CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
Tai biến mạch máu não là tình trạng đột ngột xảy ra khi mạch máu não (động mạch, mao mạch, hoặc hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc, dẫn đến các triệu chứng thần kinh khu trú Tình trạng này gây ra rối loạn chức năng não nhanh chóng, thường do sự tắc nghẽn hoặc vỡ của mạch máu nuôi dưỡng một vùng não, làm tổn thương khu vực đó và ảnh hưởng đến hoạt động của các phần cơ thể tương ứng.
Liệt nửa người là tình trạng mất hoặc giảm khả năng vận động tự nguyện của một bên cơ thể, bao gồm tay và chân, và có thể ảnh hưởng đến cả mặt cùng bên Hiện tượng này thường xảy ra do tổn thương ở đường thần kinh vận động trung ương.
Liệt nửa người do đột quỵ não có hai nguyên nhân chính: tai biến do thiếu máu cục bộ, xảy ra khi mạch máu bị nghẽn hoặc tắc nghẽn, và tai biến do xuất huyết não, khi mạch máu bị vỡ, dẫn đến máu chảy vào nhu mô não hoặc khoang dưới nhện.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ 1/3 đến 2/3 số người sống sót sau tai biến mạch máu não sẽ trở thành tàn tật vĩnh viễn Hakett cũng chỉ ra rằng 61% bệnh nhân gặp di chứng sau đột quỵ, trong đó 50% phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày Tại Pháp, 50% trường hợp tàn phế là do tai biến mạch máu não Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên toàn cầu, ảnh hưởng đến 17 triệu người và chịu trách nhiệm cho 6,7 triệu ca tử vong mỗi năm.
Kết quả nghiên cứu của một nhóm nhà khoa học quốc tế được đăng tải trên tạp chí Thần Kinh học của Mỹ ngày 9/6/2015: Tại 188 quốc gia (từ năm
Từ năm 1990 đến 2013, trong số 15 triệu người mắc đột quỵ hàng năm, có đến 6 triệu người tử vong và 5 triệu người bị tàn tật như liệt nửa người, mất khả năng nói và mất trí nhớ Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ mới mắc đột quỵ hàng năm dao động từ 73 đến 195 trên 100.000 dân, với tỷ lệ hiện mắc cho mọi lứa tuổi là 734 trên 100.000 dân Đặc biệt, trong số những người trên 45 tuổi, tỷ lệ tử vong do đột quỵ chiếm 7%.
Nghiên cứu về đột quỵ não tại khu vực Châu Á còn hạn chế và không đồng đều, mặc dù đã có một số trung tâm nghiên cứu hoạt động Dữ liệu hiện có vẫn chưa đầy đủ, và tỷ lệ mắc bệnh hàng năm giữa các quốc gia trong khu vực có sự chênh lệch đáng kể.
Trước năm 1973, Nhật Bản có tỷ lệ tử vong do đột quỵ là 196,7/100.000 dân và tỷ lệ mắc mới dao động từ 91-317/100.000 dân Nhờ vào các chiến dịch dự phòng hiệu quả, tỷ lệ tử vong hàng năm đã giảm xuống còn 7%.
Theo điều tra của Richard Kay năm 1983 tại 6 thành phố Trung Quốc, tỷ lệ mắc đột quỵ não trung bình là 219/100.000 dân Trong khi đó, tại các nước Đông Nam Á, tai biến mạch máu não có tỷ lệ cao hơn, với kết quả điều tra của Venkatassubramarian cho thấy tỷ lệ mắc từ 500-690/100.000 dân, vượt qua cả Hoa Kỳ và Pháp.
Theo nghiên cứu của Lê Văn Thành và cộng sự, tỉ lệ hiện mắc tai biến mạch máu não trung bình hàng năm là 416/100.000 dân, trong khi tỉ lệ mắc mới là 152/100.000 dân Một nghiên cứu khác của Nguyễn Văn Đăng và cộng sự cho thấy tỉ lệ hiện mắc là 99,44/100.000 dân, tỉ lệ mắc mới là 36/100.000 dân và tỉ lệ tử vong là 27/100.000 dân Đáng chú ý, tỉ lệ tai biến mạch máu não giữa nam và nữ là 1,48/1.
Trong khoảng thời gian từ 1991 đến 2000, có 1.036 bệnh nhân tai biến mạch máu não được ghi nhận, trong đó tỉ lệ nhồi máu não đạt 76% Tỉ lệ di chứng nhẹ và vừa là 68,42%, trong khi tỉ lệ di chứng nặng là 27,69% Đặc biệt, di chứng về vận động chiếm tới 92,96% trong số bệnh nhân bị liệt nửa người Ngoài ra, có đến 94% bệnh nhân tai biến mạch máu não sống tại cộng đồng cần phục hồi chức năng.
Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 ca đột quỵ não, trong đó hơn 50% dẫn đến tử vong Đáng chú ý, 90% số người sống sót phải đối mặt với các di chứng về thần kinh và vận động, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống.
Theo số liệu từ các bệnh viện có khoa thần kinh trên toàn quốc, trong 3 năm qua, tỷ lệ người bệnh nhập viện vì đột quỵ đã tăng từ 1.7% đến 2.5% Đáng chú ý, độ tuổi mắc tai biến đang trẻ hóa, hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp từ 40-45 tuổi, thay vì 50-60 tuổi như trước đây.
Ngoài ra theo các thống kê khác, mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt
Kể từ năm 2013, tỷ lệ người bệnh đột quỵ não ở Việt Nam đã giảm khoảng 17%, tuy nhiên, số lượng người bị tàn tật do đột quỵ lại tăng mạnh, chiếm đến 90% Những di chứng nặng nề từ đột quỵ bao gồm liệt nửa người, liệt chi, viêm phổi và co cứng gân cơ.
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 486.000 người sống sót sau đột quỵ, nhưng chỉ khoảng 25-30% trong số đó có khả năng tự đi lại và phục vụ bản thân Khoảng 20-25% gặp khó khăn trong việc di chuyển và cần sự hỗ trợ từ người khác, trong khi 15-25% hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác trong sinh hoạt hàng ngày.
Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, tai biến mạch máu não được chia ra 2 loại nhồi máu não và xuất huyết não
Một cơn nhồi máu não có thể xảy ra theo hai cách:
● Đột quỵ do nghẽn mạch
Máu đông có thể hình thành trong cơ thể, thường là ở tim, và di chuyển đến não qua dòng máu Khi tới não, cục máu đông sẽ mắc kẹt trong các mạch máu nhỏ hơn, gây cản trở lưu thông máu Đây là nguyên nhân gây ra đột quỵ do nghẽn mạch.
● Đột quỵ do máu đông tại chỗ
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Ch ă m sóc và ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng v ậ n độ ng cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i do tai bi ế n m ạ ch máu não
Phục hồi chức năng (PHCN) là tập hợp các biện pháp y học, kinh tế xã hội, giáo dục và kỹ thuật nhằm giảm thiểu sự suy giảm chức năng và tàn tật, giúp người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập xã hội PHCN không chỉ hỗ trợ người tàn tật thích nghi với môi trường sống mà còn tác động tích cực đến môi trường và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái hội nhập Mục tiêu của PHCN là khôi phục chức năng cho người tàn tật và giúp họ quản lý tốt hơn tình trạng của mình, từ đó hòa nhập vào cuộc sống tại gia đình và cộng đồng.
1.2.2 M ụ c đ ích c ủ a ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i do tai bi ế n m ạ ch máu não
Giúp người bệnh tự di chuyển và đi lại là rất quan trọng, bao gồm việc hướng dẫn họ sử dụng các dụng cụ hỗ trợ vận động một cách hiệu quả.
- Giúp người bệnh tự làm được những công việc trong đời sống và sinh hoạt hằng ngày
- Giúp người bệnh thích nghi với những di chứng còn lại
- Giúp người bệnh trở lại với về cũ, hoặc có nghề mới thích hợp với hoàn cảnh hiện tại của người bệnh
1.2.3 Nguyên t ắ c ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng cho ng ườ i li ệ t n ử a ng ườ i
- PHCN nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau đột quỵ não, khi tình trạng toàn thân cho phép
- Tập vận động phải cân xứng 2 bên, không sử dụng vận động bên lành bù trừ hoặc thay thế bên liệt
- Điều chỉnh trương lực cơ trở lại bình thường, hoặc gần bình thường bằng kỹ thuật kích thích hay ức chế
- Sử dụng các kỹ thuật tạo thuận lợi trong tập luyện giúp người bệnh cảm nhận vận động bình thường
- Sử dụng các bài tập liên quan, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt thường ngày của người bệnh
Để nâng cao hiệu quả phục hồi, người bệnh và gia đình cần chủ động tham gia vào quá trình tập luyện Việc hướng dẫn người bệnh và người thân thực hiện các bài tập vận động là rất quan trọng Sau khi xuất viện, người bệnh nên tiếp tục luyện tập tại nhà với sự hỗ trợ từ người thân trong gia đình.
- Luyện tập từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng, đưa người bệnh ra khỏi giường càng sớm càng tốt.
QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
Chăm sóc và phục hồi chức năng giai đoạn cấp
- Chăm sóc nuôi dưỡng đúng
- Theo dõi và kiểm tra chức năng sống
- Đề phòng thương tật thứ cấp
- Kiểm soát các yếu tố nguy cơ
- Đưa người bệnh ra khỏi trạng thái bất động càng sớm càng tốt
- Khuyến khích người bệnh và gia đình tích cực tham ra luyện tập, chăm sóc và phục hồi chức năng vận động cho người bệnh
* Kiểm tra các yếu tố nguy cơ
Để quản lý tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch và đái tháo đường, cần theo dõi mạch và huyết áp thường xuyên Người bệnh nên ăn nhạt, tuân thủ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ, và thực hiện chế độ nghỉ ngơi cùng với vận động hợp lý theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.
- Rối loạn về tri giác
Hôn mê lú lẫn là tình trạng mà người bệnh có thể đáp ứng chậm hoặc không đáp ứng Việc theo dõi tri giác và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân hôn mê rất quan trọng, nhằm cải thiện tri giác và hạn chế các thương tật thứ phát.
* Khiếm khuyết về vận động
- Yếu hoặc liệt 1/2 người đối diện với bên não bị tổn thương: Đặt tư thế đúng, bên liệt hướng ra ngoài, thay đổi tư thế 2h/lần, dùng gối kê
+ Tập thụ động theo tầm vận động của khớp, khuyến khích hỗ trợ người bệnh lăn trở sang hai bên và ngồi dậy
Khuyến khích bệnh nhân thực hiện các hoạt động chăm sóc bản thân với sự hỗ trợ tối thiểu, đồng thời hướng dẫn họ các bài tập tự tập như đan hai bàn tay vào nhau, gấp khuỷu tay và xoay vai để cải thiện sức khỏe và khả năng tự lập.
- Kém thăng bằng (ngồi, đi đứng): Cho người bệnh ngồi ghế tựa, tăng thời gian ngồi, giảm gối kê
- Nói ngọng, nói khó: Giúp người bệnh tập nói, nói chậm, nói rõ ràng
- Thương tật thứ phát: Bội nhiễm phổi (sốt, ho, khó thở): Theo dõi nhiệt độ, ho, khó thở Tư đầu cao, dùng thuốc theo y lệnh
+ Loét do đè ép: (phòng loét) Cho người bệnh nằm đệm chống loét, thay dổi tư thế 2h/lần, vỗ xoa bóp vùng tỳ đè, giữ da khô sạch
+ Theo dõi phát hiện vùng da đỏ do bị tỳ đè, hướng dẫn gia đình vệ sinh da hằng ngày và chế độ dinh dưỡng
- Teo cơ, co cứng và co rút: Xoa bóp, tập thụ động hoặc chủ động theo tầm vận động của khớp.
Phục hồi chức năng giai đoạn hồi phục
- Duy trì tình trạng sức khỏe ổn định, tạo điều kiện cho việc vận động tập luyện
- Tăng cường sức mạnh cơ bên liệt
- Kiểm soát các rối loạn tri giác, ngôn ngữ
- Hạn chế và kiểm soát các thương tật thứ cấp
- Giáo dục và hướng dẫn gia đình cùng tham gia hồi chức năng, vận động với người bệnh
2.2.2 Ph ụ c h ồ i ch ứ c n ă ng: Ở giai đoạn này việc phục hồi chức năng mang tính toàn diện, đặc biệt là chức năng vận động, nhằm tác động lên toàn bộ khiếm khuyết, giảm khẳ năng của người bệnh, sớm cho người bệnh độc lập
+ Theo dõi tư vấn dinh dưỡng về sức khỏe, thuốc theo y lệnh
+ Kiểm soát được mẫu co cứng các khớp bên liệt vẫn duy trì được tầm vận động
- Liệt mềm rồi chuyển sang liệt cứng với mẫu co cứng điển hình
+ Đặt tư thế đúng, chống lại mẫu co cứng, khuyến khích người bệnh đeo nẹp chỉnh hình, nẹp cổ tay
Rối loạn thăng bằng có thể gây khó khăn trong việc ngồi, đứng và đi lại Để cải thiện tình trạng này, người bệnh cần thực hiện các bài tập tự tập chủ động hoặc thụ động, tập trung vào tầm vận động của các khớp, đặc biệt là khớp vai, cẳng tay và cổ chân bên liệt Việc này không chỉ giúp tăng cường sức mạnh mà còn cải thiện khả năng thăng bằng cho người bệnh.
- Đau khớp vai và tay bên liệt:
+ Khuyến khích người bệnh tự chăm sóc: Ăn uống, thay quần áo, chải đầu
+ Khuyến khích người bệnh và gia đình tập lăn trở, ngồi dậy, đứng dậy và đi lại
Khuyến khích bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động phù hợp với khả năng của khớp, bao gồm các bài tập thăng bằng khi ngồi, đứng, đi lại, sử dụng nạng, và di chuyển lên xuống cầu thang Các kỹ thuật viên vật lý trị liệu sẽ hỗ trợ xây dựng chương trình tập luyện hiệu quả.
+ Điều trị vật lý trị liệu: Hồng ngoại, xoa bóp, điện xung
+ Khó diễn đạt được những lời người khác nói: Dùng các hình ảnh, điệu bộ, đồ vật để giúp người bệnh tập tốt hơn
+ Khó diễn đạt suy nghĩ thiếu hoặc quên từ: người bệnh chỉ vào hình vẽ, dùng cử chỉ để diễn đạt ý nghĩ của họ
+ Nói không rõ ràng, líu nhíu, nói lắp: Hướng dẫn người bệnh tập nói, tập đọc tên của đồ vật.
Phục hồi chức năng tại cộng đồng
- Các di chứng sau tai biến:
+ Co cứng và co rút các khớp bên liệt
+ Hạn chế về giao tiếp
- Duy trì tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần ổn định
- Tăng cường độc lập tối đa các hoạt động chăm sóc bản thân
- Hạn chế để lại di chứng
- Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động của gia đình và xã hội
- Giáo dục và lôi kéo gia đình tham gia vào quá trình tập luyện và tái hội nhập của người bệnh
- Thực hiện thuốc theo chỉ định
- Hướng dẫn các bài tập tại nhà.
Các tư thế nằm đúng cho người bệnh liệt nửa người
Ngay từ những ngày đầu sau đột quỵ hoặc chấn thương não, bệnh nhân cần nằm ở tư thế đúng để phòng ngừa co cứng Nếu co cứng đã xảy ra, các tư thế này sẽ giúp ức chế và chống lại tình trạng co cứng.
Co cứng ở người bệnh liệt nửa người là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả phục hồi, với mức độ co cứng càng cao thì khả năng hồi phục càng kém Để cải thiện tình trạng này, các tư thế nằm đúng, được gọi là tư thế phục hồi, cần được thực hiện sớm và duy trì liên tục trong suốt quá trình hồi phục cho đến khi bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt và vận động bình thường.
2.4.1 B ố trí gi ườ ng n ằ m cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i:
Giường nằm cho người bệnh cần có chiều cao tương đương với ghế ngồi hoặc xe lăn để hỗ trợ việc di chuyển Đệm giường phải chắc chắn và luôn phẳng để ngăn ngừa loét do đè ép, nên sử dụng loại đệm mút cao su xốp là tốt nhất.
Không để bệnh nhân nằm nghiêng về phía liệt sát tường, và tất cả đồ dùng của họ nên được đặt ở phía liệt Đồng thời, cần chú ý không kê đầu giường quá cao.
Hình 2.1: V ị trí n ằ m c ủ a ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i
2.4.2 Các t ư th ế n ằ m đ úng c ủ a ng ườ i b ệ nh theo m ẫ u ph ụ c h ồ i:
Ngày nay, các chuyên gia phục hồi chức năng nhấn mạnh rằng việc duy trì vị trí nằm đúng cho bệnh nhân quan trọng hơn cả việc tập thụ động, đặc biệt là đối với bệnh nhân liệt nửa người trong giai đoạn đầu sau đột quỵ.
Có 3 tư thế đặt người bệnh nằm: Nằm nghiêng về phía bên liệt, nằm nghiêng về phía bên lành, tư thế nằm ngửa
Để tránh tình trạng co cứng toàn thân và nguy cơ loét vùng mông, không nên để người bệnh nằm ngửa quá lâu, nằm gối đầu quá cao, hoặc ở tư thế nửa nằm nửa ngồi.
- Đầu người bệnh có gối đỡ chắc chắn, mặt quay sang bên liệt hoặc nhìn thẳng lên trần nhà
Để hỗ trợ tay bên liệt, cần sử dụng gối mỏng đặt dưới xương bả vai nhằm đưa xương bả vai ra phía trước Đồng thời, gối đỡ tay liệt nên được giữ ở tư thế duỗi và xoay ngửa, dọc theo thân ngang vai hoặc nâng lên phía đầu.
Chân liệt cần được hỗ trợ bằng gối đỡ dưới hông để đưa hông ra phía trước, gối đỡ dưới đùi giúp chân liệt hơi gấp, và gối đỡ phía ngoài cổ chân để ngăn chân liệt không bị đổ ra ngoài Tư thế của chân liệt nên được duy trì ở trạng thái trung gian, với các ngón chân hướng thẳng lên trần nhà và bàn chân gấp về phía mu.
Hình 2.2: T ư th ế n ằ m ng ử a cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i
*Tư thế nằm nghiêng sang bên lành:
- Đầu bênh nhân: có gối đỡ chắc chắn, người bệnh cảm thấy thoải mái và dễ chịu
- Thân mình: Vuông góc với mặt giường, có gối đỡ sau lưng
- Tay liệt: có gối đỡ ở phía trước cao bằng thân người, tay duỗi, nâng tạo với thân một góc khoảng 100 độ
- Chân liệt được đỡ ở trên gối cao ngang với khớp háng và khớp gối gấp
- Chân lành: khớp háng duỗi khớp gối hơi gấp
- Tay lành: ở vị trí người bệnh cảm thấy thoải mái dễ chịu
Hình 2.3: T ư th ế n ằ m nghiêng sang bên lành cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i
*Tư thế nằm nghiêng về phía bên liệt:
Là tư thế nằm quan trọng và phải chú ý nhất
- Đầu người bệnh có gối đỡ chắc chắn, hơi gấp về phía trước
- Thân mình: có gối đỡ sau lưng để người bệnh nằm hơi ngửa ra sau
Khi chăm sóc người bệnh tay liệt, cần tránh để họ nằm đè lên vai bên liệt Đảm bảo vai bên liệt được kéo ra phía trước, tay duỗi thẳng và xoay ngửa, tạo một góc khoảng 90 độ so với thân mình để hỗ trợ tốt nhất cho sự phục hồi.
Khi đặt tay lành của người bệnh, cần chú ý đặt trên thân hoặc trên gối phía sau lưng, tránh để tay lành ở phía trước Việc này giúp ngăn chặn xu hướng nằm hơi sấp, từ đó bảo vệ sức khỏe cho vai và tay bên liệt.
- Chân liệt: Khớp háng duỗi, khớp gối gấp
- Chân lành: Có gối đỡ chân lành ở tư thế khớp háng và khớp gối gấp
Hình 2.4: T ư th ế n ằ m nghiêng sang bên li ệ t cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i
Trong giai đoạn đầu khi bệnh nhân bị liệt mềm, họ không thể tự vận động nửa người bên liệt Do đó, việc thực hiện các bài tập vận động thụ động là rất cần thiết để duy trì tầm vận động của các khớp, đồng thời phòng ngừa các biến chứng và thương tật thứ phát như loét do đè ép, cứng khớp, teo cơ và co rút.
Các bài tập vận động thụ động
Tập gấp và duỗi khớp vai là bài tập quan trọng, trong đó người tập dùng tay phải đỡ khuỷu tay và tay trái đỡ cổ tay, nâng tay người bệnh lên phía đầu Nếu không thể duỗi thẳng tay do đầu giường vướng, hãy gấp khuỷu tay người bệnh lại và đặt cẳng tay sát trên đầu, sau đó tiếp tục thực hiện bài tập như ban đầu.
Tập dạng khép khớp vai là một bài tập quan trọng giúp cải thiện sự linh hoạt cho người bệnh Đầu tiên, hãy dạng vai người bệnh ra vuông góc với thân mình Nếu người bệnh không cảm thấy đau và khớp vai không bị cứng, bạn có thể tiếp tục gấp khớp vai bằng cách nắm cổ tay người bệnh bằng tay trái và đưa lên phía đầu Sau đó, lặp lại các động tác như trước để duy trì sự linh hoạt cho khớp vai.
Tập xoay khớp vai là bài tập hiệu quả giúp cải thiện sự linh hoạt của khớp Để thực hiện, người bệnh cần đưa bàn tay lên phía đầu cho đến khi mu bàn tay chạm sát mặt giường Sau đó, trở về vị trí ban đầu và tiếp tục xoay lòng bàn tay xuống gần mặt giường để xoay khớp vai vào trong Bài tập này không chỉ giúp tăng cường khả năng vận động mà còn hỗ trợ trong quá trình phục hồi chức năng.
Tập gấp và duỗi khớp khuỷu là một bài tập quan trọng cho người bệnh Để thực hiện, người bệnh nằm ngửa với tay duỗi và lòng bàn tay ngửa Người hỗ trợ nắm lấy cổ tay người bệnh, với ngón cái ở phía mu và các ngón khác ở phía lòng, giữ cổ tay thẳng Sau đó, từ từ gấp khuỷu tay của người bệnh lại và duỗi tay trở về vị trí ban đầu, lặp lại quá trình này để cải thiện khả năng vận động.
Để tập quay sấp và xoay ngửa cẳng tay, người bệnh nằm ngửa với tay duỗi dọc theo thân, khuỷu tay gấp 45 độ Người tập sử dụng tay phải nắm bà tay và cổ tay của người bệnh như khi bắt tay, sau đó từ từ thực hiện động tác quay sấp và xoay ngửa cẳng tay.
Tập gấp và duỗi cổ tay là bài tập quan trọng giúp cải thiện chức năng tay Người tập sử dụng tay trái nắm cổ tay, trong khi tay phải nắm lấy bàn tay và các ngón tay của bệnh nhân, với ngón cái ở mu và các ngón khác ở phía lòng Sau đó, giữ ngón tay cái của bệnh nhân giữa ngón tay trỏ và thực hiện động tác gấp cổ tay về phía lòng bàn tay, nghiêng nhẹ về phía ngón út Tiếp theo, gấp khớp cổ tay về phía mu bàn tay và nghiêng nhẹ về phía ngón cái để tạo sự linh hoạt cho khớp.
Để tập gấp các ngón tay, người bệnh nằm ngửa với khuỷu tay gấp vuông góc Người tập đặt bàn tay phải lên các ngón tay của người bệnh và giữ khớp cổ tay thẳng bằng tay trái Sau đó, dùng tay phải gấp các ngón tay về phía lòng bàn tay cho đến khi tạo thành nắm đấm Nếu không có cảm giác đau, tiếp tục gấp khớp cổ tay về phía lòng bàn tay để duy trì độ dài của cơ duỗi ngón tay.
- Tập duỗi các ngón tay: Khi ngón tay đã duỗi hết người tập từ từ duỗi khớp cổ tay người bệnh để làm duỗi các cơ gấp ngón
Để tập luyện khép và dạng các ngón tay, bệnh nhân đặt bàn tay úp trên mặt giường Người tập dùng tay trái giữ cẳng tay của bệnh nhân ở tư thế sấp, trong khi đó, tay phải sẽ sử dụng ngón cái và ngón giữa để lần lượt thực hiện động tác dạng và khép các ngón tay của bệnh nhân.
Tập vận động các ngón tay cái rất quan trọng cho người bệnh Đầu tiên, người bệnh nằm ngửa với khuỷu tay gấp và cẳng tay xoay ngửa Người tập sử dụng tay phải để nắm bàn và ngón tay của người bệnh, tiến hành duỗi các ngón tay Đồng thời, dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ của tay trái để giữ ngón cái của người bệnh, thực hiện động tác dạng và khép ngón cái Cuối cùng, người tập đặt ngón cái tay trái lên đầu ngón tay cái của người bệnh để gấp ngón cái lại, sau đó dùng ngón cái và ngón trỏ để duỗi ngón tay cái của bệnh nhân ra.
Tập gấp và duỗi khớp háng là bài tập quan trọng cho người bệnh Người bệnh nằm ngửa, với tay phải của người tập đỡ gót chân và tay trái đỡ dưới kheo chân Bắt đầu bằng cách gấp nhẹ khớp gối, sau đó từ từ đưa khớp gối về phía bụng Nếu không có cảm giác đau ở khớp háng và thắt lưng, chuyển tay trái lên mặt trước khớp gối để gấp thêm khớp gối cho đến khi tạo thành góc vuông Cuối cùng, gấp khớp háng bằng cách đưa gối về phía ngực và gót chân về phía mông.
Tập xoay khớp háng là bài tập hiệu quả cho người bệnh Người tập cần để bệnh nhân nằm ngửa, chân duỗi thẳng, sau đó đặt tay lên khớp cổ chân và khớp gối để thực hiện động tác xoay khớp háng ra ngoài và vào trong Phương pháp luân phiên được thực hiện bằng cách đỡ gót chân bằng tay phải, tay trái đặt lên gối, gấp chân bệnh nhân cho đến khi khớp háng và khớp gối vuông góc, rồi xoay khớp háng vào trong và ra ngoài.
Bài tập dạng và khép khớp háng giúp cải thiện sự linh hoạt cho người bệnh Để thực hiện, người bệnh nằm ngửa với hai chân duỗi thẳng Người điều trị sẽ dùng tay phải đỡ dưới gót chân và tay trái đỡ dưới khoeo, sau đó từ từ đưa chân người bệnh ra ngoài để thực hiện động tác.
Tập duỗi khớp gối là bài tập quan trọng cho người bệnh Người bệnh nằm ngửa, trong khi người tập dùng tay phải nâng gót chân và tay trái đỡ dưới khoeo chân để gấp khớp háng và khớp gối Sau đó, người tập sẽ duỗi thẳng chân người bệnh ra, giúp cải thiện độ linh hoạt và sức mạnh của khớp gối.
Hình 2.5: Bài t ậ p v ậ n độ ng kh ớ p g ố i cho ng ườ i b ệ nh li ệ t n ử a ng ườ i 2.5.6 Kh ớ p c ổ chân:
Tập nghiêng khớp cổ chân là bài tập hiệu quả cho người bệnh Để thực hiện, người bệnh nằm ngửa với hai chân duỗi thẳng Người hỗ trợ dùng tay trái giữ phía trên khớp cổ chân và tay phải nắm bàn chân của người bệnh, với ngón cái đặt ở phía mu và các ngón khác ở phía lòng Sau đó, nghiêng bàn chân của người bệnh vào trong để giúp cải thiện độ linh hoạt và sức mạnh cho khớp cổ chân.
Tập gấp và duỗi khớp cổ chân là bài tập quan trọng cho người bệnh Đầu tiên, người bệnh nằm ngửa với hai chân duỗi thẳng Người tập sử dụng tay phải để đỡ gót chân và bàn chân, trong khi tay trái nắm phía trên khớp cổ chân Sau đó, tiến hành gấp khớp cổ chân về phía lòng bàn chân và sau đó gấp về phía mu bàn chân để tăng cường linh hoạt và sức mạnh cho khớp.
THỰC TẾ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Thực trạng về người bệnh tai biến mạch máu não
Bi ể u đồ 3.1 T ỷ l ệ ng ườ i b ị tai bi ế n m ạ ch máu não theo gi ớ i tính
Nhận xét: Nam bị tai biến não mạch máu não nhiều hơn nữ, 10 người bị tai biến mạch máu não thì 9 người là nam và 1 người là nữ
Bi ể u đồ 3.2 Bi ể u đồ nguy c ơ y ế u t ố th ườ ng g ặ p
Nhận xét: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất ở 16/20 người chiếm 20%, hút thuốc lá 3 người 15% và uống rượu 1 người 1%
Tăng huyết áp Thuốc lá Rượu
Bi ể u đồ 3.3 Bi ế n ch ứ ng sau tai bi ế n m ạ ch máu não
Nhận xét: Sau tai biến mạch máu não thì 95% người bị liệt nửa người và 5% là bị rối loạn ngôn ngữ
Bi ể u đồ 3.4 T ỷ l ệ v ề tình tr ạ ng v ậ n độ ng, PHCN c ủ a ng ườ i b ệ nh
Trong việc tự chăm sóc bản thân và phục hồi chức năng, chỉ có 3,33% người bệnh tự chăm sóc, trong khi 56,67% cần sự hỗ trợ từ người nhà và điều dưỡng Đáng chú ý, 40% người bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người thân và nhân viên y tế.
- Số người nhà không biết hoặc không hiểu biết rõ về liệt nửa người và mức độ nguy hiểm liệ nửa người chiếm 66,67%
Liệt nửa người Rối loạn ngôn ngữ
Tự làmCần hỗ trợPhụ thuộc hoàn toàn
Một số nhận xét khác về chăm sóc người bệnh tại biến mạch máu não
Đa số người nhà chưa nắm vững cách chăm sóc đúng cho bệnh nhân, đặc biệt trong việc xoay trở, vệ sinh phòng loét và vận động cơ khớp, dẫn đến việc chăm sóc không hiệu quả, chiếm tới 70%.
- Có 83,33% người nhà có thực hiện xoay trở người bệnh, tập các bài PHCN đúng kĩ thuật sau khi được nhân viên y tế hướng dẫn
- 100% người nhà chăm sóc đã được nhân viên y tế hướng dẫn về cách chăm sóc PHCN cho người bệnh liệt nửa người
Chỉ có 10% người bệnh, tức 3 trong số 30 người, được tiếp cận phục hồi chức năng sớm ngay sau khi tình trạng bệnh ổn định, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quy trình phục hồi chức năng để đảm bảo bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ kịp thời.
Kiến thức về bệnh liệt nửa người trong gia đình người bệnh còn hạn chế, với 100% người nhà nhận thông tin chăm sóc và phục hồi chức năng từ điều dưỡng Chỉ có 20% người nhà tìm hiểu qua sách báo và thông tin điện tử, trong khi 6,67% tìm kiếm thông tin từ người thân, bạn bè Nhiều người vẫn lúng túng trong việc vệ sinh, luyện tập và đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh.
Người bệnh thường thực hiện các bài tập phục hồi chức năng (PHCN) vào buổi sáng và buổi chiều, dành ít nhất 2 tiếng mỗi ngày để tập luyện cùng với sự hỗ trợ từ người nhà.
Khi có người bệnh liệt nửa người nằm viện, gia đình thường chỉ chú trọng đến việc bảo vệ tính mạng của bệnh nhân Tuy nhiên, việc chăm sóc phục hồi chức năng cũng cần được quan tâm đầy đủ để giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG TRONG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO
Chăm sóc chống loét
Người bệnh tai biến mạch máu não thường phải nằm lâu một chỗ, dễ gặp biến chứng loét ở những vùng tỳ đè như cùng cụt, gót chân, bả vai, lưng và mông Để phòng ngừa loét, cần sử dụng đệm hơi hoặc đệm nước, đồng thời lăn trở bệnh nhân mỗi 2 giờ để thay đổi tư thế Hằng ngày, nên xoa bóp nhẹ nhàng các vùng tỳ đè, tránh xoa bóp mạnh để không làm tổn thương da Vận động thụ động cho bên liệt cũng rất quan trọng để ngăn ngừa co cứng cơ và cải thiện tuần hoàn Vệ sinh các vùng da tỳ đè cần được thực hiện 1-2 lần mỗi ngày bằng khăn mềm, ấm, và lau khô cẩn thận, đặc biệt sau khi đi vệ sinh Cần tránh làm xây xát da và không bôi mỡ hay bột kháng sinh để không gây ẩm và hạn chế hô hấp của da Hằng ngày, kiểm tra các dấu hiệu chớm loét như ngứa, đau, hay thay đổi màu da để kịp thời xử lý, và khi phát hiện dấu hiệu này, nên kê gối, đệm mềm tại các vị trí đó để tránh tỳ đè thêm.
Cách phòng ngừa tai biến mạch máu não
- Cần đo huyết áp đều đặn hàng ngày
- Tránh ăn quá nhiều mỡ, nhất là chất béo bão hòa và cholesterol, tránh ăn muối nhiều quá, đồ hộp, bột ngọt chứa nhiều muối
- Tập thể dục: đi bộ 20-30 phút mỗi ngày hay bơi lội 3-4 lần mỗi tuần
- Điều trị tốt các bệnh tim mạch và tình trạng căng thẳng thần kinh Tránh mất ngủ, bỏ thuốc lá
- Phụ nữ uống thuốc ngừa thai, nhất là người trên 30 tuổi
Khi thời tiết chuyển lạnh vào mùa đông và áp suất không khí cao vào mùa hè, cần cẩn thận giữ gìn sức khỏe, đặc biệt là với những người bị tăng huyết áp Hãy tránh tắm khuya và không ở những nơi có gió lùa để bảo vệ cơ thể.
- Điều trị các nguyên nhân gây tai biến mạch máu não như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, rối loạn nhịp tim
- Tránh vận động thể lực quá mức như mang vác nặng, chạy nhanh, tránh táo bón, kiêng rượu bia, các chất kích thích
Phục hồi chức năng cho người bệnh tai biến mạch máu não
Mục tiêu chính của phục hồi chức năng là ngăn ngừa teo cơ và cứng khớp, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với bệnh nhân tai biến mạch máu não, giúp kéo dài sự sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ.
Can thiệp phục hồi chức năng sớm ngay sau giai đoạn cấp cứu là rất quan trọng, đặc biệt đối với bệnh nhân tai biến mạch máu não Thời gian vàng cho phục hồi chức năng này giúp rút ngắn thời gian điều trị và nâng cao hiệu quả phục hồi, khi tình trạng toàn thân của bệnh nhân cho phép.
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, các bệnh lý đang chuyển từ bệnh nhiễm khuẩn sang bệnh không nhiễm khuẩn, như đột quỵ não, bệnh lý tim mạch và đái tháo đường, với tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não ngày càng tăng Do đó, việc nâng cao nhận thức phòng bệnh cho bản thân, gia đình và cộng đồng là vô cùng cần thiết Vai trò tư vấn của đội ngũ y tế, đặc biệt là bác sĩ và điều dưỡng, đóng vai trò then chốt trong công tác này.
GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Về phía các Khoa, Bệnh viện
- Khoa cần tăng cường thêm trang thiết bị như giường cấp cứu, xe lăn, máy tập luyện phục hồi chức năng
Bệnh viện cần tăng cường đào tạo nhân lực cho khoa phục hồi chức năng, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện chất lượng chăm sóc, phục hồi chức năng cho bệnh nhân.
Khoa cần sắp xếp các phòng điều trị một cách hợp lý để hỗ trợ người bệnh nặng Việc có kỹ thuật viên điều trị tại giường sẽ giúp giảm bớt khó khăn trong quá trình di chuyển cho bệnh nhân.
Khuyến khích giám sát sự tham gia của bệnh nhân và người thân trong quá trình chăm sóc và phục hồi chức năng, đặc biệt là trong giai đoạn hồi phục tại cộng đồng.
Khoa nên thiết lập một phòng tư vấn riêng và tổ chức ít nhất một vài buổi tư vấn sức khỏe chung hàng tuần cho tất cả bệnh nhân và người nhà trước khi bệnh nhân ra viện.
Để tối ưu hóa vai trò trong việc chăm sóc và phổ biến kiến thức về phục hồi chức năng cho bệnh nhân liệt nửa người, khoa cần xây dựng các quy trình chăm sóc chuẩn cho toàn bộ cán bộ nhân viên Điều này sẽ giúp họ thực hiện quy trình chăm sóc bệnh nhân một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Phối hợp giữa các khoa trong bệnh viện, các tuyến y tế để thuận lợi cho công tác chăm sóc và phục hồi chức năng tốt hơn
- Trung tâm y tế cơ sở nên tổ chức giám sát và duy trì phục hồi chức năng cho người bệnh tại cộng đồng lấy nhân lực tại cộng đồng.
Về phía nhân viên y tế
- Điều dưỡng trưởng khoa cần giám sát chặt chẽ công việc của các điều dưỡng trong khoa về công tác chăm sóc cho người bệnh liệt nửa người
- Thường xuyên giao ban trao đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh, công tác phòng chống loét và rút kinh nghiệm cho các điều dưỡng viên
- Điều dưỡng viên cần có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, không ỉ lại hoặc đối phó để hoàn thành nhiệm vụ
- Giáo dục cho người nhà hiểu rõ về bệnh, các cách chăm sóc người bệnh theo từng giai đoạn
Hướng dẫn các bài tập phục hồi chức năng cho người bệnh với hình ảnh minh họa rõ ràng, giúp người bệnh và người nhà dễ dàng theo dõi và thực hiện.
Hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của bệnh nhân cùng gia đình là rất quan trọng Việc động viên và khích lệ họ thường xuyên giúp tạo sự an tâm Đồng thời, cần giải thích để bệnh nhân và người nhà nhận thức được rằng quá trình hồi phục cần kiên trì và diễn ra từ từ, không nên vội vàng.
Sau khi người bệnh xuất viện, việc kiểm tra lại kiến thức của cả người bệnh và người nhà về bệnh liệt nửa người là rất quan trọng Điều này bao gồm việc hiểu rõ cách chăm sóc và phục hồi chức năng tại gia đình, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Về phía người nhà
- Nên trao đổi với những người nhà có người bệnh tai biến mạch máu não để có thêm kinh nghiệm trong chăm sóc người bệnh có hiệu quả hơn
Để nâng cao kiến thức về chăm sóc tai biến mạch máu não, hãy chủ động tìm hiểu thông tin qua báo chí, truyền hình, sách vở và internet.
Tham gia tích cực vào các buổi tư vấn giáo dục sức khỏe do nhân viên y tế tổ chức giúp bạn nâng cao hiểu biết về bệnh tật và trang bị thêm kiến thức cần thiết trong việc chăm sóc người bệnh.