ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh UTĐMC tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Người bệnh được chẩn đoán UTĐMC đang điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Có thể hiểu và trả lời bằng tiếng Việt để đáp ứng các công cụ cần thiết để thu thập dữ liệu
Hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
Người bệnh bị các khiếm khuyết không thể cân, đo được: Gù vẹo cột sống, không đứng được.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Bệnh viên Ung Bướu Nghệ An
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020.
Thiết kế nghiên cứu
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu : Công thức xác định cỡ mẫu:
Z: Trị số tính từ bảng tham chiếu = 1,96 (tương ứng với α=0,05) α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α=5 % (0,05) d: Độ chính xác mong muốn (d=0,1) n: Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu p: Tỷ lệ SDD theo PG-SGA của người bệnh ung thư tham khảo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Quỳnh (2018) là p = 0,58 [15] Áp dụng công thức, n= 93 người bệnh Dự phòng 7% số mẫu sai lệch, tổng số mẫu thu thập được 100 người bệnh
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
Bộ công cụ và phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ công cụ (phụ lục 2) gồm 4 phần:
Phần A: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Phần B: Bộ công cụ PG-SGA
Phần C: Chỉ số BMI, chỉ số hóa sinh
Ngoài ra, các công cụ thu thập một số chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu bao gồm: Cân tanita, thước dây Trung Quốc
Các k ỹ thu ậ t thu th ậ p s ố li ệ u
Dụng cụ: Cân đồng hồ sử dụng cân TANITA (BF-679) của Nhật Bản có độ chính xác 0,1 kg
Người bệnh nên mặc quần áo nhẹ, không mang giày dép, và đứng yên giữa bàn cân với mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bổ đều lên hai chân Cân cần được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng, sau đó điều chỉnh về vị trí cân bằng ở số 0 Kết quả cân nặng sẽ được ghi nhận với một số lẻ, chẳng hạn như 48,3kg.
Kỹ thuật đo chiều cao
Người bệnh cần bỏ giày dép và đứng chân không, quay lưng vào thước đo Đảm bảo thước đo được đặt thẳng đứng và vuông góc với mặt đất Gót chân, mông, vai và đầu phải thẳng hàng với thước, mắt nhìn thẳng phía trước, hai tay thả lỏng bên hông Sử dụng thước vuông hoặc gỗ để áp sát đỉnh đầu theo chiều thẳng góc với thước đo, sau đó đánh dấu tại chân thước và dùng thước dây để đo từ sàn lên điểm đánh dấu.
Mất lớp mỡ dưới da: Đánh giá tại vùng cơ tam đầu hoặc vùng dưới xương sườn tại điểm giữa vùng nách
Teo cơ (giảm khối cơ): Đánh giá tại cơ tứ đầu đùi hoặc cơ delta
Phù: Đánh giá tại mắt cá chân hoặc vùng xương cùng
Cổ chướng: Đánh giá qua thăm khám hoặc hỏi tiền sử
Thu thập các chỉ số hóa sinh
Các mẫu xét nghiệm được thu thập trong vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân nhập viện và thực hiện vào buổi sáng khi bệnh nhân còn đói Tất cả các xét nghiệm đều được xử lý tại khoa Xét Nghiệm của Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Các chỉ số thu thập: Albumin, Prealbumin, công thức máu (lympho, hemoglobin) được ghi chép trong hồ sơ bệnh án
Hỏi khẩu phần ăn 24 giờ
Trước khi phỏng vấn, người bệnh được giải thích rõ ràng về mục đích và tầm quan trọng của cuộc điều tra để đảm bảo sự hợp tác và tính xác thực của số liệu Điều tra viên sẽ ghi lại tất cả các thực phẩm và đồ uống mà đối tượng tiêu thụ trong 24 giờ trước đó, bao gồm tên và số lượng, nhằm ước tính chính xác loại và lượng thực phẩm đã tiêu thụ Các câu hỏi sẽ được đặt ra một cách tỷ mỷ để thu thập thông tin chi tiết về khẩu phần ăn của người bệnh.
Ti ế n trình thu th ậ p thông tin
Sau khi nhận được sự chấp thuận từ Hội đồng Đề cương trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, cùng với sự đồng ý tham gia nghiên cứu từ bệnh nhân, nhóm nghiên cứu đã bắt đầu thu thập dữ liệu tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Nhóm nghiên cứu: Gồm 5 người, trong đó có 02 bác sĩ, 02 điều dưỡng có chuyên môn và được tập huấn bộ công cụ
Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, các chỉ số cân đo và xét nghiệm được thu thập trong 24 giờ đầu khi người bệnh nhập viện Đánh giá khẩu phần ăn 24 giờ được thực hiện vào ngày thứ 2 sau khi người bệnh nhập viện Bước đầu tiên là lựa chọn người bệnh vào nhóm nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu.
Bước 2: Cần giải thích một cách trực tiếp và rõ ràng về mục đích của nghiên cứu đối với đối tượng tham gia Nếu người bệnh đồng ý tham gia, họ sẽ ký tên vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu (phụ lục 1).
Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã được thiết kế
Bước 4: Tiến hành kỹ thuật cân, kỹ thuật đo người bệnh
Bước 5: Thu thập số liệu từ hồ sơ bệnh án và tham khảo thêm những thông tin cần thiết từ người bệnh.
Biến số nghiên cứu
STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Cách thu thập Loại biến
Giới tính Là sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ
Phỏng vấn Định tính Tuổi Thời gian đã qua kể từ khi sinh ra tính theo năm đến thời điểm hiện tại
Là lớp học cao nhất đã hoàn thành trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người bệnh đang theo học
Nghề nghiệp Là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển sự sống cho người bệnh
STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Cách thu thập Loại biến
Nơi ở Là nơi người bệnh sống từ 6 tháng trở lên
Phỏng vấn Định danh Điều kiện kinh tế
Phân loại thu nhập hàng tháng
Hồ sơ Phỏng vấn Định tính
Chiều cao Là chỉ số chiều cao cơ thể Đo chiều cao Định lượng
Cân nặng Là chỉ số cân nặng Cân Định lượng BMI Là chỉ số khối cơ thể dùng để đánh giá mức độ gầy béo của người bệnh
Tính theo công thức: BMI cân nặng (kg)/chiều cao 2 (m) Định lượng
PG-SGA Là phương pháp đánh giá dinh dưỡng của người bệnh
Loại ung thư Là chẩn đoán người bệnh mắc ung thư gì
Hồ sơ bệnh án Định danh Giai đoạn ung thư
Là giai đoạn nào của bệnh ung thư tại thời điểm hiện tại
Thứ bậc Thời gian mắc bệnh
Thời gian người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đến thời điểm phỏng vấn
Là biện pháp điều trị hiên tại:
Phẫu thuật, Hóa trị, Xạ trị, Kết hợp nhiều phương pháp, Phương pháp khác
Phỏng vấn, hồ sơ bệnh án Định danh
STT Mã biến Tên biến Định nghĩa Cách thu thập Loại biến
Là tình trang người bệnh mắc một hay nhiều loại bệnh khác ngoài ung thư
Phỏng vấn, hồ sơ bệnh án Định danh
4 Những yếu tố liên quan khác
Yếu tố thói quen sinh hoạt
Tìm hiểu về dinh dưỡng: Có tìm hiểu về các kiến thức dinh dưỡng cho người bệnh ung thư không
Thói quen hút thuốc, uống rượu bia, ít hoạt động thể lực của người bệnh
Tất cả các thực phẩm mà người bệnh ăn trong một ngày kể từ lúc ngủ dậy buổi sáng cho tới lúc đi ngủ vào buổi tối
Các khái niệm, thang đo và chỉ số đánh giá
Phương pháp nhân trắc học
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là công cụ quan trọng để chẩn đoán và phân loại tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị sử dụng thang điểm phân loại BMI dành riêng cho người trưởng thành tại Châu Á để đánh giá sức khỏe một cách chính xác.
B ả ng 2.2: Phân lo ạ i BMI cho ng ườ i Châu Á
Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan PG-SGA: Đã được
PG-SGA bao gồm 7 ô đánh giá các vấn đề liên quan đến tình trạng dinh dưỡng, được chia thành 2 phần Phần 1, từ ô số 1 đến ô số 4, tập trung vào bệnh sử do người bệnh khai báo hoặc tự điền (điểm A).
Phần 2: Ô số 5 (điểm B): Tình trạng bệnh và những nhu cầu dinh dưỡng liên quan Ô số 6 (điểm C): Nhu cầu chuyển hóa như sốt, thời gian sốt, sử dụng corticoit Ô số 7 (điểm D): Khám lâm sàng teo cơ, mất lớp mỡ dưới da, phù, cổ chướng
Tổng điểm PG-SGA là: A+B+C+D
0-1: Không cần can thiệp dinh dưỡng vào lúc này Đánh giá lại thường xuyên trong quá trình điều trị
2-3: Giáo dục hướng dẫn chế độ ăn người bệnh và gia đình
4-8: Yêu cầu sự can thiệp dinh dưỡng
Trên 9: Cho thấy nhu cầu quan trọng trong việc cải thiện quản lý triệu chứng và/hoặc can thiệp dinh dưỡng
PG-SGA cung cấp việc đánh giá nguy cơ SDD của người bệnh theo 3 mức độ khác nhau:
PG-SGA A (dinh dưỡng tốt): 0-3 điểm
PG-SGA B (SDD nhẹ hoặc vừa hay có nguy cơ SDD): 4-8 điểm
PG-SGA C (SDD nặng): Từ 9 điểm trở lên Đánh giá bằng phương pháp hỏi ghi chế độ ăn 24 giờ qua
Phương pháp ghi khẩu phần 24 giờ là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người lớn, đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu Phương pháp này yêu cầu ghi lại tất cả thực phẩm mà người bệnh tiêu thụ trong suốt một ngày, từ khi thức dậy vào buổi sáng cho đến khi đi ngủ vào buổi tối Tất cả thực phẩm, bao gồm cả đường miệng và đường ống thông, sẽ được ghi chép từ hồ sơ bệnh án và thông qua quan sát Ngoài ra, phỏng vấn điều dưỡng và người nhà cũng được thực hiện để thu thập thông tin chính xác về chế độ ăn uống của bệnh nhân.
Tính toán năng lượng và các chất dinh dưỡng dựa trên bảng thành phần dinh dưỡng của thực phẩm Việt Nam 2007 Tiếp theo, xác định năng lượng trong khẩu phần ăn và so sánh với mức năng lượng khuyến nghị cho bệnh nhân ung thư, dao động từ 25 kcal/kg.
Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Lâm sàng và Chuyển hóa Châu Âu (ESPEN) năm 2016, nhu cầu năng lượng hàng ngày được khuyến nghị là 30 kcal/kg Tổng năng lượng được coi là đạt nhu cầu cơ bản khi bằng hoặc cao hơn mức giới hạn, trong khi nếu tổng năng lượng thấp hơn mức này, sẽ được xem là không đạt nhu cầu cơ bản.
TLC: Dựa vào cơ sở gây suy giảm chức năng miễn dịch nên TTDD được đánh giá thông qua phép đo tổng số lượng tế bào lympho
Số lượng Lympho bào 1000 TB / mm 3 Tính theo công thức
Từ 1500-1800/mm 3 suy giảm nhẹ
Từ 900- 120g/l, nam > 130 g/l
Albumin huyết thanh: Có thời gian bán thải dài nhất xấp xỉ 20 ngày nên thường được dùng để giám sát liệu pháp dinh dưỡng [42]
Albumin huyết thanh dưới 21 g/l: SDD mức độ nặng
Albumin huyết thanh từ 21 đến dưới 28 g/l: SDD mức độ vừa
Albumin huyết thanh từ 28 đến dưới 35 g/l: SDD mức độ nhẹ
Albumin huyết thanh từ 35 – 48 g/l: Tình trạng dinh dưỡng bình thường
Tiêu chuẩn đánh giá một số yếu tố liên quan
Nữ và người > 65 tuổi uống rượu > 14 đơn vị/tuần hoặc > 2 đơn vị/ngày
Nam uống rượu > 21 đơn vị/tuần hoặc > 3 đơn vị/ngày
Trong đú là một đơn vị chuẩn tương đương với 1 chai/lon bia 330ml, 1 chai/lon bia 500ml (5% Alcohol), 1 cốc vại bia hơi 330ml, 1 chén khoảng 40ml rượu trắng/gạo/thuốc/rượu tự nấu khoảng 30 độ, và 1 cốc 30ml rượu nhà máy 40 độ, cũng như 100ml rượu vang 12-15 độ.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nghiện hút thuốc lá được xác định là việc hút liên tục trong thời gian từ 2 năm trở lên và trung bình mỗi ngày tiêu thụ ít nhất 5 điếu Đánh giá phân loại thu nhập trung bình dựa trên Quyết định số 59/2015/QĐ.
TTg Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020:
Nhóm I: Chuẩn nghèo: Thu nhập 700.000 đồng/người/tháng ở nông thôn, 900.000 đồng/người/tháng ở thành thị
Nhóm II: Cận nghèo: Thu nhập 1.000.000 đồng/người/tháng ở nông thôn, 1.300.000 đồng/người/tháng ở thành thị
Nhóm III: Mức sống trung bình: Thu nhập 1.000.000 đến 1.500.000 đồng/người/tháng ở nông thôn, 1.300.000 đến 1.950.000 đồng/người/tháng ở thành thị
Dựa vào mức lương tổi thiểu theo vùng được áp dụng từ 01/01/2017:
Nhóm IV: Nhóm khá: Thành thị 3.750.000 đồng/tháng; Nông thôn 3.320.000 đồng/tháng
Nhóm V: Nhóm giàu trên mức thu nhập khá.
Xử lý và phân tích số liệu
Xử lý số liệu là bước quan trọng sau khi thu thập thông tin, trong đó nghiên cứu viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của bộ câu hỏi Những nội dung thiếu sót sẽ được bổ sung, trong khi các phiếu điều tra thiếu quá nhiều thông tin sẽ bị loại và không được nhập vào phần mềm Các phiếu điều tra đủ thông tin sẽ được nhập vào phần mềm SPSS 20.0, sau đó dữ liệu sẽ được kiểm tra tính chính xác trước khi tiến hành phân tích.
Phân tích số liệu: Dựa vào phần mềm SPSS 20.0
Các biến định lượng được tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn; gía trị lớn nhất, nhỏ nhất và số Mode
Các biến định đính được tính tần số và tỷ lệ (%): Kết quả được trình bày dưới dạng bảng hoặc biểu đồ
Tìm mối liên quan 2 biến định tính sử dụng chi square với p0,05; OR= 1,25; CI: 0,24-6,48
Tình trạng kinh tế không có mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng PG-
Mối liên quan giữa thói quen hút thuốc lá, hoạt động thể dục và việc tìm hiểu kiến thức về dinh dưỡng có ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng PG-SGA của đối tượng nghiên cứu Việc hiểu rõ các yếu tố này là rất quan trọng để cải thiện sức khỏe và dinh dưỡng cho cộng đồng.
Hút thuốc lá/lào Đã/đang hút thuốc 4 5,3 71 94,7 0,052
Thói quen sử dụng thuốc lá và thuốc lào có mối liên hệ đáng kể với tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu, với p