1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2018

41 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 580,78 KB

Cấu trúc

  • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (6)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (8)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (8)
      • 2.1.1. Định nghĩa đột quỵ (8)
      • 2.1.2. Nguyên nhân [15] (8)
      • 2.1.3. Phân loại [15] (9)
      • 2.1.4. Hậu quả của đột quỵ (10)
      • 2.1.5. Chăm sóc người bệnh đột quỵ (10)
      • 2.1.6. Phục hồi chức năng cho người bệnh sau đột quỵ (16)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (24)
      • 2.2.1. Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam (24)
      • 2.2.2. Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ (25)
      • 2.2.3. Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ (26)
  • 3. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC PHCN VẬN ĐỘNG TƯ THẾ SỚM CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2018 (30)
    • 3.1. Thực trạng chăm sóc PHCN vận động sớm cho người bệnh đột quỵ . 25 3.2. Ưu điểm và tồn tại (30)
      • 3.2.3. Nguyên nhân (34)
      • 3.3.1. Đối với bệnh viện và cán bộ y tế (35)
      • 3.3.2. Đối với người bệnh (35)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Định nghĩa đột quỵ Đột quỵ là tình trạng bệnh lý não biểu hiện bởi các thiếu sót chức năng thần kinh xảy ra đột ngột với những triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại hơn 24h hoặc tử vong, loại trừ nguyên nhân chấn thương sọ não [3]

2.1.2.1 Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được

 Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền

 Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này như sau:

 Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1)

 Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột quỵ cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng

Cư dân Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với Đông Âu, trong khi Tây Âu và Bắc Mỹ ghi nhận tỷ lệ thấp nhất Ngoài ra, người dân sống ở thành phố cũng gặp nhiều vấn đề về sức khỏe hơn so với những người ở nông thôn.

Người già là nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là người trung niên, trong khi tỷ lệ mắc bệnh ở thanh thiếu niên giảm dần Cuối cùng, trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.

2.1.2.2 Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được

Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá, Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rượu, lạm dụng thuốc, ít vận động

Đột quỵ thường xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó các yếu tố chính bao gồm tuổi cao, vữa xơ động mạch não và cao huyết áp Ngoài ra, các vấn đề từ tim như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá và rối loạn nhịp tim cũng góp phần gây ra đột quỵ Bên cạnh đó, các bệnh lý gây rối loạn đông máu và một số bệnh nội ngoại khoa khác cũng là những nguyên nhân cần lưu ý.

Có 2 dạng đột quỵ thường gặp hiện nay: Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: bệnh thường gặp sau một cơn đau hoặc cục máu đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỵ do thiếu máu cục bộ Đột quỵ do xuất huyết não: xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh, do rối loạn đông máu hoặc người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông

Đột quỵ xảy ra khi mạch máu não bị tổn thương, có thể do tắc nghẽn làm ngưng trệ dòng máu hoặc do vỡ mạch máu gây tràn máu vào mô não Hậu quả là vùng não liên quan bị tổn thương, dẫn đến mất khả năng hoạt động của cơ thể tương ứng Khác với các bộ phận khác, tế bào não không dự trữ năng lượng, mà hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung cấp máu liên tục Do đó, sự gián đoạn trong cung cấp máu càng lâu, tổn thương não càng nặng và tình trạng bệnh nhân càng trở nên nghiêm trọng.

Khi đột quỵ xảy ra, tế bào não đầu tiên chết ở vùng lõi, sau đó tổn thương lan rộng ra vùng tranh tối tranh sáng, nơi có thể cứu vãn nếu được cung cấp máu kịp thời.

2.1.4 Hậu quả của đột quỵ Đột quỵ là bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp Ngoài việc gây nên tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho xã hội, gia đình và chính bản thân người bệnh Theo tổ chức y tế thế giới, có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ mang tàn tật vĩnh viễn Người bệnh đột quỵ thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khả năng giảm vận động, người bệnh còn nhiều di chứng khác kèm theo như rối loạn giao tiếp ngôn ngữ, rối loạn cảm giác [20]

2.1.5 Chăm sóc người bệnh đột quỵ

Đột quỵ là một bệnh cấp tính có diễn biến kéo dài, với nguy cơ ngày càng nghiêm trọng tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương Nếu không được điều trị và chăm sóc chu đáo, bệnh nhân có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng Do đó, điều dưỡng cần tiếp xúc với bệnh nhân một cách nhẹ nhàng, ân cần và thông cảm để đảm bảo sự chăm sóc tốt nhất.

Trạng thái tinh thần của người bệnh: lo lắng, sợ hãi

Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp?

Có đi lại được không?

Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp như thế nào?

Các bệnh tim mạch đã mắc? Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chưa?

Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ không?

Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?

Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?

Khả năng nói của người bệnh?

Có bị bệnh thận trước đây không?

Có hay bị sang chấn gì không?

Tình trạng đi tiểu: số lượng và màu sắc? Đánh giá bằng quan sát:

Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê Quan sát vận động tay chân của người bệnh

Quan sát các tổn thương trên da

Tình trạng miệng và mặt có bị méo không?

Tuổi trẻ hay lớn tuổi?

Tự đi lại được hay phải giúp đỡ?

Người bệnh mập hay gầy?

Tình trạng đại và tiểu tiện của người bệnh

Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu

Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú

Khám dấu cơ lực và trương lực của người bệnh Khám mắt và các thương tổn khác

Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng tim mạch, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù

Tham khảo hồ sơ bệnh án

Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có Thu thập thông tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án

Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị đột quỵ: Nhức đầu do tăng huyết áp

Mất khả năng vận động do liệt

Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do đột quỵ

Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt

Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu

2.1.5.3 Lập kế hoạch chăm sóc

Việc khai thác các dấu chứng giúp người điều dưỡng đưa ra các chẩn đoán chính xác Người điều dưỡng cần phân tích và tổng hợp dữ liệu để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể Trong quá trình lập kế hoạch, cần xem xét toàn trạng bệnh nhân và xác định các vấn đề ưu tiên, lựa chọn thứ tự thực hiện các can thiệp dựa trên từng trường hợp cụ thể.

Chăm sóc cơ bản: Để người bệnh nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên

Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh tật Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi

Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày

Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường

Cho người bệnh uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định

Làm các xét nghiệm cơ bản

Tình trạng đột quỵ: tinh thần, vận động

Theo dõi các nguyên nhân gây đột quỵ

Theo dõi một số xét nghiệm như: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt

Theo dõi tác dụng phụ của thuốc

Theo dõi các biến chứng

Người bệnh và gia đình cần nắm rõ nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, cũng như cách nhận biết các dấu hiệu của bệnh Việc hiểu biết về phương pháp phòng ngừa, điều trị và theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh đột quỵ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình chăm sóc và phục hồi.

2.1.5.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc Đặc điểm của người bệnh đột quỵ là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu không được điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn Người bệnh có thể tử vong do những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị

Thực hiện chăm sóc cơ bản: Đặt người bệnh nằm nghỉ ngơi đầu cao và nghiêng về một bên

Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ

Vận động và xoa bóp tay chân

Thay đổi tư thế mỗi 2 giờ /lần Động viên, trấn an người bệnh để người bệnh an tâm điều trị

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp, là rất quan trọng Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, việc theo dõi có thể diễn ra từ 15 phút đến 2 giờ mỗi lần.

Hút đờm dãi khi có ứ đọng đờm dãi

Để chăm sóc người bệnh hiệu quả, cần giữ ấm cơ thể và đảm bảo chế độ ăn uống đủ năng lượng, giàu vitamin, đồng thời hạn chế muối dưới 5g/ngày, giảm thiểu mỡ và chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá và trà đặc Trong trường hợp người bệnh không thể nuốt, nên xem xét việc đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng.

Tránh các yếu tố kích thích cho người bệnh

Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe, bao gồm việc chăm sóc răng miệng và da nhằm ngăn ngừa nhiễm khuẩn và phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng Ngoài ra, áo quần, vải trải giường và các vật dụng khác cũng cần được giữ gìn sạch sẽ để đảm bảo môi trường sống an toàn cho người bệnh.

Chăm sóc chống loét bằng đệm hơi hoặc đệm nước, xoay trở người mỗi

2 giờ kèm xoa bóp, tránh viêm phổi (ứ đọng đờm dễ gây viêm phổi) bằng vỗ rung ngực Chống nhiễm trùng hô hấp hoặc đường tiểu do xông tiểu

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam

Theo thống kê của WHO, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư Tại Hoa Kỳ, khoảng 500.000 người mỗi năm bị đột quỵ, trong đó 1/3 tử vong và nhiều người sống sót trở thành tàn tật Tỷ lệ tử vong trong tháng đầu tiên lên đến 30 - 40% Năm 2009, WHO ước tính có 2,9 triệu người chết vì đột quỵ ở châu Á, trong đó Trung Quốc có 1,3 triệu, Ấn Độ 448.000 và 390.000 người ở các quốc gia khác Tỷ lệ người bệnh được điều trị đột quỵ tại Trung Quốc là 40%, Ấn Độ 11%, và Philippines 10%.

Quốc là 16%, Indonesia là 8%, Việt Nam là 7%, Thái Lan là 6%, Malaysia là 2% [9]

Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 ca đột quỵ, trong đó hơn 50% trường hợp dẫn đến tử vong Đáng chú ý, 90% người sống sót phải đối mặt với các di chứng thần kinh và vận động Nghiên cứu của Lê Thị Hương cho thấy tỷ lệ mắc đột quỵ ở Việt Nam hiện đang ở mức cao, với sự chênh lệch giữa các tỉnh: Cần Thơ có tỷ lệ cao nhất, trong khi Gia Lai có tỷ lệ thấp nhất Tỷ lệ mắc trung bình trên toàn quốc là 1,62%.

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ hiện mắc đột quỵ não theo tỉnh/thành phố Việt Nam năm 2013 - 2014

2.2.2 Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ trở thành tàn tật vĩnh viễn Hakett cũng cho biết, 61% người sống sót sau tai biến mạch não không nhồi máu não (TBMNN) để lại di chứng, trong đó 50% phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày Tại Pháp, 50% trường hợp tàn phế là do đột quỵ.

Theo David [18] các di chứng thường gặp trong bộ máy vận động bao gồm:

 Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% người bệnh liệt nửa người

 Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%

 Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng gập phía lưng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%

 Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%

Hiện tại, Việt Nam có khoảng 486.000 người sống sót sau đột quỵ, nhưng chỉ có 25-30% trong số đó có khả năng tự đi lại và phục vụ bản thân Khoảng 20-25% gặp khó khăn trong việc di chuyển và cần sự hỗ trợ từ người khác, trong khi 15-25% hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác.

Mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt Nam đã giảm khoảng 17% từ năm 2013 đến nay, nhưng số người bệnh bị tàn tật do đột quỵ lại tăng mạnh, chiếm đến 90% Các di chứng nặng nề mà bệnh nhân phải đối mặt bao gồm liệt chi, liệt nửa người, viêm phổi, co cứng gân cơ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần dạng trầm cảm, và loét vùng xương cùng - cụt do nằm lâu.

2.2.3 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ

Nghiên cứu của Motegi A và cộng sự cho thấy rằng sau hai năm từ đột quỵ đầu tiên, 62% bệnh nhân sống sót có thể độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày, đặc biệt khi người chăm sóc chính của họ được trang bị kiến thức về phục hồi chức năng sau đột quỵ.

Nghiên cứu của Nakayama H và cộng sự cho thấy, sau 3 tháng truyền thông chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 220 người chăm sóc chính của bệnh nhân đột quỵ, có 68% người chăm sóc đã biết cách lăn trở bệnh nhân sang bên lành và bên liệt Đặc biệt, 70% trong số đó đã nắm vững kỹ năng giúp bệnh nhân ngồi dậy và đứng lên.

Chopra J.S và cộng sự đã thực hiện một chương trình truyền thông về phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ với thời gian trung bình là 37 ngày Kết quả cho thấy 72% người chăm sóc nhận thức được tầm quan trọng của việc tiến hành phục hồi chức năng sớm, ảnh hưởng đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân Bên cạnh đó, 63% người chăm sóc thường xuyên theo dõi sắc mặt của người bệnh trong quá trình tập phục hồi chức năng.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lệ tại Hà Đông năm 2015 chỉ ra rằng kiến thức của người chăm sóc chính còn hạn chế, đặc biệt là trong việc xoay trở người bệnh, chỉ đạt 37,5% Bên cạnh đó, kiến thức của người thân về tư thế nằm đúng cho người bệnh cũng tương đối thấp, cho thấy cần có sự cải thiện trong việc đào tạo và nâng cao nhận thức về chăm sóc bệnh nhân.

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm chỉ ra rằng chỉ có 10% bệnh nhân được hướng dẫn về vị trí nằm đúng trên giường Đồng thời, tỷ lệ người thân hiểu biết về việc hỗ trợ bệnh nhân có tư thế nằm đúng chỉ đạt 18,2%.

Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm về kiến thức của điều dưỡng viên trong chăm sóc bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp cho thấy 73,1% điều dưỡng viên có kiến thức đạt yêu cầu, trong khi 26,9% không đạt Đặc biệt, chỉ có 67,2% điều dưỡng viên nắm vững kiến thức về tổn thương thứ cấp, những biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đột quỵ nếu không được chăm sóc kịp thời và đúng cách.

Nghiên cứu của Mai Thọ Truyền và cộng sự (2010) cho thấy mức độ phục hồi của bệnh nhân đột quỵ sau ra viện tăng 6,56 lần khi có sự chăm sóc của người thân Theo Nguyễn Xuân Nghiên, chương trình phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng đã giúp 43,5% người tàn tật hội nhập xã hội Tại ba tỉnh Thái Bình, Nam Hà và Hòa Bình, nghiên cứu về nhận thức nhu cầu của người tàn tật cho thấy 75,5% cải thiện sức khỏe và 54,4% có khả năng tự chăm sóc bản thân sau khi tham gia chương trình PHCN Cao Minh Châu và cộng sự cũng chỉ ra rằng, trong 83 trường hợp liệt nửa người, việc sử dụng dụng cụ PHCN giúp cải thiện chức năng và ngăn ngừa các di chứng nặng nề, với 81,4% bệnh nhân có tình trạng tàn tật được cải thiện rõ rệt.

2.2.3.3 Thực trạng chăm sóc PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ tại Thái Nguyên

Thái Nguyên, trung tâm của vùng trung du và miền núi phía Bắc, đã chứng kiến sự cải thiện đời sống của người dân trong những năm gần đây Tuy nhiên, tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, đặc biệt là đột quỵ, đang gia tăng đáng kể.

Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự (2013-2014), tỷ lệ mắc đột quỵ tại Việt Nam là 1,62%, trong khi Thái Nguyên ghi nhận tỷ lệ 0,54% Thái Nguyên cũng là một trong những tỉnh có tỷ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp (THA) cao, đây là nguyên nhân chính dẫn đến đột quỵ Đột quỵ biểu hiện bằng các triệu chứng đột ngột, cấp tính và có tính chất khu trú của hệ thần kinh trung ương, do giảm cung cấp máu tới não, như liệt nửa người, tê bì, rối loạn cảm giác, khó nói hoặc khó nhìn, có thể kèm theo hôn mê hoặc rối loạn tri giác.

Bệnh thường khởi phát đột ngột, có thể có hoặc không có dấu hiệu báo trước như đau đầu, buồn nôn Trong thời gian ngắn, bệnh nhân có thể bị liệt hoàn toàn nửa người, bao gồm mặt, tay và chân cùng bên, với liệt nửa người là dấu hiệu phổ biến nhất Việc phục hồi chức năng cần được thực hiện toàn diện và sớm, tùy thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh Trong giai đoạn cấp, chăm sóc bệnh nhân đóng vai trò quan trọng, và phục hồi chức năng cần được tiến hành ngay lập tức Tất cả các trường hợp đột quỵ cần được theo dõi chặt chẽ về trạng thái thần kinh và các chức năng sinh tồn như huyết áp, nhịp mạch, thân nhiệt và nhịp thở Những bệnh nhân nặng có thể cần được theo dõi tại các phòng điều trị đặc biệt như phòng hồi sức cấp cứu hoặc phòng điều trị tích cực Ngoài các biện pháp điều trị của bác sĩ, người điều dưỡng, bệnh nhân và gia đình cũng cần tích cực tham gia vào việc chăm sóc, bao gồm chế độ ăn uống, tập luyện và sinh hoạt.

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC PHCN VẬN ĐỘNG TƯ THẾ SỚM CHO NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2018

Thực trạng chăm sóc PHCN vận động sớm cho người bệnh đột quỵ 25 3.2 Ưu điểm và tồn tại

Bệnh viện Gang Thép là Bệnh viện đa khoa hạng II có quy mô 450 giường bệnh Tổng số cán bộ, y, bác sỹ và nhân viên là 377 người; trong đó,

Bệnh viện có 151 nhân viên với trình độ đại học, bao gồm 82 bác sĩ, trong đó có 13 bác sĩ chuyên khoa II, 13 thạc sĩ và 21 bác sĩ chuyên khoa I Hàng năm, Ban Giám đốc Bệnh viện cử bác sĩ và điều dưỡng viên tham gia các khóa học chuyên khoa tại các trung tâm đào tạo và bệnh viện hàng đầu ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Nam Định nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn Bệnh viện cũng chú trọng cải thiện tinh thần phục vụ và giảm phiền hà cho người bệnh, đồng thời đã tăng cường thêm 13 bàn khám tại Khoa khám bệnh Năm 2015, bệnh viện đã thành lập tổ

Chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp đón và hướng dẫn thủ tục cho bệnh nhân và người nhà, từ đó nâng cao sự hài lòng của họ Trung bình mỗi năm, bệnh viện tiếp nhận khoảng 88.000 lượt bệnh nhân đến khám và điều trị Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, bệnh viện đã cải tạo cơ sở vật chất và đầu tư vào trang thiết bị y tế hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh.

Bệnh viện không chỉ chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh mà còn đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện chất lượng chăm sóc người bệnh Trong những năm gần đây, bệnh viện đã cử cán bộ đi học đại học điều dưỡng và chuyên khoa điều dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.

1 tại trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Khoa Nội Tim Mạch tại bệnh viện Gang Thép bao gồm 23 cán bộ, trong đó có 7 bác sĩ, 15 điều dưỡng và 1 hộ lý Đội ngũ y tế tại đây chuyên trách việc khám, điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp, các bệnh lý tim mạch và bệnh đột quỵ.

Theo quyết định số 86/QĐ-KCB ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Cục trưởng Cục quản lý, khám chữa bệnh, Bộ Y tế, các bệnh viện tại Việt Nam đã triển khai tiêu chuẩn chất lượng và xử trí đột quỵ não Việc khám và điều trị cho bệnh nhân được thực hiện theo quy định của bệnh viện nhằm phát hiện sớm và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời Trong bối cảnh gia tăng bệnh tim mạch, tiểu đường và đột quỵ, việc vận động sớm đóng vai trò quan trọng trong phục hồi sức khỏe và phòng ngừa biến chứng Tùy theo giai đoạn bệnh, việc tập luyện được áp dụng với mức độ khác nhau, trong đó cần thay đổi tư thế cho bệnh nhân ít nhất 3 giờ một lần để tránh loét da Đối với những bệnh nhân nhẹ, cần có kế hoạch luyện tập hàng ngày, bắt đầu từ mức độ rất nhẹ và tăng dần Tại khoa phục hồi chức năng, tập vận động sớm được thực hiện kết hợp với việc điều trị thuốc, với tư thế nằm ngửa và nghiêng phù hợp để tránh biến dạng Qua nghiên cứu 4 tuần, chỉ có 26,7% điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật, trong khi 73,3% hướng dẫn người nhà hỗ trợ bệnh nhân Việc giúp bệnh nhân ngồi dậy và di chuyển sang xe lăn chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của người thân, với chỉ 6,7% điều dưỡng thực hiện trực tiếp.

Việc thực hiện phục hồi chức năng vận động sớm cho bệnh nhân đột quỵ phụ thuộc vào sự hướng dẫn của điều dưỡng và sự hỗ trợ từ người nhà Điều dưỡng thường xuyên nhắc nhở bệnh nhân trong suốt thời gian nằm viện, đồng thời tích hợp vào quá trình khám bệnh cùng bác sĩ và thực hiện thuốc Tuy nhiên, việc giám sát thực hiện chủ yếu do điều dưỡng có trình độ đại học và kinh nghiệm, chiếm 40%.

Chăm sóc toàn diện và phục hồi chức năng vận động sớm cho bệnh nhân đột quỵ là rất quan trọng, mang lại hiệu quả cao trong điều trị Tuy nhiên, trong khoa điều dưỡng, nhiệm vụ chăm sóc và phục hồi chức năng vận động tư thế sớm chủ yếu phụ thuộc vào kỹ thuật viên từ khoa phục hồi chức năng, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

3.2 Ưu điểm và tồn tại:

- Khoa nội tim mạch bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên gồm 7 bác sỹ

15 điều dưỡng, 1 hộ lý Hàng ngày người bệnh được bác sỹ và điều dưỡng đi buồng thăm khám

Mỗi bệnh nhân đều có hồ sơ bệnh án được theo dõi liên tục, trong đó bác sĩ ghi chép đầy đủ nhận xét sau mỗi lần khám.

- Người bệnh đến khám lần đầu đều đươc thăm khám và làm xét nghiệm đầy đủ

- Bệnh viện đã có trang thiết bị phục vụ cho công tác thăm khám và chẩn đoán bệnh

- Điều dưỡng được bệnh viện liên tục cử đi học, tập huấn để nâng cao trình độ và nâng cao hiệu quả chăm sóc

Mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm, nhưng biến chứng hậu đột quỵ vẫn còn tồn tại nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Nhiều người đang điều trị ngoại trú gặp khó khăn trong việc quản lý, tư vấn và theo dõi sức khỏe, dẫn đến những bất cập trong quá trình phục hồi.

Đội ngũ cán bộ y tế hiện đang thiếu hụt, dẫn đến việc nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc Bác sĩ không chỉ khám và điều trị cho bệnh nhân nội trú mà còn phải tiếp nhận bệnh nhân ngoại trú Trong khi đó, điều dưỡng vừa thực hiện y lệnh chăm sóc, vừa tiếp đón bệnh nhân, đồng thời hướng dẫn tập luyện, tư vấn chế độ dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe.

- Tỷ lệ điều dưỡng thực hiện PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh dưới 50%

- Điều dưỡng chưa có kỹ thuật PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh

- Người bệnh sợ đau, ngại vận động

- Số lượng người bệnh thường xuyên đông; do vậy, cường độ làm việc của điều dưỡng rất căng thẳng

Thủ tục hành chính phức tạp khiến cán bộ y tế không có đủ thời gian để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ hướng dẫn phục hồi chức năng và vận động sớm cho bệnh nhân.

- Điều dưỡng vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào bác sĩ, chức năng độc lập của điều dưỡng còn hạn chế

- Người bệnh không được thường xuyên giám sát về PHCN vận động tư thế sớm

- Người bệnh chưa được tư vấn đầy đủ về mục đích cũng như hiệu quả của công tác PHCN vận động tư thế sớm

3.3 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ Để nâng cao hiệu quả chăm sóc PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ tại khoa nội tim mạch bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên, chúng tôi đưa ra một số đề xuất có tính khả thi như sau:

3.3.1 Đối với bệnh viện và cán bộ y tế

- Nghiên cứu để bổ sung thêm nhân lực phục vụ cho công tác chăm sóc toàn diện cho người bệnh

- Nghiên cứu giảm bớt thủ tục hành chính để điều dưỡng có thời gian giúp người bệnh vận động tư thế sớm

- Mở các lớp tập huấn cho điều dưỡng về kỹ năng PHCN vận động sớm cho người bệnh đột quỵ

- Đưa PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ vào chăm sóc hàng ngày

- Liên tục cử điều dưỡng đi học để nâng cao trình độ chuyên môn

Điều dưỡng trưởng khoa làm việc chặt chẽ với điều dưỡng chăm sóc để lập kế hoạch giám sát việc thực hiện phục hồi chức năng (PHCN) vận động và tư thế sớm cho bệnh nhân.

- Điều dưỡng phải được đào tạo nhắc lại 1 lần/năm về PHCN vận động tư thế sớm cho người bệnh đột quỵ

- Giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu được mục đích và hiệu quả PHCN vận động tư thế sớm

Thành lập câu lạc bộ người bệnh đột quỵ nhằm khuyến khích và giới thiệu những người bệnh sau đột quỵ tham gia vào cộng đồng Câu lạc bộ này không chỉ tạo ra môi trường hỗ trợ, mà còn giúp người bệnh kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và nhận được sự giúp đỡ cần thiết trong quá trình phục hồi.

Khuyến khích bệnh nhân tham gia câu lạc bộ người bệnh đột quỵ tại cộng đồng để nâng cao nhận thức về phòng ngừa đột quỵ Tổ chức các buổi nói chuyện về việc tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp (THA), chia sẻ chế độ ăn uống hợp lý, chế độ luyện tập phù hợp và nhận thức về tác dụng phụ của thuốc Đặc biệt, nhấn mạnh tầm quan trọng của phục hồi chức năng vận động và tư thế sớm sau khi bị đột quỵ để cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

- Khuyến khích người bệnh luyện tập các bài tập phù hợp với bệnh lý của cá nhân họ

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:24

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w