1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020

57 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kiến Thức Tự Chăm Sóc Của Người Bệnh Xơ Gan Điều Trị Nội Trú Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thái Bình Năm 2020
Tác giả Cao Thị Dung
Người hướng dẫn TS.BS.Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 272,91 KB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (11)
    • 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (20)
  • Chương II: THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH (0)
    • 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình (24)
    • 2. Kết quả khảo sát kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan (25)
    • 3. Nguyên nhân tồn tại (39)
  • Chương III: GIẢI PHÁP (0)
    • 1. Giải pháp đối với người bệnh (47)
    • 2. Giải pháp về phía bệnh viện (47)
  • KẾT LUẬN (49)
    • 1. Thực trạng kiến thức tự chắm sóc của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (49)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Xơ gan là giai đoạn cuối của hầu hết các bệnh gan mạn tính, gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong Những biến chứng này bao gồm ung thư biểu mô tế bào gan, bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa, nhiễm trùng và suy thận Xơ gan cùng với ung thư biểu mô tế bào gan tạo ra gánh nặng lớn về sức khỏe, kinh tế cho bệnh nhân, gia đình và xã hội.

Xơ gan có ba loại hình thái chính: xơ gan cục tái tạo nhỏ (hay còn gọi là xơ gan cửa), xơ gan cục tái tạo lớn (xơ gan sau hoại tử) và xơ gan mật Ngoài ra, xơ gan cũng có thể được phân loại thành xơ gan phì đại, xơ gan teo và xơ gan có lách to.

Người nhiễm virus viêm gan C (HCV) và uống nhiều rượu có nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng hơn, thúc đẩy bệnh xơ gan và tăng nguy cơ ung thư gan Sự tiến bộ trong khoa học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bệnh xơ gan và virus viêm gan B, C Mặc dù hiện nay có liệu pháp kháng virus hiệu quả cao có thể loại bỏ virus viêm gan B, C, nhưng tử vong do xơ gan dự kiến sẽ tăng gấp ba lần vào năm 2030, chủ yếu do gia tăng bệnh gan do rượu và bệnh gan nhiễm mỡ không cồn Việc phòng ngừa và quản lý sớm xơ gan có thể giảm chi phí cho xã hội.

Trong những năm gần đây, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình đã thực hiện quản lý bệnh nhân viêm gan virus và tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng tháng Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh xơ gan vẫn gia tăng, chủ yếu do nguyên nhân từ việc tiêu thụ rượu.

Xơ gan có nhiều nguyên nhân, trong đó uống rượu quá mức và viêm gan B, C là hai nguyên nhân phổ biến nhất Ngoài ra, còn có các điều kiện khác dẫn đến tổn thương gan và xơ gan, bao gồm xơ gan nhiễm độc.

Xơ gan rượu là nguyên nhân phổ biến ở châu Âu, thường gặp ở những người tiêu thụ rượu nhiều Triệu chứng bao gồm tuyến mang tai lớn và nốt dãn mạch Đặc điểm xét nghiệm cho thấy SGOT/SGPT > 2 và GGT tăng Chẩn đoán xác định thông qua sinh thiết cho thấy xơ gan nốt nhỏ, xơ mảnh, kèm theo viêm thoái hóa mỡ và có thể có sự hiện diện của Mallory.

Xơ gan do thuốc: Méthotrexate, maleate de perhexilene, methyl dopa, thuốc ngừa thai, oxyphenisatin, izoniazide.

Chất độc kỹ nghệ: Tetra doro benzen

1.2.2 Xơ gan do nhiễm trùng Đứng hàng đầu là viêm gan B, C và hay phối hợp D gây xơ gan nốt lớn(xơ gan sau hoại tử) Đây là hậu quả của viêm gan mạn hoạt động có thể từ 1-12 năm sau mà không tìm thấy sự nhân lên của virus.

Xét nghiệm huyết thanh cho thấy mang mầm bệnh B, C mạn: HBsAg+, AntiHBc+, HCV(+) Các nhiễm khuẩn khác ít gặp là: Brucellose, Echinococcus, Schistosomiasis, Toxoplasmosis.

1.2.3 Xơ gan do biến dưỡng

Bệnh sắc tố sắt di truyền: Cũng thường gặp, 4% xét nghiệm có sắt huyết thanh tăng, độ bão hòa ferritine và transferritine máu tăng.

Bệnh Wilson(Xơ gan đồng): Đồng huyết thanh tăng.

Các bệnh ít gặp: Thiếu (antitrypsin, bệnh porphyrin niệu Trẻ em có bệnh tăng galactose máu, bệnh Gaucher, fructose niệu.

1.2.4 Xơ gan do rối loạn miễn dịch

Xơ gan mật nguyên phát là một bệnh viêm mãn tính ảnh hưởng đến các đường mật nhỏ trong gan, không có tình trạng mưng mủ Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50, với các triệu chứng như ứ mật mãn tính, tăng mức Gama-globulin IgM và sự hiện diện của kháng thể kháng ty lạp thể.

Viêm gan tự miễn là tình trạng viêm gan do sự hủy hoại tế bào gan mạn tính, thường xuất hiện các đợt cấp Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu nhằm phát hiện các loại kháng thể như kháng thể kháng cơ trơn, kháng thể kháng nhân và kháng thể kháng ty lạp thể.

Bệnh xơ đường mật nguyên phát là tình trạng viêm và phá hủy các đường mật lớn, thường gặp nhiều ở nam giới hơn nữ giới Bệnh gây xơ teo đường mật và hội chứng ứ mật, đồng thời cũng là một dạng xơ gan ứ mật Khoảng 50% trường hợp có liên quan đến viêm đại tràng loét Chẩn đoán bệnh được thực hiện thông qua phương pháp chụp nhuộm đường mật ngược dòng.

Xơ gan mật thứ phát: Do nghẽn đường mật chính mạn tính, do hẹp cơ oddi, do sỏi thường gây ra xơ gan không hoàn toàn.

Tắc mạch tĩnh mạch trên gan mạn tính là tình trạng hiếm gặp, thường xảy ra trong hội chứng Budd-Chiari, suy tim phải lâu dài và viêm màng ngoài tim co thắt Bệnh cảnh này phát triển chậm, khiến người bệnh thường tử vong trước khi triệu chứng xơ gan xuất hiện.

1.2.6 Các nguyên nhân khác chưa được chứng minh

Bệnh viêm ruột mạn tính, đái đường, sarcoidosis.

Các yếu tố gây hại lâu dài cho gan dẫn đến hoại tử nhu mô gan, kích thích gan tăng cường tái sinh tế bào và hình thành sợi xơ Tổ chức xơ tạo ra các vách xơ nối giữa khoảng cửa và vùng trung tâm tiểu thùy, làm cản trở lưu thông tĩnh mạch cửa và gan, dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa Các xoang ở chu vi các cục tái tạo trở thành mao quản, tạo ra đường rò bên trong, khiến tế bào gan thiếu máu tĩnh mạch cửa Sự đảo lộn cấu trúc mạch máu trong gan làm giảm chức năng và nuôi dưỡng tế bào gan, trong khi hoại tử và xơ hóa gia tăng, tiếp tục dẫn đến tăng áp lực tĩnh mạch cửa và suy gan.

Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan thay đổi theo mức độ, giai đoạn và nguyên nhân gây bệnh Giai đoạn đầu thường ít triệu chứng và kín đáo, nhưng khi tiến triển, triệu chứng trở nên rõ ràng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan Xơ gan tiến triển qua hai giai đoạn: giai đoạn tiềm tàng hay xơ gan còn bù và giai đoạn xơ gan mất bù.

1.4.1 Giai đoạn xơ gan tiềm tàng

Người bệnh có biểu hiện về rối loạn tiêu hóa như: Ăn kém ngon, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống hoặc nát

Phù nhẹ ở mặt và chi, tái phát nhiều lần, có thể kèm theo triệu chứng đái ít và nước tiểu màu vàng sẫm Đau hạ sườn phải có thể biểu hiện dưới dạng đau thật sự hoặc cảm giác nặng nề.

Chảy máu cam không rõ nguyên nhân

Suy giảm tình dục: Nam giới bị liệt dương, nữ giới bị vô kinh- vô sinh

Toàn trạng gầy sút, mệt mỏi, vàng da vàng mắt nhẹ hoặc đậm

Da sạm, xuất hiện nhiều trứng cá, có sao mạch hoặc giãn mạch, lòng bàn tay đỏ

Hình 1 1: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan (Nguồn: http://benhganmat.vn/wp-content/uploads/2017/05/111.jpg)

1.4.2 Giai đoạn xơ gan mất bù biểu hiện với 2 hội chứng

* Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:

Khởi đầu là dấu hiệu trướng hơi hoăc đi ngoài phân sệt hoăc đi ngoài ra máu, nôn máu Khám có:

Cổ trướng là tình trạng tích tụ dịch tự do trong ổ bụng, thường với khối lượng từ 3-10 lít, có màu vàng chanh và phản ứng Rivalta âm tính Nồng độ Albumin trong dịch thường dưới 25 gam/lít Nguyên nhân chính của cổ trướng là do tăng áp lực tĩnh mạch cửa, bên cạnh đó còn có các yếu tố khác như giảm áp lực keo, giảm sức bền thành mạch và sự giữ muối, nước trong cơ thể.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Bệnh gan mạn tính ngày càng phổ biến, với tỷ lệ mắc bệnh khác nhau tùy theo vị trí địa lý Sự phát triển kinh tế tại Việt Nam đã dẫn đến thói quen tiêu thụ bia, rượu gia tăng, đặc biệt trong giới trẻ, làm gia tăng tỷ lệ viêm gan mạn tính do rượu bên cạnh viêm gan mạn tính do virus Tại châu Âu, Mỹ, Canada và Nhật Bản, tỷ lệ người nghiện rượu chiếm từ 5-10% dân số, trong đó 10-35% có nguy cơ phát triển thành viêm gan mạn tính, và 8-10% có thể tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan Nghiên cứu của Trần Văn Huy cho thấy 15% bệnh nhân ung thư gan có kết quả HCV dương tính, và 27,3% có sự kết hợp giữa viêm gan virus B và rượu.

Bệnh gan mạn tính và xơ gan là nguyên nhân tử vong đứng thứ 10 ở nam giới và thứ 12 ở nữ giới tại Hoa Kỳ, với khoảng 27.000 ca tử vong mỗi năm vào năm 2001 Từ năm 1999 đến 2016, tỷ lệ tử vong hàng năm do xơ gan đã tăng 65%, đạt 34.174 ca, trong khi tử vong do ung thư biểu mô tế bào gan cũng tăng gấp đôi lên 11.073 ca Đặc biệt, tỷ lệ tử vong liên quan đến xơ gan gia tăng rõ rệt nhất ở người Mỹ bản địa, với tỷ lệ 4,0% (P = 0,002) Từ năm 2009 đến 2016, tỷ lệ tử vong do xơ gan tăng 3,4% (P60 tuổi Độ tuổi trung bình

Tỷ lệ mắc bệnh xơ gan thấp nhất ở nhóm tuổi dưới 39 là 7,3%, trong khi nhóm tuổi từ 40 đến 60 có tỷ lệ mắc cao nhất Đối với những người trên 60 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh xơ gan đạt 23,6% Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 53,3 tuổi.

Biều đồ 3.1: Phân loại người bệnh xơ gan theo giới

Trong nghiên cứu người bệnh xơ gan phần phần lớn là nam chiếm 91%, tỷ lệ nữ mắc bệnh xơ gan rất thấp chỉ chiếm 9%.

2.1.3 Trình độ học vấn của người bệnh xơ gan:

Bảng 3 2: Trình độ học vấn của người bệnh (n = 55)

Học vấn Tiểu học trở xuống

Trình độ học vấn của người bệnh cho thấy 61,8% có trình độ học vấn trung học cơ sở, 29,1% đạt trình độ trung học phổ thông, trong khi đó 7,3% có trình độ tiểu học trở xuống Đáng chú ý, tỷ lệ người bệnh có trình độ trung cấp trở lên chỉ chiếm 1,8%.

2.1.4 Nghề nghiệp của người bệnh xơ gan:

Bảng 3 3: Bảng phân bố nghề nghiệp của người bệnh xơ gan (nU)

Trong nghiên cứu này, đối tượng tham gia chủ yếu là nông dân, chiếm tỷ lệ 69,2% tổng số Nghề công nhân đứng thứ hai với 18,2%, trong khi các nhóm nghề như hưu trí, cán bộ và các nghề khác chỉ chiếm 5,4%.

2.1.5 Hoàn cảnh sống của người bệnh xơ gan

Bảng 3 4: Hoàn cảnh sống hiện tại của người bệnh xơ gan (nU)

Trong nghiên cứu, 92,7% bệnh nhân xơ gan sống cùng gia đình, điều này giúp cải thiện đáng kể hành vi tự chăm sóc của họ nhờ vào sự hỗ trợ, nhắc nhở và động viên từ người thân Chỉ có 7,3% bệnh nhân sống một mình, cho thấy vai trò quan trọng của gia đình trong việc chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

2.2 Thông tin về đặc điểm tình trạng bệnh

2.2.1 Thông tin về lý do vào viện:

Bảng 3 5: Lý do vào viện của người bệnh xơ gan (nU)

Kiểm tra sức khỏe định kỳ

Theo khảo sát, 87,3% người bệnh đến khám khi có triệu chứng Trong khi đó, tỷ lệ người bệnh khám định kỳ chỉ chiếm 9,1% Đáng chú ý, tỷ lệ người bệnh đến khám theo hẹn là thấp nhất, chỉ đạt 3,6%.

2.2.2 Thông tin về triệu chứngvào viện:

Bảng 3 6: Đặc điểm về triệu chứng bệnh Đặc điểm về triệu chứng bệnh

Vàng da, vàng mắt Đau hạ sườn phải

Triệu chứng phổ biến nhất khiến người bệnh đi khám là “Vàng da, vàng mắt”, chiếm 60% tổng số ca Theo sau là triệu chứng “Mệt, sút cân” Trong khi đó, các triệu chứng như “Ho, khó thở, thiếu máu” chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất, với 13%.

2.2.3 Thông tin về thời gian mắc bệnh và số lần nhập viện điều trị

Bảng 3 7: Thời gian phát hiện bệnh xơ gan của người bệnh (nU)

Tỷ lệ người bệnh mắc xơ gan trong vòng một năm là 34,5% Đối với những người mắc bệnh từ 2 đến 5 năm, tỷ lệ cao nhất đạt 40,0% Trong khi đó, tỷ lệ người mắc bệnh trên 5 năm là 25,5%, cho thấy sự giảm dần theo thời gian.

2.2.4 Thông tin về nguyên nhân mắc bệnh:

Bảng 3 8: Thông tin về nguyên nhân mắc bệnh Đặc điểm về nguyên nhân mắc bệnh

Dùng thuốc ảnh hưởng gan

Theo nghiên cứu, nguyên nhân chính gây xơ gan ở người bệnh chủ yếu do rượu, chiếm tới 72,7% Nguyên nhân do virus gây bệnh xơ gan chỉ chiếm 10,9%, trong khi đó, tỷ lệ mắc xơ gan do sử dụng thuốc và các bệnh lý khác là 14,5%.

2.3 Thông tin về truyền thông

2.3.1 Sự tiếp cận thông tin:

Bảng 3 9: Sự tiếp cận thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh

Sự tiếp cận thông tin

Theo bảng trên, 87,3% người bệnh đã tiếp cận thông tin về bệnh xơ gan, trong khi đó, vẫn còn 12,7% người bệnh chưa được tiếp xúc với thông tin về bệnh viêm gan qua bất kỳ kênh truyền thông nào.

2.3.2 Nguồn thông tin được tiếp cận

Bảng 3 10: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh

Bác sỹ, nhân viên y tế

Nguồn thông tin chính về bệnh xơ gan cho người bệnh chủ yếu đến từ nhân viên y tế, chiếm 65,5% Tivi và đài phát thanh đứng thứ hai với tỷ lệ 30,9% Thông tin từ bạn bè và người thân chiếm 14,5%, trong khi chỉ 10,9% người bệnh nhận được thông tin từ internet, sách và báo, cùng với 10,9% từ các nguồn khác.

2.4 Kiến thức tự chăm sóc

2.4.1 Kiến thức tự chăm sóc phòng bệnh

Bảng 3 11: Kiến thức tự chăm sóc phòng bệnh xơ gan của người bệnh

Tỷ lệ người bệnh tiếp tục uống rượu lên tới 70,9%, trong khi 63,6% vẫn hút thuốc lá Hơn nữa, 30,9% người bệnh không tuân thủ liệu trình điều trị hoặc uống thuốc không đều, và 45,5% không đến khám bệnh theo hẹn Đáng chú ý, có tới 32,7% người bệnh vẫn phải lao động nặng.

2.4.2 Kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng

Bảng 3 12: Kiến thức tự chăm sóc dinh dưỡng của người bệnh

Tăng thức ăn giàu chất đạm Ăn theo sở thích

Hạn chế món chiên xào, rán

Sử dụng dầu thực vật trong nấu ăn, tăng cường lượng chất bột đường và bổ sung nhiều rau xanh, trái cây là những yếu tố quan trọng trong chế độ ăn uống Đặc biệt, có tới 90,9% người bệnh không uống sữa và 89,1% không ăn thêm bánh, khoai, mì giữa các bữa ăn, điều này cần được chú ý để cải thiện dinh dưỡng cho người bệnh.

2.4.3 Tỷ lệ đạt kiến thức tự chăm sóc

Bảng 3 13: Kiến thức chung tự chăm sóc của người bệnh xơ gan

Kiến thức tự chăm sóc

Người bệnh có kiến thức tốt về tự chăm sóc khi trả lời đúng từ 75% đến 100% các câu hỏi liên quan, bao gồm việc bỏ rượu, thuốc lá, uống thuốc theo đơn, khám bệnh định kỳ, và thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý Nếu người bệnh trả lời đúng từ 50% đến 74%, họ được đánh giá có kiến thức tự chăm sóc trung bình Ngược lại, nếu tỷ lệ trả lời đúng dưới 50%, người bệnh sẽ được xem là có kiến thức tự chăm sóc kém, đặc biệt trong việc chăm sóc cho người bệnh xơ gan.

Tỷ lệ người bệnh xơ gan có kiến thức tự chăm sóc đạt loại tốt chỉ là 5,4%, trong khi 47,3% có kiến thức trung bình và một tỷ lệ tương đương cũng đạt loại kém Điều này cho thấy cần thiết phải tổ chức nhiều buổi giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức tự chăm sóc cho người bệnh xơ gan, kèm theo bộ tài liệu hướng dẫn cụ thể.

2.5 Các vấn đề liên quan kiến thức tự chăm sóc

2.5.1 Yếu tốDSKTXHliên quan đến kiến thức tự chăm sóc của NB xơ gan Bảng 3

14: Các yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan Đặc điểm

Nguyên nhân tồn tại

*Qua nghiên cứu, khảo sát 55 người bệnh xơ gan điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình em nhận thấy một số vấn đề sau:

Trong nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh xơ gan, nhóm tuổi dưới 39 tuổi có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 7,3% Ngược lại, nhóm tuổi từ 40 trở lên ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh xơ gan cao nhất.

Nhóm tuổi từ 40 đến 60 chiếm 69,1% trong nghiên cứu này, cao hơn so với tỷ lệ 48% của nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ, nhưng lại tương đồng với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình với tỷ lệ 80% Đây là độ tuổi lao động chủ yếu và thường là trụ cột gia đình, do đó, việc mắc bệnh sẽ có ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội Việc giáo dục sức khỏe cho người bệnh về tự chăm sóc nhằm duy trì và nâng cao sức khỏe trong giai đoạn này là rất cần thiết Tỷ lệ mắc bệnh ở độ tuổi trên 60 cũng tương đối cao.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong theo tuổi (IMR) năm 2015 là 23,6%, với độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 53,3 tuổi Tỷ lệ tử vong cao hơn được ghi nhận sau 50 tuổi, trong khi đỉnh điểm của các rối loạn sử dụng rượu tử vong xảy ra sớm hơn ở nhóm tuổi 40-49, so với xơ gan (50-54 tuổi) và gan (65 tuổi trở lên).

Trong nghiên cứu về bệnh nhân xơ gan, tỷ lệ nam giới chiếm 91%, trong khi tỷ lệ nữ giới chỉ là 9%, tương đương với 9 nam trên 1 nữ Tỷ lệ này tương tự như kết quả của Vũ Thị Thanh Thủy tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Xing Wang và cộng sự về xơ gan ở miền Nam Trung Quốc, với tỷ lệ 4.9 nam trên 1 nữ.

Nghiên cứu về bệnh xơ gan cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn nữ giới, chủ yếu do nam giới tiêu thụ rượu nhiều hơn Dữ liệu từ nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu (GBD) năm 2015 chỉ ra rằng, từ năm 1990 đến 2015, lạm dụng rượu đã tăng từ vị trí thứ 11 lên thứ 9 trong danh sách các yếu tố nguy cơ hàng đầu ảnh hưởng đến số năm sống bị khuyết tật Cụ thể, trong năm 2012, 5,9% số ca tử vong liên quan đến rượu, trong đó tỷ lệ ở nam giới là 7,6% và ở nữ giới là 4,0% Đối với các vấn đề sức khỏe liên quan đến khuyết tật, ước tính 5,1% là do rượu, với tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 7,4% và ở nữ giới là 2,3%.

Trình độ học vấn của người bệnh xơ gan cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với 61,8% có trình độ trung học cơ sở, 16% trung học phổ thông và chỉ 1,8% có trình độ trung cấp trở lên Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Thủy tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình cũng chỉ ra rằng 7,3% người bệnh có trình độ tiểu học trở xuống Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm tại bệnh viện Cần Thơ, 62,5% người bệnh sống ở nông thôn và 58,8% có trình độ học vấn thấp, trong đó 47,5% là nông dân Đáng chú ý, 92,7% người bệnh sống cùng gia đình, điều này góp phần tích cực vào hành vi tự chăm sóc nhờ sự hỗ trợ từ người thân, trong khi 7,3% còn lại sống một mình, ảnh hưởng tiêu cực đến kiến thức tự chăm sóc của họ.

Trong nghiên cứu, 87,3% người bệnh đến khám khi có triệu chứng, cho thấy họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc khám sức khỏe định kỳ và theo dõi kết quả xét nghiệm Cần có sự tuyên truyền và tư vấn cho người bệnh về lợi ích của việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên, cũng như việc lưu giữ kết quả xét nghiệm và đơn thuốc Tỷ lệ người bệnh khám định kỳ chỉ đạt 9,1%, trong khi tỷ lệ người đến khám theo hẹn chỉ là 3,6%, điều này cho thấy cần khuyến khích và động viên người bệnh duy trì thói quen khám bệnh định kỳ, ngay cả khi không có triệu chứng.

Triệu chứng chính khiến người bệnh xơ gan đi khám là “Vàng da, vàng mắt” (60%), tiếp theo là “Mệt, sút cân” (58,2%) Các triệu chứng khác như “Ho, khó thở, thiếu máu” có tỷ lệ thấp hơn (13%) Nghiên cứu của Phạm Quang Cử tại bệnh viện 19.8 cho thấy biến chứng xơ gan phổ biến bao gồm chảy máu thực quản (40,2%), cổ chướng (66,8%), hội chứng não gan (9,1%), hội chứng gan thận (11,1%), nhiễm trùng các cơ quan (0,05-14,5%), sỏi mật (16%), loét dạ dày tá tràng (12,2%) và đái đường (10,5%) Triệu chứng lâm sàng bao gồm mệt mỏi (100%), phù (82,5%), tuần hoàn bàng hệ (94%) và sao mạch (89,1%) Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm cho thấy rối loạn tiêu hóa chiếm 23,8%, xuất huyết tiêu hóa 25%, và phù cố trướng 36,3% Đáng chú ý, 63,8% bệnh nhân đã nhập viện hơn 2 lần.

Nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân mắc bệnh trên 5 năm có kiến thức tốt hơn so với những người mắc bệnh dưới 1 năm và từ 2 – 5 năm Đặc biệt, bệnh nhân mắc bệnh 1 năm lại có kiến thức vượt trội hơn so với những người mắc bệnh từ 2 – 5 năm.

Nghiên cứu của Elliot B Tapper và Neehar D Parikh tại Đại học Michigan cho thấy, từ năm 2009 đến 2016, tỷ lệ tử vong do xơ gan đã tăng trung bình hàng năm lên đến 10,5%, đặc biệt là do bệnh gan liên quan đến rượu Trong giai đoạn này, tỷ lệ tử vong do viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết cũng gia tăng đáng kể, với mức tăng lần lượt là 6,1% và 7,1% Điều này cho thấy sự cần thiết phải tổ chức các buổi tư vấn và tuyên truyền cho người bệnh thường xuyên trong mỗi lần khám, nhằm nâng cao kiến thức và phòng tránh tình trạng lãng quên thông tin về bệnh.

Nguyên nhân chính gây bệnh xơ gan chủ yếu do rượu, chiếm 72,7% theo nghiên cứu, tương đồng với kết quả của Elliot B Tapper và Neehar D Parikh từ Đại học Michigan, cho thấy tỷ lệ tử vong do xơ gan do rượu ở Mỹ đang gia tăng, đặc biệt ở người Mỹ da trắng, người Mỹ bản xứ và người Mỹ gốc Tây Ban Nha Sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở thanh niên do rượu đặt ra thách thức lớn cho việc chăm sóc bệnh nhân gan có thể phòng ngừa Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuyên truyền giảm hoặc bỏ thói quen sử dụng rượu từ khi còn trẻ để phòng ngừa xơ gan và tử vong do xơ gan do rượu Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi, nguyên nhân xơ gan do virus chiếm 10,9% và do thuốc cùng các bệnh khác là 14,5%, cho thấy cần phải tăng cường tuyên truyền về đường lây nhiễm virus viêm gan B, C và cách sử dụng thuốc đúng cách để tránh gây độc cho gan.

Theo bảng thống kê, 87,3% người bệnh đã tiếp cận thông tin về bệnh xơ gan, tuy nhiên vẫn còn 12,7% người bệnh chưa nhận được thông tin qua bất kỳ kênh truyền thông nào Nguyên nhân có thể do sự quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh, dẫn đến việc nhân viên y tế không tư vấn đầy đủ cho nhóm bệnh nhân này Do đó, cần tổ chức các buổi giáo dục sức khỏe một cách bài bản và chi tiết hơn, nhằm cung cấp cho người bệnh kiến thức cần thiết để tự chăm sóc bản thân.

Kiến thức tự chăm sóc trong phòng bệnh là rất quan trọng, đặc biệt khi tỷ lệ người vẫn tiếp tục uống rượu sau khi được chẩn đoán mắc bệnh xơ gan vẫn còn cao Việc nâng cao nhận thức về tác hại của rượu và khuyến khích thay đổi thói quen sinh hoạt có thể giúp cải thiện tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân.

Theo nghiên cứu của Garcia và cộng sự tại Brazil, từ năm 2010 đến 2012, tỷ lệ tử vong do rượu ở các đô thị nhỏ, đặc biệt là vùng đông bắc và trung tây, đạt 70,9%, cho thấy rượu là yếu tố nguy cơ chính gây tử vong ở nam giới trong độ tuổi 15–59 Thống kê từ Ana Paula Souto Melo và cộng sự về gánh nặng bệnh tật toàn cầu ở Brazil từ 1990-2015 cũng chỉ ra rằng sử dụng rượu là một trong những yếu tố nguy cơ chính có thể phòng ngừa, ảnh hưởng đến tử vong và khuyết tật sớm.

Trong năm 1990, Brazil ghi nhận 16.226 trường hợp tử vong do các bệnh liên quan đến rượu, tương đương 17,0 trên 100.000 dân, trong khi đến năm 2015, con số này tăng lên 28.337 trường hợp (15,7 trên 100.000 dân) Mặc dù tỷ lệ tử vong do xơ gan đã giảm từ 11,4 xuống 9,5, và tỷ lệ tử vong liên quan đến ung thư gan cũng giảm, nhưng tỷ lệ tử vong do rối loạn sử dụng rượu lại tăng nhẹ từ 4,1 lên 4,3 Những số liệu này nhấn mạnh sự cần thiết phải triển khai các chính sách công hiệu quả nhằm giảm thiểu tiêu thụ rượu có hại tại Brazil Tại Việt Nam, luật phòng chống tác hại rượu bia đã được ban hành nhưng hiệu quả thực tế vẫn chưa cao Chính phủ và các cơ quan chức năng cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ hơn, đồng thời tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về tác hại của rượu bia.

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. "Global Information System on Alcohol and Health (GISAH) Age- standardized death rates, liver cirrhosis (15+)." 2012.www.who.int/ gho/ alcohol/harms.../ deaths_liver_cirrhosis/en/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Information System on Alcohol and Health (GISAH) Age- standardized death rates, liver cirrhosis (15+)
Nhà XB: World Health Organization
Năm: 2012
15. Ana Paula Souto MeloI, Elisabeth Barboza FranỗaII, Deborah Carvalho MaltaIII, Leila Posenato GarciaIV, Meghan MooneyV, Mohsen NaghaviV. "Mortality due to cirrhosis, liver cancer, and disorders attributed to alcohol use: Global Burden of Disease in Brazil, 1990 and 2015." 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mortality due to cirrhosis, liver cancer, and disorders attributed to alcohol use: Global Burden of Disease in Brazil, 1990 and 2015
Tác giả: Ana Paula Souto Melo, Elisabeth Barboza Franỗa, Deborah Carvalho Malta, Leila Posenato Garcia, Meghan Mooney, Mohsen Naghavi
Năm: 2017
16. Elliot B Tapper, Neehar D Parikh. "Mortality due to cirrhosis and liver cancer in the United States, 1999-2016: observational study." 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mortality due to cirrhosis and liver cancerin the United States, 1999-2016: observational study
17. Estes C, Razavi H, Loomba R, Younossi Z, Sanyal AJ. "Modeling the epidemic of nonalcoholic fatty liver disease demonstrates an exponential increase in burden of disease. Hepatology 2018;67:123-33. doi:10.1002/hep.29466." 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modeling theepidemic of nonalcoholic fatty liver disease demonstrates an exponential increase inburden of disease. Hepatology 2018;67:123-33. doi:10.1002/hep.29466
18. Everhart JE, editor. "The burden of digestive diseases in the United States.US Department of Health and Hu- man Services, Public Health Service, National Institutes of Health, National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. Washington, DC.": US Government Printing Office 2008: NIH Publication No. 09-6443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The burden of digestive diseases in the United States
Tác giả: Everhart JE
Nhà XB: US Government Printing Office
Năm: 2008
19. Fleming KM, Aithal GP, Solaymani-Dodaran M, Card. "TR, West J, Incidence and incidence of cirrhosis in the UK, 1992-2001." A population-based study in general. J Hepatol 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Incidence and incidence of cirrhosis in the UK, 1992-2001
Tác giả: Fleming KM, Aithal GP, Solaymani-Dodaran M, Card TR, West J
Nhà XB: J Hepatol
Năm: 2008
20. Garcia LP, Freitas LRS, Gawryszewski VP, Duarte EC. " Uso de álcool como causa necessária de morte no Brasil, 2010 a 2012. Rev Panam Salud Publica 2015;38(5): 418-24.&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Uso de álcool como causa necessária de morte no Brasil, 2010 a 2012
Tác giả: Garcia LP, Freitas LRS, Gawryszewski VP, Duarte EC
Nhà XB: Rev Panam Salud Publica
Năm: 2015
21. GBD 2015 Mortality and Causes of Death Collaborators. Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: asystematicanalysis for the GlobalBurden of Disease Study 2015. The L Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015
Tác giả: GBD 2015 Mortality and Causes of Death Collaborators
Nhà XB: The Lancet
22. IScott IA. "Chronic disease management: a primer for physicians." Intern Med J 2008;38:427-37. doi: 10.1111/ j.1445-5994.2007.01524. x Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chronic disease management: a primer for physicians
23. Lim YS, Kim WR. "The global impact of hepatic fibrosis and end-stage liver disease. Clin Liver Dis 2008." ;12:733- 46. doi: 10.1016/j.cld.2008.07.007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The global impact of hepatic fibrosis and end-stage liver disease
Tác giả: Lim YS, Kim WR
Nhà XB: Clin Liver Dis
Năm: 2008
24. Malta DC, Bernal RTI, Silva MMA, Claro RM, Silva Júnior JB, Reis AAC."Consumo de bebidas alcoúlicas e direỗóo de veớculos, balanỗo da lei seca, Brasil 2007 a 2013. Rev Saúde Pública 2014; 48(4): 692-6." 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Consumo de bebidas alcoúlicas e direỗóo de veớculos, balanỗo da lei seca, Brasil 2007 a 2013
Tác giả: Malta DC, Bernal RTI, Silva MMA, Claro RM, Silva Júnior JB, Reis AAC
Nhà XB: Rev Saúde Pública
Năm: 2014
25. Marinho F, Passos VMA, Franỗa EB. " Novo sộculo, novos desafios: mudanỗa no perfil da carga de doenỗa no Brasil de 1990 a 2010. Epidemiol Serv Saỳde[Internet] 2016 Dez.; 25(4): 713-24". Disponível em:http://www.scielo.br/pdf/ress/v25n4/2237-9622- ress-25-, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Novo sộculo, novos desafios: mudanỗa no perfil da carga de doenỗa no Brasil de 1990 a 2010
Tác giả: Marinho F, Passos VMA, Franỗa EB
Nhà XB: Epidemiol Serv Saỳde
Năm: 2016
26. Mascarenhas MDM, Malta DC, Silva MMA, Gazal- Carvalho C, Monteiro RA, Morais Neto Ol. " Consumo de álcool entre vítimas de acidentes e violências atendidas em serviỗos de emergờncia no Brasil, 2006 e 2007" Ciờnc Saỳde Coletiva 2009; 14(5): 1789-96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Consumo de álcool entre vítimas de acidentes e violênciasatendidas em serviỗos de emergờncia no Brasil, 2006 e 2007
27. Mokdad AA, Lopez AD, Shahraz S, Lozano R, Mokdad AH, Stanaway J, et al. " Liver cirrhosis mortality in 187 countries between 1980 and 2010: a systematic analysis BMC Medicine 2014 Set. 18; 12(1): 145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liver cirrhosis mortality in 187 countries between 1980 and 2010: a systematic analysis
Tác giả: Mokdad AA, Lopez AD, Shahraz S, Lozano R, Mokdad AH, Stanaway J
Nhà XB: BMC Medicine
Năm: 2014
28. Moon AM, Green PK, Berry K, Ioannou GN. "Transformation of hepatitis C antiviral treatment in a national healthcare system following&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transformation of hepatitis C antiviral treatment in a national healthcare system following
Tác giả: Moon AM, Green PK, Berry K, Ioannou GN
29. Murray CJ, Lopez AD. " Evidence-based health policy- lessons from the Global Burden of Disease Study." Science 1996;274:740-3. doi:10.1126/science.274.5288.740 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evidence-based health policy- lessons from theGlobal Burden of Disease Study
30. Nusrat S, Khan MS, Fazili J, Madhoun MF. "Cirrhosis and its complications:Evidence based treatment." World J Gastroenterol 2014;20:5442-60. doi:10.3748/wjg.v20. i18.5442 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cirrhosis and its complications:Evidence based treatment
Tác giả: Nusrat S, Khan MS, Fazili J, Madhoun MF
Nhà XB: World J Gastroenterol
Năm: 2014
31. Parikh ND, Marrero WJ, Wang J, et al. "increase in obesity and non- alcoholic-steatohepatitis-related liver transplantation waitlist additions in the United States " . [published Online First: 2017/8/17]. Hepatology 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: increase in obesity and non-alcoholic-steatohepatitis-related liver transplantation waitlist additions in the UnitedStates
32. Patel AA, Walling AM, Ricks-Oddie J, May FP, Saab S, Wenger N."Palliative Care and Health Care Utilization for Patients With End-Stage Liver Disease at the End of Life" Clin Gastroenterol Hepatol 2017;15:1612-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Palliative Care and Health Care Utilization for Patients With End-Stage Liver Disease at the End of Life
Tác giả: Patel AA, Walling AM, Ricks-Oddie J, May FP, Saab S, Wenger N
Nhà XB: Clin Gastroenterol Hepatol
Năm: 2017
33. Roccaforte R, Demers C,, and Baldassarre F, Teo KK, Yusuf S."Effectiveness of comprehensive disease management pro- grammes in improving clinical outcomes in heart failure patients. A meta-analysis." Erratum appears in Eur J Heart Fail 2006;8:223-44. doi: 10.1016/j.ejheart.2005.08.005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effectiveness of comprehensive disease management programmes in improving clinical outcomes in heart failure patients. A meta-analysis
Tác giả: Roccaforte R, Demers C, Baldassarre F, Teo KK, Yusuf S
Nhà XB: Eur J Heart Fail
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan (Nguồn: http://benhganmat.vn/wp-content/uploads/2017/05/111.jpg)  - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Hình 1. 1: Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của xơ gan (Nguồn: http://benhganmat.vn/wp-content/uploads/2017/05/111.jpg) (Trang 14)
Hình 1. 2: Tiến triển của xơ gan - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Hình 1. 2: Tiến triển của xơ gan (Trang 17)
Hình 1. 3: Triệu chứng cổ trướng (Nguồn: http://dieutriviengan.com) - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Hình 1. 3: Triệu chứng cổ trướng (Nguồn: http://dieutriviengan.com) (Trang 18)
Hình 1. 4: Hình ảnh não gan - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Hình 1. 4: Hình ảnh não gan (Trang 18)
Bảng 3. 2: Trình độ học vấn của người bệnh (n=55) - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Bảng 3. 2: Trình độ học vấn của người bệnh (n=55) (Trang 27)
Bảng 3. 10: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
Bảng 3. 10: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh xơ gan của người bệnh (Trang 31)
2.5.1. Yếu tốDSKTXHliên quan đến kiến thức tự chăm sóc của NB xơ gan. Bảng 3. 14: Các yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan - thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020
2.5.1. Yếu tốDSKTXHliên quan đến kiến thức tự chăm sóc của NB xơ gan. Bảng 3. 14: Các yếu tố liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w