1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018

41 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chăm Sóc Người Bệnh Sau Phẫu Thuật Cắt Tuyến Vú Trong Điều Trị Ung Thư Vú Tại Khoa Phẫu Thuật Ung Bướu Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Phú Thọ Năm 2018
Tác giả Lê Thị Minh Khuyên
Người hướng dẫn Tiến Sỹ Nguyễn Văn Sơn
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Ngoại Người Lớn
Thể loại báo cáo chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (0)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (10)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (10)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (16)
  • 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (26)
    • 3.1. Thực trạng qua chăm sóc 30 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu (26)
    • 3.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm (0)
  • 4. Đề xuất các giải pháp khả thi (38)
    • 4.1. Đối với Bệnh viện (38)
  • 5. KẾT LUẬN (40)
    • 5.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2018 (0)
    • 5.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú .......................................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Giải phẫu–sinh lý tuyến vú

2.1.1.1 Giải phẫu tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành

Tuyến vú ở nữ giới trưởng thành nằm giữa xương sườn II-VI, với kích thước trung bình 10-12cm theo trục dọc và dày 5-7cm ở vùng trung tâm Cấu trúc vú bao gồm ba thành phần chính: da, mô dưới da và mô vú, trong đó mô vú gồm mô tuyến và mô đệm Mô tuyến được chia thành 15-20 phân thùy, tất cả đều hướng về núm vú Sữa từ các thùy được dẫn vào các ống góp có đường kính khoảng 2mm, sau đó chảy vào các xoang chứa sữa dưới quầng vú với đường kính từ 5-8cm, và có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra tại núm vú.

Vùng vú có cấu trúc mỏng, bao gồm nang lông, tuyến bã và tuyến mồ hôi Núm vú nằm ở khoang liên sườn 4 và chứa các tận cùng thần kinh giao cảm Quầng vú có hình tròn, màu sẫm với đường kính từ 1,5-6,0cm, và các củ Morgagni nằm ở rìa quầng, được nâng cao bởi miệng ống tuyến Montgomery Các tuyến Montgomery là tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, đóng vai trò trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa Vú được cấp máu chủ yếu từ các động mạch và tĩnh mạch.

Động mạch vú ngoài, tách ra từ động mạch nách, chạy từ trên xuống dưới gần bờ trong của hõm nách đến cơ răng to Nó cung cấp các nhánh nuôi dưỡng cho mạch ngoài vú, mặt ngoài cơ ngực và có nhánh tiếp nối với động mạch vú trong.

Động mạch vú trong, tách ra từ động mạch dưới đòn, đảm nhận vai trò nuôi dưỡng phần còn lại của vú Nó đi từ trên xuống dưới đến liên sườn II và phân nhánh thành hai phần: nhánh xuyên chính chi phối bên trong tuyến vú và nhánh phụ tuyến vú.

Tĩnh mạch thường đi kèm với động mạch và dẫn vào tĩnh mạch nách, tĩnh mạch vú trong và tĩnh mạch dưới đòn Tĩnh mạch nách ở nông tạo thành mạng tĩnh mạch Haller, từ đó chảy vào tĩnh mạch sâu và đổ vào tĩnh mạch vú trong, tĩnh mạch vú ngoài, cùng với tĩnh mạch cùng vai.

Hình 1 Cấu tạo tuyến vú (Atlat giải phẫu người)

Tuyến vú phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác động của hai hormone chính là Estrogen và Progesterone, giúp kích thích sự phát triển của các tuyến sữa và lớp mỡ, chuẩn bị cho khả năng sinh con Estrogen làm cho các tuyến sữa và mô đệm phát triển, trong khi Progesterone thúc đẩy sự phát triển của các ống dẫn sữa, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của tuyến vú Tuyến vú là mô đích của hệ thống yên - buồng trứng, và hoạt động của nó được điều hòa bởi hormone từ vùng dưới đồi, tuyến yên và buồng trứng, với các hormone như ER, FSH và LH đóng vai trò quan trọng trong hình thái chức năng của tuyến vú Các thụ thể nội tiết đối với Estrogen và Progesterone cùng với một số yếu tố tăng trưởng đã được xác định thông qua hóa mô miễn dịch Tuyến vú nằm trong mô mỡ và mô liên kết trên cơ ngực lớn, trải dài từ xương sườn III đến xương sườn VII, với cấu trúc bao gồm da, tuyến sữa và lớp mỡ sau vú, trong đó da bao phủ tuyến liên tục với da thành vú, tạo nên quầng vú có màu sẫm do sự hiện diện của nhiều tế bào sắc tố.

1.2 Ung thƣ vú là gì

Cơ thể con người được cấu tạo từ các tế bào liên tục phát triển và phân chia Tuy nhiên, khi một số tế bào phân chia không đúng cách, chúng có thể tạo ra các khối u, bao gồm cả khối u lành tính và ác tính Khối u ác tính, mặc dù ban đầu nhỏ, có thể lớn dần theo thời gian và lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể, được gọi là UTV thứ phát Sự lan rộng này có thể gây hại cho các cơ quan bình thường như xương, phổi và gan, dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng.

2.1.3 Các yếu tố nguy cơ gây UTV

Nguy cơ mắc ung thư vú (UTV) ở phụ nữ tăng từ 1,5 đến 3 lần nếu có mẹ hoặc chị em gái mắc bệnh này Đặc biệt, nếu mẹ hoặc chị em gái đã bị UTV, nguy cơ mắc bệnh ở thế hệ tiếp theo sẽ đạt mức cao nhất.

+ Tuổi có kinh, tuổi mãn kinh và tiền sử mang thai là yếu tố liên quan chặt chẽ với UTV

+ Mãn kinh muộn sau tuổi 55 và tổng thời gian có kinh nguyệt trong cuộc đời người phụ nữ cũng là yếu tố quan trọng trong nguy cơ UTV

Phụ nữ chưa mang thai có nguy cơ mắc u tuyến vú (UTV) cao gấp 1,4 lần so với phụ nữ đang mang thai Đặc biệt, những phụ nữ sinh con đầu lòng sau tuổi 30 có nguy cơ mắc UTV cao gấp 2-5 lần so với nhóm sinh con trước tuổi 19.

- Thuốc tránh thai và điều trị các hormon thay thế:

Sử dụng thuốc tránh thai trong thời gian dài có liên quan đến nguy cơ mắc u tuyến vú (UTV) Cụ thể, nếu sử dụng thuốc tránh thai trên 8 năm, nguy cơ mắc UTV tăng 1,7 lần, và nếu sử dụng trên 10 năm, nguy cơ này tăng lên 4,1 lần.

Sử dụng hormone thay thế cho phụ nữ mãn kinh được coi là an toàn trong thời gian ngắn Tuy nhiên, nếu sử dụng với liều trung bình trong khoảng 10-20 năm, nguy cơ mắc ung thư tử cung có thể tăng từ 1,5 đến 2 lần.

Chế độ ăn uống, đặc biệt là lượng chất béo trong khẩu phần, vẫn đang gây tranh cãi liên quan đến ung thư tuyến tụy (UT) Nghiên cứu cho thấy việc uống rượu 1-2 lần mỗi ngày làm tăng nguy cơ phát triển UT lên 1,2 lần so với những người không uống rượu, đặc biệt ảnh hưởng rõ rệt đến phụ nữ dưới 30 tuổi.

- Các yếu tố môi trường:

Tiếp xúc với tia bức xạ ion từ các nguồn tự nhiên hoặc nhân tạo có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư, đặc biệt là ở độ tuổi thanh niên Mối liên hệ giữa liều lượng bức xạ, hậu quả sức khỏe và độ tuổi tiếp xúc là rất quan trọng.

2.1.4 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ung thƣ vú

Khối u ở vú là triệu chứng đầu tiên phổ biến nhất của bệnh ung thư vú, chiếm khoảng 90% trường hợp Ở giai đoạn đầu, triệu chứng thường rất nghèo nàn, chỉ xuất hiện khối u nhỏ với bề mặt gồ ghề, mật độ cứng và ranh giới không rõ ràng Khi khối u chưa xâm lấn, nó có thể di động dễ dàng, nhưng ở giai đoạn cuối, khi khối u đã lan rộng vào các mô xung quanh và thành ngực, khả năng di động bị hạn chế hoặc không còn.

Thay đổi da tại vị trí u là một trong những biểu hiện của ung thư vú, bao gồm dính da và co rút da Dính da thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu nhưng là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán ung thư vú Khi khối u xâm lấn, có thể dẫn đến tình trạng vỡ loét và chảy máu.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Điều trị ung thƣ vú[6] Để điều trị bệnh ung thư vú có nhiều phương pháp điều trị Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh ung thư vú hiệu quả hiện nay Tùy từng trường hợp mà người bệnh sẽ được áp dụng phương pháp điều trị ung thư vú như thế nào để hiệu quả triệt để nhất

Ung thư vú tại chỗ

Carcinoma thể ống tại chỗ có tỷ lệ khỏi bệnh cao lên đến 98-99% sau khi thực hiện đoạn nhũ, với chỉ 1-2% trường hợp tái phát Điều trị bảo tồn vú đang trở thành xu hướng mới, trong đó phẫu thuật lấy bướu kết hợp với xạ trị hỗ trợ cho hiệu quả tốt, tỷ lệ tái phát dao động từ 7-13% Phẫu thuật chỉ được áp dụng cho một số ít bệnh nhân, trong khi đó, bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ và kết hợp với hóa trị phòng ngừa.

Phẫu thuật điều trị ung thư vú

Phương pháp điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật truyền thống ngày nay ít được áp dụng do phẫu thuật diện rộng khiến bệnh nhân thiếu tự tin sau khi cắt bướu Thay vào đó, phẫu thuật bảo tồn vú ngày càng được ưa chuộng, chỉ loại bỏ khối bướu cùng với một ít mô bình thường xung quanh (1-2 cm) Kết quả điều trị cho thấy phương pháp này hiệu quả cao và giữ được tính thẩm mỹ cho ngực.

Hình 4 Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách

Xạ trị là một phương pháp quan trọng trong phẫu thuật bảo tồn, giúp giảm nguy cơ tái phát ung thư vú tại vùng điều trị Hiện nay, xạ trị được áp dụng rộng rãi tại hầu hết các bệnh viện lớn, không chỉ giúp thu nhỏ khối u mà còn tiêu diệt nhanh chóng các tế bào ung thư.

Liệu pháp toàn thân ngăn chặn triệt để ung thư vú

Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân hiệu quả trong việc ngăn chặn sự lan rộng của tế bào ác tính, mặc dù quy trình này phức tạp và kéo dài Việc lựa chọn phương pháp hóa trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ tuổi, tình trạng mãn kinh, tình trạng thụ thể nội tiết, giai đoạn bệnh và độ mô học Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, do đó bệnh nhân cần được thăm khám và thực hiện các xét nghiệm cơ bản tại bệnh viện hoặc các chuyên khoa ung bướu để xác định liệu pháp điều trị tối ưu nhất.

Hóa trị có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như mệt mỏi, ăn uống kém, rụng tóc và tê bì tay chân Mặc dù vậy, đây vẫn là phương pháp điều trị phổ biến cho hầu hết bệnh nhân ung thư vú.

2.2.2 Tình hình nghiên cứu người bệnh ung thư tuyến vú trên Thế Giới

Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, đứng thứ hai về nguyên nhân tử vong sau ung thư phổi trên toàn cầu Trong những năm gần đây, tỷ lệ mắc ung thư vú đang gia tăng, với sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực Mỹ và Bắc Âu có tỷ lệ mắc cao nhất, trong khi Nam Âu và Tây Âu có tỷ lệ trung bình, và Châu Á có tỷ lệ thấp nhất Tuy nhiên, một số quốc gia Châu Á như Nhật Bản và Singapore đang ghi nhận sự gia tăng nhanh chóng, chủ yếu do lối sống phương Tây hóa và chế độ ăn uống ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh.

Theo báo cáo GLOBOCAN năm 2015, trên toàn thế giới có 1.677.000 trường hợp ung thư vú mới mắc, chiếm 25% tổng số ung thư ở nữ giới, và 522.000 trường hợp tử vong do bệnh này Tỷ lệ mắc ung thư vú tăng theo độ tuổi, hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi, nhưng gia tăng nhanh chóng sau độ tuổi này, với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi từ 25/100.000 dân ở độ tuổi 30-34 lên 200/100.000 dân ở độ tuổi 45-49 Ước tính trung bình, mỗi 8 phụ nữ Mỹ thì có 1 người mắc ung thư vú, trong khi tại Pháp tỷ lệ này là 1/10 Tỷ lệ tử vong do ung thư vú cũng tăng theo tỷ lệ mắc bệnh.

2.2.3 Tình hình nghiên cứu người bệnh ung thư tuyến vú tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư vú theo tuổi năm 2012 ước tính đạt 17,4/100.000 dân, đặc biệt cao ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác, khiến đây trở thành loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới.

Tại Hội thảo Ung thƣ vú Việt-Pháp năm 2017 diễn ra từ ngày 26- 28/4 tại

BV K, với sự góp mặt của các chuyên gia hàng đầu về ung thư vú từ Pháp và Việt Nam, do PGS.TS Trần Văn Thuấn - Giám đốc Bệnh viện K - dẫn dắt, đã chỉ ra rằng ung thư vú, cũng như ung thư nói chung, đang gia tăng và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội Đặc biệt, ung thư vú là loại ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nữ giới.

Tỷ lệ mắc mới chẩn đoán theo tuổi năm 2010 ƣớc tính là 28,1/100.000 phụ nữ [4]

PGS.TS Trần Văn Thuấn cho biết, độ tuổi mắc ung thư vú ở nhiều quốc gia thường dao động từ 60 đến 65 tuổi Tuy nhiên, tại Việt Nam, độ tuổi mắc bệnh này thường gặp ở những người từ 40 tuổi trở lên.

50, trẻ hơn nhiều so với các nước khác Thậm chí, các bác sĩ đã gặp những trường hợp mắc ung thƣ vú khi mới 20-25 tuổi [6]

Tỷ lệ mắc ung thư vú (UTV) đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây; tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do bệnh này đã được cải thiện đáng kể nhờ những tiến bộ trong phòng ngừa, phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị.

2.2.4 Quy trình điều dưỡng về chăm sóc và theo dõi người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú (Quy trình đƣợc trích dẫn từ cuốn Điều dƣỡng Ngoại Khoa của Bộ Y tế năm 2012)

- Nhận định NB trong 24 giờ đầu sau mổ:

+ Nhận định toàn trạng người bệnh, dấu hiệu sinh tồn

+ Tri giác: dựa vào thang điểm Glassgow để đánh giá (bình thường là 15 điểm: mắt 4 điểm, lời nói 5 điểm, vận động 6 điểm)

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần có nhịp thở đều và êm, không xuất hiện dấu hiệu tím tái Nếu phát hiện bệnh nhân thở nhanh, nông hoặc có dấu hiệu tím tái, cần ngay lập tức tiến hành cấp cứu bằng cách hút đờm rãi, cung cấp oxy và thông báo cho bác sĩ để xử lý tình huống hô hấp.

Trong quá trình tuần hoàn, cần đo mạch và huyết áp cho bệnh nhân mỗi 15-30 phút Nếu phát hiện mạch nhanh, nhỏ hoặc huyết áp tụt, có thể do chảy máu sau mổ, cần báo cáo ngay cho bác sĩ và chuẩn bị các phương tiện cấp cứu để ngừng tuần hoàn.

+ Nhiệt độ: sau mổ NB có thể hạ thân nhiệt do cuộc mổ kéo dài, do vận chuyển, do tác dụng của thuốc gây mê

+ Xác định vị trí đau và mức độ đau của người bệnh

+ Tình trạng nôn của người bệnh (số lần, số lượng, tính chất, màu sắc của chất nôn)

+ Tình trạng da, niêm mạc so sánh với trước mổ, dấu hiệu mất máu, mất nước

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thực trạng qua chăm sóc 30 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu

3.1.1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:

Dấu hiệu sinh tồn được theo dõi dựa trên tình trạng và giai đoạn bệnh của người bệnh cũng như loại phẫu thuật thực hiện Trong 30-60 phút đầu tiên sau phẫu thuật, người điều dưỡng sẽ theo dõi dấu hiệu sinh tồn, với thời gian theo dõi có thể kéo dài từ 12 đến 24 giờ Nếu dấu hiệu sinh tồn ổn định, trong những ngày tiếp theo, việc theo dõi sẽ được thực hiện 2 lần mỗi ngày.

Chúng tôi nhận thấy rằng việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn của 30 bệnh nhân chưa được thực hiện đúng quy định Trong 12 giờ đầu, các chỉ số như huyết áp, mạch, nhịp thở và nhiệt độ được theo dõi đầy đủ Tuy nhiên, trong những ngày tiếp theo, chỉ có một lần theo dõi mỗi ngày, và 20 bệnh nhân chỉ được chú trọng đến huyết áp, trong khi các chỉ số còn lại như mạch, nhịp thở và nhiệt độ bị bỏ qua Hơn nữa, quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn chưa được thực hiện đúng cách, như việc không thông báo và để bệnh nhân nghỉ 15 phút trước khi đo, điều này ảnh hưởng đến độ chính xác của các chỉ số.

3.1.2 Chăm sóc dẫn lưu vết mổ Điều dưỡng viên trong khoa đã chăm sóc tốt dẫn lưu vết mổ Cụ thể như:

Dẫn lưu vết mổ được kết nối với ống dẫn lưu qua hệ thống kín ở thành ngực, giúp theo dõi số lượng, màu sắc và tính chất của dịch dẫn lưu Thông tin này cần được ghi lại vào phiếu theo dõi để đảm bảo quản lý hiệu quả và kịp thời.

24 giờ cho đến khi rút dẫn lưu

Bình chứa dịch cần được đặt thấp hơn chân dẫn lưu 60cm để tránh tình trạng người bệnh nằm đè lên sonde dẫn lưu Điều dưỡng viên đã hướng dẫn người bệnh cách vận động an toàn khi có ống dẫn lưu, bao gồm việc kẹp ống khi xoay trở và đi lại nhằm ngăn ngừa tình trạng căng dẫn lưu dẫn đến tuột ống Đồng thời, việc kiểm tra hệ thống dẫn lưu tại diện mổ cũng được thực hiện để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

- Dẫn lưu luôn được đảm bảo vô khuẩn, kín với áp lực âm

Hình 5: Chăm sóc dẫn lưu vết mổ

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống dẫn lưu có bị tắc, gập, tuột không

Điều dưỡng thực hiện việc tháo bình khỏi ống dẫn lưu và xả áp lực trong bình, sau đó đánh giá lượng dịch theo vạch chia độ trên bình Đồng thời, họ cũng quan sát màu sắc và tính chất của dịch Trong trường hợp dịch dẫn lưu là máu đỏ tươi, có máu cục, hoặc số lượng nhiều và hở dẫn lưu, điều dưỡng sẽ ngay lập tức thông báo cho bác sĩ để có biện pháp xử trí kịp thời.

- 30 người bệnh đã rút dẫn lưu theo chỉ định của phẫu thuật viên

Hình 6: Điều dƣỡng hút dịch vết mổ

Một số trường hợp, đội ngũ điều dưỡng vẫn chưa thực hiện tốt việc hướng dẫn người nhà phối hợp với nhân viên y tế trong việc theo dõi các dấu hiệu bất thường của dẫn lưu Cần chú ý đến các triệu chứng như dịch qua dẫn lưu nhiều, xuất hiện máu cục, máu chảy qua chân dẫn lưu, và tụt dẫn lưu, để báo ngay cho nhân viên y tế nhằm xử trí kịp thời.

Vết mổ có thể gặp biến chứng chảy máu trong những ngày đầu và thường xảy ra nhiễm khuẩn từ ngày thứ 4 trở đi Tại khoa Phẫu thuật Ung Bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, công tác chăm sóc vết mổ được thực hiện với nhiều ưu điểm nổi bật, đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.

- Môi trường trong buồng bệnh sạch sẽ, thoáng mát

- Mỗi người bệnh được sử dụng riêng một bộ dụng cụ thay băng được đóng gói riêng do khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn cung cấp đảm bảo vô khuẩn

- Điều dƣỡng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật thay băng đã đƣợc ban hành theo Bộ Y tế quy định

Hình 7: Điều dƣỡng thay băng vết mổ

Điều dưỡng đã theo dõi chặt chẽ tình trạng vết mổ, bao gồm kích thước, độ căng, mức độ thấm máu và dịch, cũng như các dấu hiệu chảy máu, tụ máu và nhiễm trùng Họ chú ý đến các triệu chứng như sưng, nóng, đỏ, đau, đồng thời kiểm tra tình trạng hoại tử của vạt da và mép vết mổ, cũng như các dấu hiệu đọng dịch.

Hình 8: Băng vô khuẩn vết mổ

Trong nghiên cứu, có 29 bệnh nhân đã được cắt chỉ vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật Tuy nhiên, có 01 trường hợp nhiễm trùng vết mổ do bệnh nhân này đến viện muộn, khi tình trạng khối u đã hoại tử nhiều.

Ngoài ra còn hạn chế:

Người điều dưỡng cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vệ sinh tay, đặc biệt là việc tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay Việc không chú trọng đến vấn đề này có thể dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn chéo giữa các bệnh nhân, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ngay từ khi được chẩn đoán Chế độ dinh dưỡng kém có thể làm suy giảm sức khỏe, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng đáp ứng điều trị Ngược lại, dinh dưỡng hợp lý trong quá trình điều trị không chỉ cung cấp năng lượng cần thiết mà còn giúp ngăn ngừa sụt cân và hỗ trợ phục hồi sức khỏe hiệu quả.

Sau khi phẫu thuật, bệnh nhân có thể gặp nguy cơ suy kiệt do nhịn ăn trước, trong và sau mổ, cũng như do căng thẳng trong quá trình phẫu thuật Khi bệnh nhân không còn nôn, việc cho họ ăn bằng đường miệng sẽ kích thích tiêu hóa và tăng cường chức năng dạ dày, ruột Hơn nữa, việc nhai thức ăn không chỉ giúp tránh nguy cơ viêm tuyến mang tai mà còn làm cho bệnh nhân cảm thấy ngon miệng hơn.

Chế độ ăn uống cho người bệnh nên bao gồm thực phẩm mềm, lỏng và giàu dinh dưỡng, nhằm hỗ trợ quá trình hồi phục Trong giai đoạn này, cần tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng và năng lượng, với mục tiêu đạt từ 2.000 đến 3.000 kcal mỗi ngày.

Trong chuyên đề này, chúng ta nhận thấy việc chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân chưa được đảm bảo Trong hai ngày đầu, khi bệnh nhân mệt mỏi và đau nhiều tại vết mổ, họ chủ yếu được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch Khi tình trạng bệnh nhân cải thiện, chế độ dinh dưỡng lại phụ thuộc vào sự chăm sóc của người nhà, dẫn đến việc dinh dưỡng không phù hợp và không được điều dưỡng kiểm soát, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật Mặc dù khoa dinh dưỡng của bệnh viện đã triển khai nhưng suất ăn bệnh lý chỉ mới được áp dụng cho một số bệnh nhân tại các khoa như Hồi sức tích cực, Nội tiết đái tháo đường và Thận Nhân Tạo.

Sau khi phẫu thuật, diện mổ rộng có thể tác động đến mạch máu, thần kinh và cơ ngực, dẫn đến tình trạng giảm cảm giác ở cánh tay bên phẫu thuật, căng cơ và giảm lực cơ Việc vận động cánh tay bên phẫu thuật là rất cần thiết để cải thiện lưu thông tuần hoàn và giảm tình trạng phù nề.

Ƣu điểm và nhƣợc điểm

Sớm triển khai cung cấp suất ăn bệnh lý tại bệnh viện sẽ đảm bảo chế độ ăn phù hợp và đầy đủ dinh dưỡng cho người bệnh, giúp họ nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.

- Cần phát động và tổ chức thực hiện thật tốt chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dƣỡng

Cần có chế tài khen thưởng và xử phạt rõ ràng trong việc thực hiện công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng, nhằm đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của khoa.

Bệnh viện cần chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh thông qua việc triển khai kế hoạch đào tạo lại và đào tạo liên tục cho đội ngũ điều dưỡng viên.

- Bệnh viện quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ cho ĐDV học tập nâng cao trình độ

- Bệnh viện cần thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sức khỏe cho người điều dưỡng

4.2 Đối với khoa/ Trung tâm:

Điều dưỡng trưởng cần giám sát chặt chẽ quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn của điều dưỡng viên, đảm bảo việc ghi chép vào bảng phiếu theo dõi được thực hiện đầy đủ Ngoài ra, việc tổ chức họp thường xuyên để rút kinh nghiệm cho các điều dưỡng viên cũng rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Điều dưỡng trưởng nên tăng cường giám sát việc thực hiện quy trình của điều dƣỡng viên

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa

4.3 Đối với người điều dưỡng viên:

- Phải nâng cao ý thức tự giác, lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chăm sóc người bệnh.

Đề xuất các giải pháp khả thi

Đối với Bệnh viện

Sớm triển khai cung cấp suất ăn bệnh lý tại bệnh viện là cần thiết để đảm bảo chế độ ăn phù hợp và đầy đủ dinh dưỡng cho người bệnh, giúp họ nhanh chóng hồi phục sau phẫu thuật.

- Cần phát động và tổ chức thực hiện thật tốt chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dƣỡng

Để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc người bệnh, cần có chế tài khen thưởng và xử phạt cụ thể đối với điều dưỡng Những quy định này sẽ được đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của khoa, nhằm khuyến khích sự cống hiến và nâng cao trách nhiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân.

Bệnh viện cần chú trọng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh bằng cách triển khai kế hoạch đào tạo lại và đào tạo liên tục cho đội ngũ điều dưỡng viên.

- Bệnh viện quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ cho ĐDV học tập nâng cao trình độ

- Bệnh viện cần thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sức khỏe cho người điều dưỡng

4.2 Đối với khoa/ Trung tâm:

Điều dưỡng trưởng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn của điều dưỡng viên, đảm bảo việc ghi chép vào bảng phiếu theo dõi được thực hiện chính xác Thường xuyên tổ chức họp rút kinh nghiệm cho các điều dưỡng viên cũng là một phần quan trọng trong công tác quản lý, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Điều dưỡng trưởng nên tăng cường giám sát việc thực hiện quy trình của điều dƣỡng viên

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa

4.3 Đối với người điều dưỡng viên:

- Phải nâng cao ý thức tự giác, lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chăm sóc người bệnh

- Cần tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh

Cần thiết phải cung cấp hỗ trợ dinh dưỡng và vận động trực tiếp cho người bệnh, đồng thời khuyến khích sự giúp đỡ từ người thân Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện dưới sự hướng dẫn cẩn thận và có giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho người bệnh.

Cần cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cho người nhà của bệnh nhân trong việc chăm sóc vệ sinh, đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ để tránh các biến chứng có thể xảy ra do thiếu kiến thức trong quá trình chăm sóc.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Bình (2011). Quy trình điều dưỡng, vệ sinh thân thể cho người bệnh, Điều dƣỡng cơ bản I, NXB giáo dục Việt Nam, trang 191- 202 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thị Bình (2011). Q"uy trình điều dưỡng, vệ sinh thân thể cho người bệnh
Tác giả: Lê Thị Bình
Nhà XB: NXB giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
2. Lê Thị Bình (2010). Dinh dưỡng trong điều trị, chăm sóc vết thương, điều dƣỡng cơ bản II, NXB giáo dục Việt Nam, trang 32- 38, trang 113-116 Sách, tạp chí
Tiêu đề: inh dưỡng trong điều trị, chăm sóc vết thương
Tác giả: Lê Thị Bình
Nhà XB: NXB giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
3. Lê Thị Bình (2010). Thay băng vết thương, Điều dƣỡng cơ bản II, NXB giáo dục Vệt Nam, trang 117-124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Thị Bình (2010). T"hay băng vết thương
Tác giả: Lê Thị Bình
Nhà XB: NXB giáo dục Vệt Nam
Năm: 2010
4. Nguyễn Tấn Cường (2009). Chăm sóc người bệnh sau mổ, Điều dưỡng ngoại I, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, trang 115-132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Tấn Cường (2009). C"hăm sóc người bệnh sau mổ
Tác giả: Nguyễn Tấn Cường
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
5. Bùi Diệu và cộng sự (2011). Ung thư vú, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thƣ, Nhà xuất bản y học, trang 306 – 315 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Diệu và cộng sự (2011). U"ng thư vú
Tác giả: Bùi Diệu và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2011
6. Nguyễn Văn Định, Lê Hồng Quang (2010). Điều trị ngoại khoa ung thư vú, Điều trị phẫu thuật bệnh ung thƣ, Nhà xuất bản y học Việt Nam, trang 317-339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Định, Lê Hồng Quang (2010). "Điều trị ngoại khoa ung thư vú
Tác giả: Nguyễn Văn Định, Lê Hồng Quang
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Việt Nam
Năm: 2010
7. Nguyễn Văn Định (2009). Chăm sóc bệnh nhân mổ ung thư vú, Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thƣ, Nhà xuất bản y học, trang 105-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Định (2009). C"hăm sóc bệnh nhân mổ ung thư vú
Tác giả: Nguyễn Văn Định
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2009
8. Nguyễn Văn Định (2009). Chẩn đoán bệnh ung thư vú, điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật, Bệnh ung thƣ vú, Nhà xuất bản y học, trang 229- 292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Định (2009). C"hẩn đoán bệnh ung thư vú, điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật
Tác giả: Nguyễn Văn Định
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2009
9. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn (2004). Đại cương về ung thư vú, phòng và phát hiện sớm ung thư vú, Bệnh ung thƣ vú, Nhà xuất bản y học , trang 13 - 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn (2004). Đ"ại cương về ung thư vú, phòng và phát hiện sớm ung thư vú
Tác giả: Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2004
10. Nguyễn Bá Đức (2009). Dịch tễ và các yếu tố nguy cơ, Nhà xuất bản y học, trang 46-69.Tiếng Anh Khác
11. M.C ESPIE et all (2009). Andre Gorins Le Sein, page 317- 355, (2009) Khác
12. J.C. ROTHROCK, et all (2010). Breast surgery, page 558 – 571, (2010) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Cấu tạo tuyến vú (Atlat giải phẫu ngƣời) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 1. Cấu tạo tuyến vú (Atlat giải phẫu ngƣời) (Trang 11)
Hình 2. Ung thƣ vú thể điển hình (nguồn Internet) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 2. Ung thƣ vú thể điển hình (nguồn Internet) (Trang 14)
Hình 3. Chụp X- quang tuyến vú(nguồn Internet) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 3. Chụp X- quang tuyến vú(nguồn Internet) (Trang 15)
Hình 4. Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 4. Phẫu thuật cắt tuyến vú và vét hạch nách (Trang 17)
Hình 5: Chăm sóc dẫn lƣu vết mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 5 Chăm sóc dẫn lƣu vết mổ (Trang 28)
Hình 7: Điều dƣỡng thay băng vết mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 7 Điều dƣỡng thay băng vết mổ (Trang 29)
Hình 8: Băng vô khuẩn vết mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 8 Băng vô khuẩn vết mổ (Trang 30)
Hình 9: Điều dƣỡng hƣớng dẫn ngƣời bệnh tập vận động sau phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 9 Điều dƣỡng hƣớng dẫn ngƣời bệnh tập vận động sau phẫu thuật (Trang 32)
Hình 10: Điều dƣỡng tƣ vấn giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến vú trong điều trị ung thư vú tại khoa phẫu thuật ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2018
Hình 10 Điều dƣỡng tƣ vấn giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh (Trang 33)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN