công nghiệp từng được bảo hộ, khiến nhiều doanh nghiệp kém cạnh tranh phải giảm sản xuất, thu nhỏ quy mô hoặc thậm chí phá sản.

1.3.2.2 Nguy cơ xảy ra mâu thuẫn và tranh chấp thương mại giữa các quốc gia

Tham gia vào các quan hệ thương mại quốc tế không chỉ tạo cơ hội trao đổi dịch vụ giữa các quốc gia mà còn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mâu thuẫn Sự gia tăng ô tô nhập khẩu vào thị trường Mỹ có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ thương mại giữa Mỹ và các nước khác.

Tình hình kinh tế EU đang xấu đi, dẫn đến việc giá hàng hóa tăng cao Người tiêu dùng là những người chịu thiệt thòi nhất trong bối cảnh này, đồng thời, kinh tế Mỹ, EU và nền kinh tế toàn cầu cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Căng thẳng trong các mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia lớn không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia đó mà còn tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu Theo báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) vào tháng 1/2019, dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu đã giảm xuống còn 3,5% cho năm 2019 và 3,6% cho năm 2020, giảm lần lượt 0,2 và 0,1 điểm phần trăm so với dự báo trước đó Sự gia tăng căng thẳng giữa các quốc gia lớn đã làm giảm đà tăng trưởng của nền kinh tế thế giới sau hai năm ổn định.

Nội dung của Chương I: “Cơ Sở Lý Luận về Quan Hệ Thương Mại Quốc

Bài viết này tập trung vào các vấn đề cơ bản trong quan hệ thương mại quốc tế, bao gồm cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa các quốc gia, các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế và tác động của nó lên nền kinh tế của các quốc gia.

Thương mại quốc tế là quá trình các quốc gia trao đổi hàng hóa và dịch vụ, tạo dựng mối quan hệ đối tác có lợi cho tất cả bên liên quan Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, thương mại quốc tế phát triển mạnh mẽ song song với công nghiệp hóa, giao thông vận tải và toàn cầu hóa Việc tăng cường thương mại quốc tế không chỉ là một phần quan trọng của toàn cầu hóa mà còn đóng góp lớn vào cải thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm, nâng cao vị thế quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các yếu tố như lãnh đạo quốc gia, bối cảnh quốc tế và nội địa đều ảnh hưởng đến quan hệ thương mại quốc tế và quan hệ ngoại giao giữa các nước, từ đó mang lại tác động tích cực cho nền kinh tế quốc gia.

MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA MỸ VÀ TRUNG QUỐC TRƯỚC KHI XẢY RA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI (TỪ 2010 ĐẾN 2017)

XẢY RA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI (TỪ 2010 ĐẾN 2017)

2.1.1 Tổng quan nền kinh tế Mỹ

Hoa Kỳ là nền kinh tế hỗn hợp lớn nhất thế giới về giá trị GDP danh nghĩa và đứng thứ hai về ngang giá sức mua Đây cũng là thị trường tài chính lớn nhất và có ảnh hưởng nhất toàn cầu.

Hình 2.1: Các nền kinh tế lớn nhất thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2018

Hình 2.2: Tỉ lệ đóng góp của Hoa Kỳ đối với kinh tế thế giới tính đến 2010

Đồng đô la Mỹ (USD) là đồng tiền được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới và giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tiền tệ toàn cầu, với nhiều quốc gia công nhận nó là đồng tiền hợp pháp Sự phát triển vượt bậc của Hoa Kỳ đến từ tài nguyên thiên nhiên phong phú, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và năng suất lao động cao, giúp nước này chiếm ưu thế trong thị trường hàng hóa và dịch vụ Năm 2016, tổng giao dịch thương mại của Mỹ đạt 4,92 nghìn tỷ đô la, trong khi GDP đạt 19,39 nghìn tỷ, chiếm 24,4% GDP toàn cầu.

Hình 2.3: GDP thế giới theo quốc gia năm 2017

Nguồn: Ngân Hàng Thế Giới (2017)

Hoa Kỳ hiện là nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới, với các ngành công nghiệp chủ yếu như thép, ô tô, dầu mỏ, viễn thông, hóa chất, chế biến thực phẩm, điện tử, hàng không và hàng tiêu dùng Ngành chế tạo máy bay đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng công nghiệp của Mỹ, trong khi sản lượng công nghiệp của nước này chiếm khoảng 18% tổng sản lượng công nghiệp toàn cầu, nhưng chỉ đóng góp 2% vào sản lượng kinh tế trong nước.

Theo Tổ chức Tiền tệ Quốc tế (IMF), tăng trưởng kinh tế Mỹ dự kiến sẽ chậm lại trong những năm tới, đạt khoảng 2-2,3% do căng thẳng thương mại và nợ cao Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ vẫn phát triển mạnh mẽ hơn so với các quốc gia phát triển khác.

2.1.2 Tổng quan nền kinh tế Trung Quốc

Trung Quốc hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Hoa Kỳ về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa, và đứng đầu khi tính theo sức mua tương đương Trong những năm gần đây, GDP bình quân đầu người của nước này liên tục gia tăng nhờ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định và cao.

Hình 2.4: Giá trị GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tính đến 2017

Sau 40 năm thực hiện công tác cải cách và mở cửa (1978), nền kinh tế Trung Quốc đã có những thay đổi to lớn, tốc độ tăng trưởng nhảy vọt, trình độ phát triển kinh tế cũng gia tăng, đời sống nhân dân nhờ đó mà ngày càng được cải thiện Kinh tế Trung Quốc không ngừng lớn mạnh về quy mô sau cải cách, theo Ngân hàng Thế giới (WB), kinh tế Trung Quốc đã đóng góp 34% vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu, trong khi 40 năm trước quốc gia này được coi là một trong những quốc gia nghèo trên thế giới Với dân số chiếm khoảng 18% dân số toàn thế giới, nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía Trung Quốc.

Hình 2.5: Thị phần của Trung Quốc đối với nguồn năng lượng và kinh tế thế giới

Ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, chiếm hơn 50% GDP, vượt qua ngành công nghiệp (40% GDP) và nông nghiệp (9% GDP) Để hỗ trợ sự phát triển này, Trung Quốc đã đẩy mạnh chiến lược quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ (CNH), nhằm mở rộng ảnh hưởng toàn cầu Năm 2016, IMF đã chính thức công nhận đồng CNH vào giỏ tiền tệ Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc nâng cao vị thế của NDT như một đồng tiền chủ chốt trên trường quốc tế.

Hình 2.6: Các đồng tiền được sử dụng trong trao đổi nhiều nhất (2016)

Nguồn: Ngân hàng Thanh toán quốc tế (2016)

Sau cải cách, Trung Quốc đã trở thành quốc gia đang phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp bài học quan trọng cho các nước khác trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự chuyển đổi này không chỉ giúp nền kinh tế Trung Quốc an toàn và bền vững hơn mà còn góp phần ổn định nền kinh tế toàn cầu.

2.1.3 Mối quan hệ thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc

Sau khi Mỹ và Trung Quốc thiết lập quan hệ thương mại vào năm 1979, kim ngạch xuất khẩu giữa hai quốc gia đã tăng mạnh từ 5 tỷ USD năm 1980 lên 636 tỷ USD năm 2017 Hiện nay, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Mỹ, chiếm hơn 8,4% tổng xuất khẩu, với giá trị đạt hơn 130 tỷ USD Ngược lại, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc, với giá trị lên tới 505 tỷ USD trong năm 2017 Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Mỹ.

Mỹ với giá trị 19,6 tỷ USD cũng vào năm 2017.

Hình 2.7: Kim ngạch thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tính đến 2017

(Tỷ USD) năm 2015-2016 trung bình 2007-2016

Hình 2.8: 5 thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Mỹ

Bảng 2.1: Các thị trường xuất khẩu dịch vụ lớn nhất của Mỹ

Nguồn: Hội đồng thương mại Mỹ-Trung (2017)

Cấu trúc xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc và Mỹ thể hiện sự bổ trợ lẫn nhau qua các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ, bao gồm điện thoại, hàng điện tử, hàng dệt may, đồ chơi trẻ em và hàng tạp hóa, đều là những sản phẩm lắp ráp và sử dụng nhiều lao động.

Máy bay và linh kiện phụ kiện ngành hàng không 16.3 Đậu nành 12.3 Ô tô 10.2

Mặt hàng Giá trị năm 2017

(Tỷ USD) Điện thoại và đồ gia dụng điện tử 70.4

Linh kiện máy vi tính 31.6 Đồ chơi trẻ em và đồ thể thao 26.8

Hàng may mặc (24.1%) và đồ nội thất (20.7%) chủ yếu được nhập khẩu từ Mỹ, trong khi các mặt hàng nông sản trong nước như hạt giống không trồng được nhiều Ngoài ra, các sản phẩm công nghệ cao, máy bay dân dụng, ô tô và dầu thô cũng là những mặt hàng quan trọng trong nhập khẩu.

Bảng 2.2: Top 10 mặt hàng Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2017

Bảng 2.3: Top 10 các mặt hàng Mỹ nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2017 Đồ gia dụng ɪ!

Nguồn: USITC Data web (2018) 2.1.3.2 Quan hệ đầu tư

Trong những năm gần đây, Trung Quốc và Mỹ đã tăng cường đầu tư lẫn nhau, với Trung Quốc chủ yếu đầu tư vào Mỹ thông qua mua trái phiếu chính phủ, vốn FDI và các khoản đầu tư phi trái phiếu Dòng vốn FDI từ Mỹ vào Trung Quốc đã tăng trưởng mạnh mẽ nhờ các thương vụ M&A lớn, đạt 9,5 tỷ USD trong năm 2016 cho đầu tư dự án trực tiếp, và tổng vốn FDI lũy kế đạt 92,5 tỷ USD Ngược lại, FDI của Trung Quốc vào Mỹ cũng tăng, với 10,3 tỷ USD cho đầu tư dự án trực tiếp và 27,5 tỷ USD cho góp vốn mua cổ phần.

Hình 2.9: Vốn đầu tư FDI (dưới dạng nắm giữ cổ phiếu) giữa Mỹ và Trung Quốc

Doanh nghiệp FDI của Mỹ tại Trung Quốc thu được lợi ích lớn nhờ vào thị trường tiêu dùng khổng lồ với gần 1,5 tỷ dân Theo số liệu từ Tổng cục phân tích kinh tế Mỹ (BEA), doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại Trung Quốc đạt khoảng 481 tỷ USD vào năm 2015, đứng thứ ba về doanh số trong số các thị trường FDI của Mỹ, chỉ sau Vương quốc Anh (697 tỷ USD) và Canada (625 tỷ USD).

Tổng giá trị TPCP Mỹ do Trung

Quốc nắm giữ (tỷ USD)

Tỷ trọng nắm giữ TPCP của

Trung Quốc trong tổng nắm giữ

TPCP của nhà đầu tư nước ngoài

Hình 2.10: Doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại các thị trường nước ngoài (2015)

Theo Tổng cục phân tích kinh tế Mỹ (2015), Trung Quốc hiện là chủ nợ lớn nhất của Mỹ, sở hữu khoảng 1.185 tỷ USD trái phiếu chính phủ Mỹ, chiếm khoảng 6% tổng nợ công của nước này.

Bảng 2.4: Giá trị trái phiếu chính phủ (TPCP) của Mỹ do Trung Quốc nắm giữ

Nguồn: Bộ Tài chính Mỹ (2017)

GDP tính theo PPP (tỷ USD)

Tỷ USD xếp hạng thế giới

Tỷ USD xếp hạng thế giới

MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA MỸ VÀ TRUNG QUỐC SAU KHI XẢY RA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI (TỪ 2018 - THÁNG 3 NĂM 2019)

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc xuất phát từ mâu thuẫn ngày càng gia tăng giữa hai cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới Mỹ hiện là nước nhập khẩu lớn nhất và đứng thứ hai về xuất khẩu toàn cầu, trong khi Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất và đứng thứ hai về nhập khẩu Dự báo cho thấy GDP danh nghĩa của hai quốc gia này sẽ tiếp tục có những biến động đáng kể trong tương lai.

Trung quốc sẽ vượt Mỹ vào năm 2030 Tuy nhiên, nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), GDP của Trung Quốc hiện đã vượt qua Mỹ.

Bảng 2.5: Quy mô kinh tế, xuất nhập khẩu của Mỹ và Trung Quốc

Nguồn: Sách dữ kiện thế giới, Cục Tình báo Trung ương Mỹ (2018)

Cạnh tranh giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng gia tăng trong những năm gần đây, khi Trung Quốc dần chiếm lĩnh vị trí số 1 trên bản đồ địa chính trị toàn cầu, trong khi nền kinh tế Mỹ đang đối mặt với dấu hiệu suy giảm.

Các vấn đề sau đây là nguyên nhân chính gây ra căng thẳng kéo dài giữa Trung Quốc và Mỹ, dẫn đến cuộc chiến thương mại.

• Thứ nhất, chính sách bảo hộ của chính quyền Mỹ.

Sau khi kế nhiệm nguyên Tổng thống Barack Obama, Tổng thống Donald Trump ngay lập tức điều chỉnh chính sách, tập trung vào việc thực hiện các biện pháp bảo hộ mậu dịch với phương châm "Nước Mỹ trước tiên".

Dưới chính sách "nước Mỹ là trên hết" và "làm nước Mỹ vĩ đại trở lại", Tổng thống Donald Trump đã quyết định rút khỏi các cuộc đàm phán về Hiệp định thương mại tự do (FTA) và không tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) Những hành động này đã gây ra xung đột thương mại với các đồng minh như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, cũng như với các nước láng giềng như Canada và Mexico, và đặc biệt là dẫn đến căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc.

Sự gia tăng thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc, từ 100 tỷ USD khi Trung Quốc gia nhập WTO năm 2001 lên 375 tỷ USD vào năm 2017, đã tạo ra căng thẳng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Trong nửa đầu năm 2018, thâm hụt thương mại đạt 185,7 tỷ USD Để cân bằng thương mại, Mỹ đã áp thuế nhập khẩu lên hàng hóa Trung Quốc, buộc Trung Quốc phải tăng cường mua sắm từ Mỹ nhằm giảm thâm hụt Biện pháp đánh thuế này cũng hỗ trợ giảm tình trạng thất nghiệp tại Mỹ.

Chính sách thuế của Mỹ và việc khuyến khích sản xuất nội địa sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh về giá của hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc Điều này có thể dẫn đến việc các công ty đa quốc gia đang đặt nhà máy tại Trung Quốc sẽ chuyển đổi hoạt động sản xuất về Mỹ.

• Thứ ba, tham vọng của Trung Quốc về việc trở thành quốc gia công nghệ hàng đầu thế giới

Bản kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trong trung và dài hạn giai đoạn

Vào ngày 22 tháng 1 năm 2018, Mỹ đã áp dụng thuế tự vệ đối với hai sản phẩm nhập khẩu, bao gồm máy giặt và pin mặt trời Trung Quốc là quốc gia sản xuất pin năng lượng mặt trời lớn nhất thế giới.

04/02/18 Trung Quốc bắt đầu điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với mặt hàng lúa miến nhập khẩu từ

Trung Quốc đã đầu tư hàng tỷ USD vào chương trình "Sản xuất tại Trung Quốc 2025", với mục tiêu phát triển trí tuệ nhân tạo, hàng không vũ trụ và Internet 5G, điều này có thể biến nhiều doanh nghiệp Trung Quốc thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty Mỹ Hiện nay, ZTE và Huawei đang dẫn đầu trong công nghệ 5G, nhờ vào sự bảo hộ của chính phủ và độc quyền tại thị trường Trung Quốc, vượt qua các đối thủ Mỹ và Châu Âu Đồng thời, các công ty Trung Quốc cũng bị nghi ngờ về việc sử dụng công nghệ sáng chế của Mỹ Để bảo vệ vị thế của mình và thực hiện mục tiêu "làm nước Mỹ vĩ đại trở lại", tổng thống Trump đã áp dụng chiến tranh thương mại nhằm kiềm chế sự phát triển của Trung Quốc trong cuộc đua công nghệ, đồng thời tạo ra sự công bằng trong việc đối xử giữa doanh nghiệp hai nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Phía Mỹ đã có những động thái chỉ trích Trung Quốc vì những hành động thương thép, 10% với nhôm nhập khẩu vào

Mỹ từ tất cả quốc gia, bao gồm Trung Quốc.

Vào ngày 22 tháng 3 năm 2018, Mỹ đã công bố các biện pháp thuế quan nhằm đối phó với "các thực hành thương mại không công bằng" từ Trung Quốc và tuyên bố sẽ nộp đơn khiếu nại lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

23/03/18 Mỹ khiếu nại với WTO về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của Trung Quốc Cùng ngày,

Trung Quốc nói sẽ áp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa trị giá 3 tỷ USD của Mỹ để đáp lại thuế quan của Mỹ với nhôm và thép.

27/03/18 Mỹ đã công bố kết quả điều tra theo Điều khoản 301 về các hoạt động vi phạm sở hữu trí tuệ của Trung Quốc. Đầu tháng

Cuộc đàm phán giữa Mỹ và Trung Quốc thất bại

02/04/18 Trung Quốc cho biết sẽ đánh thuế nhập khẩu đối với 3 tỷ USD hàng hóa Mỹ bao gồm trái cây tươi, các loại hạt, rượu và thịt lợn.

Vào ngày 03/04/2018, Mỹ đã công bố danh sách các mặt hàng từ Trung Quốc trị giá 50 tỷ USD sẽ bị áp thuế nhập khẩu 25%, chủ yếu tập trung vào 106 sản phẩm công nghệ cao.

05/04/18 Mỹ sẽ xem xét áp thuế cao đối với

100 tỷ USD hàng Trung Quốc.

Trung Quốc khiếu nại WTO về thuế quan của Mỹ đối với hàng nhập khẩu thép và nhôm.

10/04/18 Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận

Bình cam kết sẽ tăng thuế lên nhiều mặt hàng khác của Mỹ bao gồm cả ô tô và tài chính.

16/04/18 Mỹ trừng phạt công ty công nghệ viễn thông ZTE của Trung Quốc vì đã hợp tác với Iran và Triều Tiên

17/04/18 Trung Quốc tuyên bố sẽ thu thuế chống bán phá giá đối với lúa miến nhập khẩu từ Mỹ.

26/04/18 Mỹ điều tra công ty Huawei

Technologies của Trung Quốc vì nghi ngờ vi phạm các biện pháp trừng phạt Iran.

Trung Quốc tuyên bố có thể cắt giảm thuế nhập khẩu xe hơi xuống một nửa.

Vào ngày 3-4 tháng 5 năm 2018, Mỹ đã yêu cầu Trung Quốc cắt giảm thâm hụt thương mại 200 tỷ USD, nhưng cuộc đối thoại tại Bắc Kinh không đạt được kết quả Trung Quốc đã phản đối quyết định phạt ZTE và yêu cầu chấm dứt cuộc điều tra theo Điều 301.

14/05/18 ZTE ngừng các hoạt động chính tạiMỹ. cuộc điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với lúa miến từ Mỹ.

20/05/18 Mỹ đồng ý tạm hoãn áp thuế nhập khẩu 22/05/18 Nhất trí giải quyết trường hợp của

Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế nhập khẩu ô tô từ 25% xuống còn 15%. 25/05/18 Mỹ công bố mức phạt 1,3 tỷ USD và nhiều hình phạt khác cho ZTE.

28/05/18 Trung Quốc nói sẽ thông qua thỏa thuận Qualcomm/NXP nếu Mỹ gỡ lệnh phát với ZTE.

29/05/18 Mỹ cho biết đang chuẩn bị sẵn sàng để áp thuế quan lên 50 tỷ USD hàng Trung Quốc

Xem xét mua thêm than của Mỹ để giảm thâm hụt thương mại.

30/05/18 Trung Quốc sẽ cắt giảm thuế đối với một số mặt hàng tiêu dùng của

Mỹ, bắt đầu từ ngày 1/7.

15/06/18 Mỹ công bố sẽ áp thuế quan lên

50 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.

19/06/18 Mỹ sẽ áp thuế nhập khẩu thêm

200 tỷ USD nữa nếu Trung Quốc trả 06/07/18 đũa.34 tỷ USD trong gói 50 tỷ USD hàng Trung Quốc bắt đầu bị Mỹ áp thuế cao.

ZTE nhận được giấy phép hoạt động kinh doanh ở Mỹ Gói thuế đầu có hiệu lực

18/07/18 Giai đoạn 1: Gói thuế lên 34 tỷ USD hàng hóa bắt đầu có hiệu lực

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2018, Trung Quốc đã công bố danh sách hàng hóa của Mỹ trị giá 60 tỷ USD mà nước này dự định áp dụng thuế Đến ngày 23 tháng 8 năm 2018, Trung Quốc thông báo sẽ áp dụng thuế đối với 16 tỷ USD còn lại trong gói 50 tỷ USD.

USD hàng hóa Trung Quốc chính thức bị áp thuế quan.

Danh sách áp thuế trả đũa trị giá 16 tỷ USD của Trung Quốc nhắm vào hàng nhập khẩu từ Mỹ cũng bắt đầu

Giai đoạn 2: Gói thuế lên 16 tỷ USD hàng hóa bắt đầu có hiệu lực

17/09/18 Mỹ áp thuế 10 % lên 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc

20/09/18 Trung Quốc tuyên bố đáp trả lên

60 tỷ USD hàng hóa Mỹ

24/09/18 Tuyên bố áp thuế của Mỹ ngày

Tuyên bố áp thuế của Trung Quốc ngày 20/09 có hiệu lực.

26/09/18 Trung Quốc tuyên bố giảm thuế nhập khẩu từ ngày 1/11, áp dụng với mọi quốc gia, không riêng gì Mỹ.

Vào ngày 18 tháng 10 năm 2018, Mỹ đã yêu cầu Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) can thiệp để giải quyết xung đột liên quan đến việc các quốc gia khác trả đũa các mức thuế quan mà Mỹ áp dụng đối với thép và nhôm Đồng thời, Mỹ cũng đã kiện nhà sản xuất chip Trung Quốc, Fujian Jinhua, trong bối cảnh căng thẳng thương mại gia tăng giữa hai nước.

Vào ngày 13 tháng 11 năm 2018, Trung Quốc đã chính thức khiếu nại với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cho rằng Mỹ đã vi phạm quy tắc của WTO khi áp đặt lệnh cấm đối với các công ty kinh doanh Tiếp theo đó, vào ngày 19 tháng 11 năm 2018, Mỹ tiếp tục thực hiện kế hoạch thắt chặt liên quan đến xuất khẩu công nghệ.

26/11/18 Ông Trump tuyên bố sẽ tăng thuế, thậm chí với tất cả các hàng nhập khẩu vào Mỹ.

01/12/18 2 quốc gia đã đồng ý “đình chiến” cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong 90 ngày.

Mỹ quyết định sẽ hoãn tăng thuế lên 25% đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc

THỰC TRẠNG CỦA QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VỚI MỸ VÀ

2.3.1 Thực trạng thương mại của Việt Nam với Mỹ

Mối quan hệ thương mại căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc đã tạo ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam Tuy nhiên, các số liệu thống kê cho thấy rằng Việt Nam đang tận dụng được lợi ích từ cuộc chiến thương mại này, dẫn đến sự gia tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu.

2.3.1.1 Hoạt động xuất nhập khẩu

Hoa Kỳ hiện là đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 20% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước Đồng thời, Mỹ cũng đứng thứ 5 trong lĩnh vực nhập khẩu, với tỉ trọng 5% tổng giá trị nhập khẩu Trong quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu, Hoa Kỳ giữ vị trí thứ 3.

Trung Quốc và Hàn Quốc) trong 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với

Hình 2.13: Diễn biến trị giá và tốc độ tăng/giảm xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

Trong nhiều năm, Việt Nam liên tục duy trì được thặng dư thương mại với Hoa

Mặc dù xếp hạng thứ 3 trong danh sách đối tác thương mại, Mỹ là quốc gia duy nhất mà Việt Nam đạt được thặng dư thương mại, với giá trị xuất siêu lên tới 35 tỷ USD trong năm 2018, trong khi Việt Nam vẫn đang đối mặt với tình trạng nhập siêu lớn từ Trung Quốc và Hàn Quốc.

Hình 2.14: Thặng dư thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

Sự gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Mỹ đã tác động rõ rệt đến cơ cấu hàng hóa Trước đây, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, ô tô nguyên chiếc và bông Tuy nhiên, hiện nay, máy tính đã trở thành mặt hàng chủ lực, thay thế cho những sản phẩm truyền thống này.

Hình 2.15: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng chủ lực của Việt Nam sang Mỹ năm

Theo Tổng cục Hải quan (2018), Việt Nam chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng như linh kiện, sản phẩm điện tử, bông các loại và thức ăn gia súc từ Mỹ.

Máy vi tính, sp điện tử và Iinh kiện 3,05 Tỳ USD

Chát dèo nguyên liệu Đậu tư&pigừ kim loại thường Thức ăn gia súc vàMáy móc, thiết bị, 0,45 Ty USD 0,55 Tỳ USD khác nguyên liệu dụng cụ, phụ tùng

Hình 2.16: Trị giá nhập khẩu các nhóm hàng chủ lực của Việt Nam từ Mỹ năm

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và cơ hội thị trường phong phú đã khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư quốc tế, đặc biệt là từ Mỹ Số lượng doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, tập trung vào các lĩnh vực như dầu khí, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ, dịch vụ tài chính và y tế Đến tháng 01/2019, Mỹ đã đăng ký hơn 9 tỷ USD vốn đầu tư, đứng trong số những nhà đầu tư lớn Tuy nhiên, vốn FDI từ Mỹ vào Việt Nam trong những năm gần đây vẫn còn khiêm tốn so với các nhà đầu tư đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore, với mức ước tính chỉ khoảng vài trăm triệu USD mỗi năm.

Hợp tác Việt-Mỹ đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với cam kết từ cả hai bên nhằm nâng cao quan hệ đối tác toàn diện Tầm nhìn chung của hai quốc gia là xây dựng mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả hai bên, tập trung vào phát triển thực chất và hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư.

2.3.2 Quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc

2.3.2.1 Hoạt động xuất nhập khẩu

Tính đến nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, đồng thời là thị trường nhập khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau Mỹ Ngược lại, Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong ASEAN và đứng thứ 8 toàn cầu, với vai trò là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 và là nguồn cung hàng hóa lớn thứ 9 cho Trung Quốc.

Năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 106,7 tỷ USD, tăng 13,5% và chiếm 22,2% tổng giá trị xuất nhập khẩu của cả nước Trong đó, xuất khẩu đạt trên 41 tỷ USD, trong khi nhập khẩu đạt 65 tỷ USD, tương ứng với mức tăng 16,56% và 11,68% Đặc biệt, có sự chuyển biến tích cực trong xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản, trong khi tỷ trọng hàng nguyên liệu, nhiên liệu và khoáng sản có xu hướng giảm.

Hình 2.17: Các mặt hàng xuất khẩu chính sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

Việt Nam nhập khẩu đa dạng hàng hóa từ Trung Quốc, chủ yếu bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ và hàng may mặc.

Hình 2.18: Các mặt hàng nhập khẩu chính sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2018

Nguồn: Tổng cục Hải quan (2018)

2.3.2.2 Quan hệ đầu tư về đầu tư, theo Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong 12 tháng năm

Tính đến năm 2018, Trung Quốc và Hong Kong đã đầu tư vào Việt Nam với 3.571 dự án, tổng vốn đăng ký đạt hơn 33 tỷ USD Đặc biệt, đặc khu kinh tế Hong Kong của Trung Quốc đóng góp phần lớn vào số vốn này.

1422 dự án và 19,7 tỉ USD vốn đăng ký đầu tư Các doanh nghiệp của Trung Quốc chủ

Hình 2.19: Top 10 đối tác đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam năm 2018

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài

Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đang phát triển tích cực, với nhiều thỏa thuận kinh tế được ký kết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường Sự hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả thương mại song phương mà còn góp phần củng cố quan hệ chiến lược toàn diện giữa hai nước, thúc đẩy sự phát triển bền vững và ổn định cho cả hai nền kinh tế.

2.3.3 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam

Trong bối cảnh quan hệ thương mại không ổn định giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, ngành xuất nhập khẩu Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội Phân tích SWOT cho thấy những tác động tích cực và tiêu cực mà ngành này phải vượt qua để phát triển bền vững.

Việt Nam, theo các chuyên gia từ Ngân hàng Thế giới, là một trong những nền kinh tế có độ mở lớn nhất toàn cầu với tốc độ tăng trưởng GDP ổn định ở mức 6,8%, cao hơn mức trung bình của các nền kinh tế mới nổi tại Đông Nam Á và Thái Bình Dương Thị trường xuất khẩu của Việt Nam ngày càng mở rộng, với hàng hóa có mặt tại hầu hết các quốc gia, nhờ vào các cam kết hội nhập và các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết Xuất siêu của Việt Nam đã đạt kỷ lục trong ba năm liên tiếp, với thặng dư năm 2018 gần 6,8 tỷ USD, và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu cũng đã có sự chuyển biến tích cực Các mặt hàng chủ lực như điện thoại, hàng dệt may, máy vi tính, và giày dép đã thành công trong việc thâm nhập vào các thị trường lớn như Mỹ, đặc biệt trong bối cảnh Mỹ áp thuế lên hàng hóa Trung Quốc Thương mại Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nhập khẩu, nhưng sự chuyển dịch về cơ cấu xuất nhập khẩu đã thúc đẩy sản xuất trong nước và tăng trưởng xuất khẩu Hiện tại, Việt Nam đang chuẩn bị ký kết thỏa thuận thương mại tự do với Liên minh Châu Âu và 10 nước Thái Bình Dương khác.

Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang có sự tăng trưởng, nhưng giá trị xuất khẩu của các mặt hàng nông sản chủ yếu vẫn ở dạng thô, dẫn đến giá trị gia tăng thấp Sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn yếu, do thiếu các tập đoàn xuất khẩu lớn và uy tín, khiến cho nhiều doanh nghiệp nhỏ không thể áp dụng công nghệ cao trong sản xuất Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp quốc tế Bên cạnh đó, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng nhập siêu cao, với giá trị nhập siêu đạt 800 triệu USD chỉ trong tháng 1/2019 Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu, đặc biệt từ ngành công nghiệp chế biến, nhưng ngành công nghiệp hỗ trợ chưa đủ mạnh để cung cấp linh kiện cần thiết, buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu Nếu tình trạng nhập siêu tiếp tục gia tăng, điều này có thể gây ra bất ổn cho nền kinh tế vĩ mô và thâm hụt cán cân thanh toán quốc gia.

Thứ nhất, thúc đẩy xuất khẩu sang Mỹ

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Lizuka, N. (2018), US-China Trade War: What Is the Impact on Japanese Exports?,Japan Spotlight, Japan Sách, tạp chí
Tiêu đề: US-China Trade War: What Is the Impact on JapaneseExports
Tác giả: Lizuka, N
Năm: 2018
15. PTI (2019), “India among countries to benefit from US-China trade war: UN”, Economictimes Sách, tạp chí
Tiêu đề: India among countries to benefit from US-China trade war: UN”
Tác giả: PTI
Năm: 2019
16. Rana, P.B. (2018), Trump’s Trade War: How should Asia Respond, Nanyang Technological University, Singapore Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trump’s Trade War: How should Asia Respond
Tác giả: Rana, P.B
Năm: 2018
17. Takeuchi, Y., “US-China trade war threatens Japan's 'indirect exports' ”, Nikkei Asia Sách, tạp chí
Tiêu đề: US-China trade war threatens Japan's 'indirect exports' ”
18. Ho, T., Nguyen, T.T.N. & Tran, T.N. (2018), How will Vietnam Cope with the Impactof the US-China Trade War?. Yusof Ishak Institute, Singapore.C. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: How will Vietnam Cope with theImpact"of the US-China Trade War
Tác giả: Ho, T., Nguyen, T.T.N. & Tran, T.N
Năm: 2018
19. Trung Men (2018), “Việt Nam hưởng lợi lớn từ chiến tranh thương mại: Bây giờ hay bao giờ?”, CafeF. Truy cập lần cuối 15/4.http://cafef.vn/viet-nam-huong-loi-lon-tu-chien-tranh-thuong-mai-bay-gio-hay-bao-gio-20181217090311276.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam hưởng lợi lớn từ chiến tranh thương mại: Bây giờhay bao giờ?”, "CafeF
Tác giả: Trung Men
Năm: 2018
20. Thành Nguyên (2018), “Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Lợi ích và thách thức của thị trường Đông Nam Á”, Vietnambiz. Truy cập lần cuối ngày 8/4.https://vietnambiz.vn/chien-tranh-thuong-mai-my-trung-loi-ich-va-thach-thuc-cua-thi-truong-dong-nam-a-102712.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: Lợi ích và thách thứccủa thị trường Đông Nam Á”, "Vietnambiz
Tác giả: Thành Nguyên
Năm: 2018
21. Cẩm Tú (2018), “6 rủi ro từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung tới kinh tế Việt Nam”, VOV. Truy cập lần cuối ngày 18/4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 6 rủi ro từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung tới kinh tế ViệtNam”, "VOV
Tác giả: Cẩm Tú
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Các nền kinh tế lớn nhất thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2018 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Các nền kinh tế lớn nhất thế giới theo GDP danh nghĩa năm 2018 (Trang 35)
Hình 2.2: Tỉ lệ đóng góp của Hoa Kỳ đối với kinh tế thế giới tính đến 2010 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2 Tỉ lệ đóng góp của Hoa Kỳ đối với kinh tế thế giới tính đến 2010 (Trang 35)
Hình 2.3: GDP thế giới theo quốc gia năm 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.3 GDP thế giới theo quốc gia năm 2017 (Trang 36)
Hình 2.4: Giá trị GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tính đến 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.4 Giá trị GDP bình quân đầu người của Trung Quốc tính đến 2017 (Trang 37)
Hình 2.6: Các đồng tiền được sử dụng trong trao đổi nhiều nhất (2016) - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.6 Các đồng tiền được sử dụng trong trao đổi nhiều nhất (2016) (Trang 38)
Hình 2.5: Thị phần của Trung Quốc đối với nguồn năng lượng và kinh tế thế giới - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.5 Thị phần của Trung Quốc đối với nguồn năng lượng và kinh tế thế giới (Trang 38)
nay. Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế này là bài học cho các nước đang phát triển khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
nay. Sự chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế này là bài học cho các nước đang phát triển khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Trang 39)
Hình 2.7: Kim ngạch thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tính đến 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.7 Kim ngạch thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc tính đến 2017 (Trang 39)
Bảng 2.2: Top 10 mặt hàng Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2017 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Top 10 mặt hàng Mỹ xuất khẩu vào Trung Quốc năm 2017 (Trang 40)
Hình 2.10: Doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại các thị trường nước ngoài (2015) - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.10 Doanh số bán hàng của các doanh nghiệp FDI Mỹ tại các thị trường nước ngoài (2015) (Trang 42)
Hình 2.9: Vốn đầu tư FDI (dưới dạng nắm giữ cổ phiếu) giữa Mỹ và Trung Quốc - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.9 Vốn đầu tư FDI (dưới dạng nắm giữ cổ phiếu) giữa Mỹ và Trung Quốc (Trang 42)
và nhiều hình phạt khác cho ZTE. - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
v à nhiều hình phạt khác cho ZTE (Trang 49)
Hình 2.11: Tác động của chiên thương mại giữa Mỹ và Trung Quoc - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.11 Tác động của chiên thương mại giữa Mỹ và Trung Quoc (Trang 53)
Hình 2.12: Giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc (2015) - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.12 Giá trị gia tăng trong kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc (2015) (Trang 55)
Hình 2.13: Diễn biến trị giá và tốc độ tăng/giảm xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2018 - Tác động của quan hệ thương mại mỹ   trung đến hoạt động xuất nhập khẩu của việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.13 Diễn biến trị giá và tốc độ tăng/giảm xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2007-2018 (Trang 56)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w