CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Tổng quan về đột quỳ não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đột quỵ não là tình trạng xuất hiện đột ngột các triệu chứng thần kinh, thường có tính chất khu trú hơn là lan tỏa Các triệu chứng này kéo dài quá 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong trong 24 giờ, trong đó cần loại trừ nguyên nhân do chấn thương sọ não.
Tỷ lệ đột quỵ và số ca tử vong liên quan ngày càng tăng đang trở thành gánh nặng toàn cầu Mỗi năm, ước tính có khoảng hàng triệu người bị ảnh hưởng bởi căn bệnh này, gây ra nhiều hệ lụy cho sức khỏe cộng đồng và hệ thống y tế.
Đột quỵ ảnh hưởng đến 15 triệu người mỗi năm, trong đó hơn 5 triệu người tử vong và khoảng 5 triệu người sống chung với di chứng tàn phế vĩnh viễn Theo thống kê của WHO, đột quỵ hiện là nguyên nhân tử vong đứng thứ ba toàn cầu, chỉ sau bệnh mạch vành và ung thư.
1.1.1.2 Phân loại và đặc điểm a Phân loại:
Tổ chức não bị tổn thương dẫn đến mất chức năng, đột quỳ có nhiều kiểu và đƣợc sắp xếp thành 2 loại [13].
Đột quỵ thiếu máu não cục bộ, hay còn gọi là nhồi máu não, xảy ra khi các động mạch cung cấp máu cho não bị tắc nghẽn Nguyên nhân chính của tình trạng này thường là do vữa xơ động mạch hoặc tắc mạch do huyết khối, đặc biệt phổ biến ở những người mắc bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có rung nhĩ.
Đột quỵ chảy máu não, hay còn gọi là xuất huyết não, xảy ra khi mạch máu bên trong hoặc xung quanh não bị vỡ, dẫn đến tình trạng chảy máu trong tổ chức não hoặc dưới màng nhện.
* Thiếu máu não cục bộ (nhồi máu não):
- Tắc đột ngột động mạch cấp máu tới não
- Các triệu chứng kéo dài ≥ 24 giờ
- Có thể ảnh hưởng các động mạch rất nhỏ trong não
- Các nguyên nhân có thể là:
+ Hẹp động mạch (đột quỳ vữa xơ động mạch)
+ Cục máu đông hình thành trong động mạch
+ Cục máu đông hoặc mảng tổ chức từ nơi khác đến.
- Chảy máu trong não hoặc do vỡ mạch
- Các triệu chứng kéo dài ≥ 24 giờ
- Các nguyên nhân vỡ mạch có thể là:
+ Bị suy yếu (phình mạch)
+ Bị dị dạng (dị dạng động – tĩnh mạch) + Sau chấn thương
- Chảy máu mô mềm của não (xuất huyết nội sọ)
- Chảy máu ở khoang não và hộp sọ (xuất huyết dưới nhện)
1.1.1.3 Dấu hiệu nhận biết sớm đột quỵ
Biểu hiện lâm sàng của đột quỵ thay đổi tùy thuộc vào loại đột quỵ và khu vực não bị ảnh hưởng Việc nhận diện kịp thời các dấu hiệu cảnh báo đột quỵ rất quan trọng để bệnh nhân có thể nhận được điều trị sớm nhất có thể.
5 dấu hiệu cảnh báo đột quỳ:
+ Đột ngột tê hoặc yếu nửa mặt, một tay hoặc chân (đặc biệt là cùng một bên cơ thể)
+ Đột ngột rối loạn nói hoặc nhận thức
+ Đột ngột rối loạn nhìn một hoặc cả hai mắt
+ Đột ngột bươc khó, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc mất sự phối hợp
+ Đột ngột đau đầu dữ dội mà không có nguyên nhân biết trước.
Có 2 loại yếu tố nguy cơ là kiểm soát và không thể kiểm soát đƣợc [6]
* Các yếu tố nguy cơ có thể kiểm soát:
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính gây ra đột quỵ Khi huyết áp trong động mạch tăng cao, nó có thể làm suy yếu mạch máu, dẫn đến nguy cơ đột quỵ nghiêm trọng.
Xơ vữa động mạch là tình trạng mà các mảng chất béo tích tụ trong thành động mạch, gây cản trở hoặc thu hẹp mạch máu Tình trạng này có thể dẫn đến nguy cơ đột quỵ nghiêm trọng.
Bệnh tim, bao gồm bệnh mạch vành, suy tim, bệnh cơ tim giãn nở và các bệnh lý tim mạch khác, làm tăng nguy cơ đột quỵ ở người bệnh so với những người khỏe mạnh.
- Nồng độ Cholesterol cao: dƣ thừa cholesterol trong máu làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim và xơ vữa động mạch.
Hút thuốc lá làm giảm nồng độ oxy trong máu, dẫn đến việc tim phải hoạt động nhiều hơn và tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Rung tâm nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim phổ biến nhất, thường gây ra cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực và khó thở Bệnh lý này làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não lên gấp 5 lần và có thể dẫn đến thuyên tắc mạch.
Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ đột quỵ do người bệnh thường mắc các vấn đề sức khỏe khác như tăng huyết áp, cholesterol cao và bệnh tim.
- Thừa cân hoặc béo phì: béo phì cùng với ít vận động làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hoặc tiểu đường.
- Các rối loạn máu: các rối loạn máu nhƣ bệnh hồng cầu hình liềm hoặc thiếu máu nặng có thể gây đột quỳ nếu không đƣợc chữa trị.
- Uống rƣợu quá nhiều: một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên kết giữa việc tiêu thụ quá nhiều rƣợu với nguy cơ đột quỳ.
- Các loại chất kích thích nhƣ cocain, heroin là những yếu tố nguy cơ có thể gây đột quỳ [6].
* Các yếu tố nguy cơ không thể kiểm soát:
Đột quỵ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, bao gồm cả trẻ em, nhưng phổ biến hơn ở người lớn Đặc biệt, nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi sau 10 năm đối với những người từ 55 tuổi trở lên.
- Giới tính: Đột quỳ phổ biến hơn ở nam giới nhƣng phụ nữ chiếm hơn một nửa số ca tử vong do đột quỳ.
- Tiền sử gia đình: nguy cơ đột quỳ tăng lên nếu trong gia đình có một thành viên đã từng bị nhồi máu cơ tim khi còn trẻ.
- Đã từng bị đột quỳ hoặc nhồi máu cơ tim trước đây: nguy cơ bị đột quỳ lần
2 cao hơn ở những người đã từng bị đột quỳ hoặc nhồi máu cơ tim trong quá khứ.
- Cơn thiếu máu não thoáng qua: cơn thiếu máu não thoáng qua có thể là tiền thân của một cơn đột quỳ thiếu máu cục bộ.
Nguy cơ đột quỵ xuất huyết tăng lên khi có chứng phình mạch trong hộp sọ, vì tại vị trí này, mạch máu trở nên mỏng và yếu hơn Ngoài ra, dị dạng động tĩnh mạch cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ do xuất huyết não.
1.1.1.5 Hậu quả của đột quỵ não Đột quỳ có thể là 1 trong 2 loại kể trên Tuy nhiên đều gây ra cùng một hậu quả đó là làm cho tế bào bị đói oxy và dinh dƣỡng dẫn đến chết tế bào não Chết tế bào não đầu tiên xảy ra ở vùng lõi (core) và tiếp tục lan rộng theo thời gian ra vùng lân cận còn gọi là vùng tranh tối tranh sáng (penumbra) đƣợc coi là vùng có thể cứu vãn được vì tổn thương có thể đảo ngược được nếu được cung cấp máu nhanh chóng trở lại [10].
Cơ sở thực tiễn
Đột quỵ là một bệnh lý nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề, gây giảm hoặc mất khả năng vận động, dẫn đến tàn tật Nghiên cứu cho thấy 50% bệnh nhân đột quỵ não sống sót sẽ phải chịu di chứng, với 92,96% là di chứng liên quan đến vận động; trong đó, 68,42% di chứng ở mức độ vừa và nhẹ, còn 31,58% là di chứng nặng Đặc biệt, 92% người bệnh liệt nửa người sống trong cộng đồng vẫn cần tập phục hồi chức năng Những di chứng này không chỉ là gánh nặng cho bản thân bệnh nhân và gia đình mà còn ảnh hưởng lớn đến cộng đồng nơi họ sinh sống.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Như Mai tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương trên 164 bệnh nhân cho thấy nhu cầu chăm sóc cơ xương khớp cao nhất đạt 92,7% Ngoài ra, nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng là 36%, chăm sóc loét và phòng chống loét 48,8%, chăm sóc tiết niệu 36,6%, chăm sóc hô hấp 53,6%, chăm sóc tư thế đúng 56,1%, nhu cầu chăm sóc phục hồi chức năng (PHCN) 89,6%, chăm sóc sinh hoạt hàng ngày 67,7%, giao tiếp 55,5%, và vận động 59,1%.
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Văn Lệ trên 156 người, có đến 92,3% số người tham gia có nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) Tất cả bệnh nhân đều cần chăm sóc, tập luyện và vận động, trong khi 94,2% mong muốn được hướng dẫn về tư thế đúng Cụ thể, 42,3% bệnh nhân muốn được chăm sóc về vị trí nằm đúng trên giường, 92,3% có nhu cầu tập đi, và 50% đến 51,9% có nhu cầu tập ngồi và tập đứng.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăk Lawk năm 2012 cho thấy trong số 87 bệnh nhân giai đoạn cấp, có 62,1% người bệnh cần chăm sóc da, 100% có nhu cầu chăm sóc ăn uống, 12,7% cần chăm sóc tiết niệu, 95,4% cần chăm sóc tư thế đúng và 98,9% cần chăm sóc vận động.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ năm 2015 cho thấy kiến thức của người chăm sóc chính (NCSC) về việc xoay trở người bệnh chỉ đạt 37,5%, điều này có thể do họ cho rằng bệnh nhân đã ổn định và không cần xoay trở Hơn nữa, kiến thức của NCSC về tư thế nằm đúng cho bệnh nhân cũng tương đối thấp Do đó, việc tăng cường kiến thức cho NCSC về chăm sóc tư thế đúng là rất cần thiết, đặc biệt sau khi bệnh nhân xuất viện Các nhân viên y tế cần cung cấp thông tin và hướng dẫn để hỗ trợ bệnh nhân và gia đình trong việc chăm sóc phục hồi chức năng tại nhà, giúp phòng ngừa biến chứng và cải thiện sức khỏe của bệnh nhân.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm cho thấy chỉ 10% người bệnh được đáp ứng nhu cầu và được chỉ dẫn đúng vị thế nằm trên giường, điều này có thể do nhân viên chăm sóc sức khỏe chưa quan tâm đủ đến việc chăm sóc tư thế nằm đúng cho bệnh nhân, với chỉ 18,2% có kiến thức về vấn đề này Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 73,1% điều dưỡng và kỹ thuật viên có kiến thức đạt về chăm sóc phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp, nhưng chỉ 67,2% có kiến thức đạt về tổn thương thứ cấp, những biến chứng thường gặp nếu không được chăm sóc kịp thời và đúng cách.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG CHO NB ĐỘT QUỲ NÃO CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC CHÍNH
Giới thiệu về Bệnh viện PHCN tỉnh Hải Dương
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương là cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế, có nhiệm vụ khám và chữa bệnh, phục hồi chức năng, cũng như tổ chức an dưỡng cho cán bộ trung cao cấp và các đối tượng khác có nhu cầu Bệnh viện cũng đảm nhận vai trò chỉ đạo tuyến, hướng dẫn chuyên môn và kỹ thuật trong lĩnh vực phục hồi chức năng cho các cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới.
Chỉ tiêu giường bệnh: 230 giường Lượng bệnh nhân hàng ngày khoảng từ 260
- 280 bệnh nhân điều trị nội trú.
- Các phòng chức năng, gồm 05 phòng:
+ Phòng Tổ chức cán bộ;
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp - Đào tạo và Chỉ đạo tuyến;
+ Phòng Hành chính - Quản trị;
+ Phòng Tài chính kế toán;
- Các khoa chuyên môn, gồm 10 khoa:
+ Khoa Khám bệnh Đa khoa - Cấp cứu, Hồi sức
+ Khoa Vật lý trị liệu
+ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;
+ Khoa Dƣợc - Vật tƣ thiết bị y tế;
+ Khoa CLS (Xét nghiệm-Chẩn đoán hình ảnh-Thăm dò chức năng).
Tổng số 209 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
Trong đó Bác sỹ: 38; Điều dƣỡng: 88; KTV: 34; Dƣợc: 13; Cán bộ khác: 36.
2.1.3 Cơ sở vật chất - Trang thiết bị:
+ Bệnh viện có 5 dãy nhà cao tầng, bố trí các khoa, phòng, khu khám bệnh và điều trị bệnh nhân khang trang sạch sẽ.
Nhiều công trình đang được tu sửa và xây mới, bao gồm tầng 4 nhà E, cầu thang máy nhà E, cải tạo khu nhà A, và khu nhà 3 tầng với móng 7 tầng hiện đang trong quá trình thi công.
+ Bố trí khu vực buồng bệnh cách ly khi cần thiết, hệ thống phòng cháy chữa cháy đảm bảo.
+ Trang bị hệ thống mạng nội bộ, hệ thống máy tính, máy in và ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin vào công tác khám chữa bệnh.
Trang thiết bị phục vụ người bệnh phải đảm bảo theo danh mục quy định và phân tuyến kỹ thuật, đồng thời cần được bảo dưỡng định kỳ để sử dụng hiệu quả.
Bệnh viện cung cấp hệ thống máy móc hiện đại phục vụ cho chẩn đoán y tế, bao gồm X-quang kỹ thuật số, xét nghiệm máu và nước tiểu, điện tâm đồ, lưu huyết não, máy đo độ loãng xương toàn thân, siêu âm tổng quát, siêu âm tim mạch và nội soi tiêu hóa Ngoài ra, còn có các thiết bị chuyên dụng cho các chuyên khoa như răng hàm mặt, tai mũi họng, mắt và sản phụ khoa.
+ Hệ thống máy móc cấp cứu cơ bản:
Bệnh viện trang bị 2 máy Monitor hiện đại phục vụ công tác cấp cứu.
Máy hút đờm rãi, Máy tạo Oxy, Hệ thống thở Oxy
Bệnh viện trang bị một hệ thống máy điều trị hiện đại và đa dạng cho chuyên ngành vật lý trị liệu - phục hồi chức năng, bao gồm các thiết bị như máy kéo giãn cột sống, máy sóng ngắn, máy siêu âm điều trị, máy điện phân, điện xung, máy điều trị đa chức năng, máy châm cứu đa năng, hồng ngoại, kích thích thần kinh cơ và oxy cao áp Hệ thống này đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị cho bệnh nhân, đảm bảo hiệu quả trong quá trình phục hồi sức khỏe.
Thực trạng của vấn đề
2.2.1 Đối tƣợng, tiêu chuẩn, thời gian và địa điểm khảo sát. a Đối tƣợng:
- Người chăm sóc chính của người bệnh đột quỳ não đang được điều trị và có mặt tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương.
Người chăm sóc chính là thành viên trong gia đình của bệnh nhân, bao gồm bố mẹ, vợ/chồng, con cái và anh chị em ruột Họ là những người thường xuyên đảm nhận việc chăm sóc hàng ngày, bao gồm vệ sinh cá nhân, tắm rửa, cho ăn, di chuyển và hỗ trợ vận động Thời gian và công việc chăm sóc bệnh nhân thường chiếm phần lớn trong cuộc sống của những người chăm sóc này.
- Toàn bộ NCSC đã chọn đồng ý, tự nguyện tham gia khảo sát đánh giá, có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời các câu hỏi.
Người bệnh đã được chẩn đoán liệt nửa người do đột quỵ não và điều trị tại Bệnh viện PHCN từ 7 ngày trở lên, sẽ được các bác sĩ chuyên khoa PHCN cho phép thực hiện các bài tập phục hồi chức năng.
- NCSC cho người bệnh bị đột quỳ não đang điều trị và có mặt tại Bệnh viện trong thời điểm khảo sát. c Thời gian và địa điểm:
- Thời gian: từ ngày 20/4/2019 đến ngày 16/6/2019.
- Địa điểm: Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương.
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin a Công cụ thu thập thông tin:
Bộ công cụ và bảng kiểm được phát triển theo Quyết định số 1149/QĐ-BYT ngày 01 tháng 04 năm 2008, nhằm hỗ trợ phục hồi chức năng cho người bệnh sau đột quỵ não, phòng ngừa thương tật thứ phát và hướng dẫn sử dụng dụng cụ phục hồi chức năng tự làm tại cộng đồng Nội dung cũng tham khảo một số bộ công cụ từ các nghiên cứu trước đây về chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ não.
Các câu hỏi đƣợc xây dựng, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tƣợng và địa điểm khảo sát. b Tiến hành thu thấp thông tin:
Bước đầu tiên là chọn những người chăm sóc chính đủ tiêu chuẩn để tham gia khảo sát, sau đó giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi của họ Nếu họ đồng ý, NCSC sẽ ký vào bản đồng thuận (Phụ lục 1) và hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi cũng như kỹ thuật phục hồi.
Bước 2: Thực hiện đánh giá
+ Đánh giá kiến thức của NCSC bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi có sẵn (Phụ lục 2).
+ Đánh giá kỹ năng thực hành bằng phương pháp quan sát 1 lần NCSC thực hiện các kỹ thuật phục hồi trên người bệnh thông qua bảng kiểm (Phụ lục 2).
2.2.3 Các khái niệm, tiêu chuẩn và vấn đề đạo đức. a Các khái niệm:
PHCN giúp người bệnh phục hồi kỹ năng đã mất và giảm thiểu khuyết tật lâu dài Người chăm sóc chính là người thường xuyên hỗ trợ bệnh nhân trong các hoạt động hàng ngày như vệ sinh cá nhân, tắm rửa, cho ăn, di chuyển và vận động, với thời gian và công việc chăm sóc chiếm phần lớn trong cuộc sống của họ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của quá trình phục hồi chức năng là rất quan trọng để đảm bảo sự tiến bộ của người bệnh.
NCSC tham gia trả lời phỏng vấn với mỗi ý trả lời đúng đƣợc 1 điểm, trả lời sai hoặc không biết 0 điểm.
NCSC áp dụng các kỹ thuật phục hồi theo tiêu chí chấm điểm, với mỗi bước thực hiện đúng được 1 điểm Nếu thiếu bước, thực hiện sai hoặc không thực hiện sẽ được 0 điểm, dựa trên bảng kiểm Kỹ thuật được xem là đạt khi thực hiện đúng và đủ tất cả các bước hoặc đạt từ 2/3 số bước trở lên Ngược lại, kỹ thuật không đạt nếu không thực hiện, thực hiện sai hoặc ít hơn 2/3 số bước.
Xác định đúng/sai dựa vào những nội dung về PHCN sau đột quỳ não do Bộ
Y tế ban hành. c Vấn đề đạo đức:
Nội dung khảo sát, đánh giá phù hợp, đƣợc sự ủng hộ, cho phép của Ban Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương.
NCSC tham gia khảo sát một cách tự nguyện và rõ ràng, cam kết không thực hiện bất kỳ can thiệp nào có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, uy tín và danh dự của tổ chức.
Tất cả thông tin cá nhân liên quan đến NCSC sẽ được bảo mật, và số liệu khảo sát chỉ phục vụ cho mục đích khảo sát và đánh giá Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng để đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân đột quỵ não sau khi họ trở về từ bệnh viện về gia đình và cộng đồng Thông tin này không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trong tổng số 32 NCSC tham gia khảo sát, tôi đã thu thập được các số liệu quan trọng Kết quả khảo sát cho thấy thông tin chung về Người chăm sóc chính rất đáng chú ý.
Bảng 2.1: Phân bố NCSC theo nhóm tuổi và giới
Nhận xét: Phần lớn NCSC cho bệnh nhân đột quỳ não là nữ chiếm 65,6%,
NCSC là nam chiếm 34,4% Có 75% NCSC ở độ tuổi ≤ 50 và 25% NCSC ở độ tuổi
Bảng 2.2: Phân bố theo nghề nghiệp Nghề nghiệp
Cán bộ hưu, nội trợ
Buôn bán, lao động tự do
Nhận xét: Nghề nghiệp của NCSC là buôn bán, lao động tự do chiếm 62,5%.
Công chức, viên chức chiếm 18,8%, hưu trí, nội trợ 15,6% và nghề nghiệp khác là3,1%.
Bảng 2.3: Phân bố theo trình độ học vấn Trình độ
Phần lớn NCSC có trình độ học vấn chủ yếu là THPT, chiếm 71,9%, trong khi đó, tỷ lệ người có trình độ THCS trở lên là 21,9% và cấp Tiểu học chỉ chiếm 6,2% Đánh giá kiến thức về phục hồi chức năng (PHCN) sau đột quỵ não của NCSC cần được xem xét kỹ lưỡng.
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát kiến thức về tầm quan trọng PHCN, về bệnh đột quỳ.
% Nhận xét: Có 78,1% NCSC biết đến bệnh đột quỳ còn lại 21,9% chƣa biết
Có 18,7% và 43,8% NCSC hiểu về tầm trọng của PHCN cho người bệnh đột quỳ não, còn NCSC chƣa hiểu đúng chiếm 37,5%.
Bảng 2.5: Kiến thức về số lần tập, về quan sát sắc thái của NB khi tiến hành tập các bài tập PHCN.
Số lần tập/01 động tác Đúng (10- 15lần)
Nhận xét: Có 34,4% NCSC trả lời đúng về số lần tập cho mỗi động tác là từ
15-20 lần Còn phần lớn trả lời sai chiếm 65,6%.
Theo khảo sát, 28,1% nhân viên y tế có kiến thức đúng về mức độ quan sát bệnh nhân trong quá trình tập vận động, nhấn mạnh rằng việc luôn luôn quan sát bệnh nhân là rất quan trọng.
Bảng 2.6: Kiến thức về PHCN cho người bệnh đột quỳ Nội dung PHCN sau đột quỳ não
Giữ tƣ thế tốt và đúng để tránh cứng khớp và biến dạng khớp
Tập luyện để duy trì và tăng cường sức mạnh cơ
Giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp
Nhận xét: Khi đƣợc hỏi về nội dung PHCN cho bệnh nhân đột quỳ, tỷ lệ
NCSC trả lời đƣợc 2 ý trở lên đạt 46,9%.
Để chăm sóc tư thế đúng cho người bệnh, cần thực hiện các bước sau: Đầu tiên, đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa để đảm bảo sự thoải mái và hỗ trợ hô hấp Tiếp theo, chuyển người bệnh sang tư thế nghiêng bên liệt nhằm ngăn ngừa biến chứng và cải thiện tuần hoàn Cuối cùng, đặt người bệnh ở tư thế nghiêng bên lành để tạo điều kiện cho sự phục hồi và giảm áp lực lên các vùng bị tổn thương.
Nhận xét: Chỉ đạt 43,8% NCSC trả lời đƣợc trên 2 ý trở lên về nội dung chăm sóc tư thế đúng cho người bệnh đột quỳ.
Bảng 2.8: Kiến thức về mục đích khi đặt tƣ thế đúng cho NB
Tư thế đúng của người bệnh nhằm mục đích
Thuận tiện trong chăm sóc Đề phòng loét
Theo khảo sát, có 15,6% người bệnh không biết mục đích của việc giữ tư thế đúng, trong khi 50% cho rằng mục đích chính là giảm bớt tình trạng co cứng.
59,4% người tham gia cho rằng mục đích chính là để thuận tiện trong việc chăm sóc bệnh nhân, trong khi 46,9% cho rằng đó là để phòng ngừa rủi ro Tuy nhiên, chỉ có 46,9% nhân viên chăm sóc sức khỏe trả lời đạt yêu cầu về nội dung.
Bảng 2.9: Kỹ năng thực hành về các động tác duy trì và tăng cường sức mạnh cơ
Các động tác tập duy trì và tăng sức mạnh cơ
Trong việc tập duy trì và tăng cường sức mạnh cơ, động tác gập – duỗi gối có tỷ lệ thực hiện kỹ thuật cao nhất đạt 87,5%, trong khi kỹ thuật bắc cầu chỉ đạt 15,6% Tỷ lệ thực hiện đúng và đủ các bước của NCSC cũng rất thấp, chỉ đạt 15,6%.
Bảng 2.10: Kỹ năng về cách hướng dẫn, giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp.
Hướng dẫn hoặc giúp cho người bệnh
Giúp người bệnh độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày nhờ dụng cụ trợ giúp
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Đối với NCSC, gia đình và xã hội
NCSC cần chủ động nâng cao kiến thức về phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh, đặc biệt là đối với bệnh nhân đột quỵ tại nhà Việc tìm hiểu thông tin và tầm quan trọng của PHCN sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và chăm sóc cho người bệnh.
NCSC cần tham gia nghiêm túc các buổi tập huấn do Bệnh viện tổ chức nhằm thực hiện chính xác các kỹ thuật phục hồi chức năng cơ bản cho bệnh nhân tại nhà.
Qua khảo sát về kiến thức và thực hành phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương, tôi đã rút ra một số kết luận quan trọng.
Tỷ lệ NCSC chƣa nghe về bệnh đột quỳ là 21,9%.
Kiến thức cơ bản về PHCN cho bệnh nhân đột quỳ, tỷ lệ NCSC trả lời đƣợc
Chỉ có 46,9% người tham gia đạt từ 2 điểm trở lên trong các bài tập duy trì và tăng cường sức mạnh cơ Đặc biệt, kỹ thuật bắc cầu chỉ đạt tỷ lệ 15,6%, cho thấy mức độ thực hiện còn rất hạn chế Tỷ lệ thực hiện đúng và đủ các bước của NCSC cũng chỉ đạt 15,6%, cho thấy cần cải thiện hơn nữa trong việc rèn luyện kỹ thuật này.
Chỉ có 21,9% người bệnh NCSC thực hiện đúng và đủ các bước hướng dẫn nhằm giúp họ độc lập tối đa trong sinh hoạt hàng ngày với sự hỗ trợ của dụng cụ trợ giúp.
Đột quỵ não gây ra hậu quả nghiêm trọng không chỉ cho bệnh nhân mà còn cho gia đình và xã hội Việc phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh là trách nhiệm lớn đối với nhân viên y tế trong bệnh viện và gia đình khi bệnh nhân xuất viện Tổ chức lớp tập huấn cho nhân viên chăm sóc sức khỏe (NCSC) về kiến thức và kỹ năng PHCN cơ bản tại nhà là cần thiết, giúp bệnh nhân cải thiện chức năng và hồi phục vận động, từ đó dễ dàng hơn trong sinh hoạt hàng ngày, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
1 Cao Minh Châu, Trần Văn Trương, Nguyễn Xuân Nghiêm và cộng sự (1996), “Nghiên cứu sản xuất các dụng cụ phục hồi chức năng theo kỹ thuật thích nghi tại cộng đồng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,
NXB Y học, Bệnh viện Bạch Mai, tr.193-197.
2 Trần Văn Chương (2010), “Phục hồi chức năng bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não ”, NXB Y học, Hà Nội.
3 Nguyễn Văn Đăng (1996), “Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa thần kinh Bệnh viện Bạch Mai 1991-1993”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, NXB Y học, tr.101-109.
4 Nguyễn Văn Đăng (2000), “Góp phần nghiên cứu dịch tễ học
5 Vũ Văn Đính, Đặng Quốc Tuấn và Nguyễn Kim Sơn (1998), “Điều trị tích cực tai biến mạch máu não tại khoa Hồi sức cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Bệnh viện Bạch Mai, tr.60-64.
6 Trần Trọng Hải (2007), “Nhu cầu và thực trạng cung cấp dịch vụ và
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở tại Trường Đại học Y tế Công cộng tập trung vào việc cung cấp dịch vụ PHCN cho người khuyết tật tại một số khu dân cư vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người khuyết tật trong khu vực.
7 Nguyễn Minh Hiện (2013), “Đột quỵ não”, NXB Y học, Hà Nội, tr.1-40.
8 Lê Đức Hinh (2011), “Chẩn đoán và xử trí TBMMN”, Hội thảo liên khoa báo cáo khoa học Bệnh viện Bạch Mai.
9 Lê Đức Hinh và Cộng sự (2008), “Tai biến mạch máu não: Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí”, NXB Y học, hà Nội.
10 Ngô Huy Hoàng (2014) “Thay đổi nhận thức về đột quỵ của sinh viên điều dưỡng chính quy sau can thiệp giáo dục”, Tạp chí YHTH 918, tr.
Chăm sóc PHCN tại nhà cho bệnh nhân tai biến mạch máu não đã từng điều trị tại Bệnh viện Hà Đông là một chủ đề quan trọng trong luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng Việc thực hiện các biện pháp phục hồi chức năng tại nhà không chỉ giúp bệnh nhân cải thiện sức khỏe mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Các phương pháp chăm sóc hiệu quả sẽ góp phần hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình hồi phục sau tai biến.
12 Trần Thị Mỹ Luật (2008), “Đánh giá kết quả PHCN vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Điều dưỡng – PHCN tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học Y dược Thái
13 Phạm Quang Lung và Cộng sự (1997), “Những mục tiêu và nguyên tắc điều trị vật lý trị liệu”, NXB Y học, Hà Nội.
14 Nguyễn Như Mai và Trần Thị Thanh Hương (2014), “Nhu cầu chăm sóc PHCN bệnh nhân Tai biến mạch máu não khi xuất viện tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương ”, Kỷ yếu công trình khoa học, Trường Đại học
15 Hoàng Ngọc Thắm (2012), “Thực trạng nhu cầu và chăm sóc phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ giai đoạn cấp của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắc Lắc”, Luận văn Thạc sỹ Y khoa, Trường Đại học
16 Nguyễn Văn Thông (2008), “Chăm sóc người bệnh đột quỵ”, NXB
17 Nguyễn Thị Xuyên, Trần Trọng Hải và Trần Quý Tường, chủ biên
(2008), “Tài liệu số 1: Phục hồi chức năng sau tao biến mạch máu não, 20
Tài liệu kỹ thuật về Phục hồi chức năng cho tuyến cộng đồng sử dụng”,
Tham gia khảo sát “Thực trạng kiến thức và thực hành phục hồi chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não của người chăm sóc chính tại
Bệnh viện Phục hồi chức năng Hải Dương”
Kính thưa ông/bà! Đột quỵ là một căn bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng hoặc để lại những di chứng nặng nề, làm giảm hoặc mất khả năng vận động của con người, gây ra tàn tật và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Mục tiêu của khảo sát này là đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ não từ phía người chăm sóc chính Qua đó, chúng tôi mong muốn đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành về phục hồi chức năng, góp phần cải thiện hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân đột quỵ.