1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chuyên đề tốt nghiệp chuyên khoa cấp i thực trạng công tác đảm bảo an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa tỉnh thái bình năm 2020

35 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Đảm Bảo An Toàn Truyền Máu Của Điều Dưỡng Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thái Bình Năm 2020
Tác giả Phạm Thị Hà
Người hướng dẫn TS.BS. Vũ Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng Nội Người Lớn
Thể loại Báo Cáo Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 491,1 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1. Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1. Khái quát về an toàn truyền máu (12)
      • 1.2. Hoạt động truyềnmáu (13)
      • 1.3. Nhiệm vụ thực hiện qui trình kỹ thuật chăm sóc người bệnh, qui trình kỹ thuật truyền máu (16)
    • 2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (17)
      • 2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (17)
  • Chương 2: LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ (0)
    • 2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình (19)
    • 2.2. Thực trạng công tác đảm bảo an toàn truyền máu của Điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2020 (20)
    • 2.3. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân (24)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (26)
    • 3.1 Thực trạng của vấn đề… (26)
    • 3.2 Giải pháp để giải quyết/ khắc phục vấn đề (27)
  • KẾT LUẬN (28)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.Khái quát về an toàn truyềnmáu

• Máu và các chế phẩm từmáu

Máu là một mô lỏng màu đỏ quan trọng trong hệ thống tuần hoàn, bao gồm các thành phần hữu hình như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, cùng với huyết tương chứa các chất dinh dưỡng, chất vận chuyển và các yếu tố đông máu.

Từ máu toàn phần người ta đã chiết tách ra các chế phấm máu khác nhau để phù hợp với nhu cầu điều trị của người bệnh [2]

Hình 1.1: Máu toàn phần và một số chế phẩm từ máu

Các hệ nhóm máu đã được xác định bao gồm ABO, Rh, Kell, Duffy, Kidd, Lewis Tuy nhiên, tại Việt Nam, hệ nhóm máu ABO và Rh là hai hệ nhóm máu có ý nghĩa lâm sàng quan trọng nhất trong thực hành truyền máu.

Dựa trên sự có mặt của kháng nguyên trên hồng cầu và kháng thể trong huyết thanh, người ta chia nhóm máu hệ ABO thành 4 nhóm: A, B, AB và O

• Quy tắc truyền máu dựa trên hệ nhómABO

Truyền cùng nhóm máu: Người bệnh nhóm máu nào thì truyền nhóm máu đó và truyền theo chỉ định của Bác sỹ

Trong tình huống khẩn cấp khi không có máu cùng nhóm, có thể thực hiện truyền máu khác nhóm với lượng không quá 250ml, tuân theo quy tắc truyền máu tối thiểu và theo chỉ định của bác sĩ.

Hình 1.2: Sơ đồ cho - nhận các nhóm máu hệ ABO

Truyền máu toàn phần là phương pháp quan trọng giúp tăng khối lượng tuần hoàn và bù đắp lượng máu đã mất cho bệnh nhân trong trường hợp mất máu cấp tính do chấn thương, phẫu thuật hoặc chảy máu ồ ạt.

Truyền khối hồng cầu: Tăng khả năng cung cấp oxy khi thiếu máu không hồi phục hoặc thiếu máu nặng mất bù, như trong bệnh: Thalasemia, suy tuỷ

Truyền tiểu cầu và huyết tương: Tăng khả năng đông máu và cầm máu

Truyền bạch cầu, gamma globulin, albumin: Tăng khả năng đề kháng và chống nhiễm khuẩn [4]

• Các phản ứng bất lợi do truyềnmáu

Phản ứng sớm: Tan máu cấp, khó thở, sốt rét run, dị ứng

Các phản ứng muộn sau truyền máu, bao gồm tan máu muộn, xuất huyết giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn và nhiễm virus, có thể xảy ra chậm, từ vài ngày đến hàng tháng sau khi truyền máu Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2008, các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng truyền máu có thể xuất hiện chỉ trong vài phút đầu tiên sau khi bắt đầu quá trình truyền.

• Nguyên tắc thực hiện hoạt động truyềnmáu

Máu và các chế phẩm máu chỉ được sử dụng cho mục đích chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học Thông tin liên quan đến người hiến máu, người nhận máu và chế phẩm máu phải được giữ bí mật Đảm bảo an toàn cho người hiến máu, bệnh nhân nhận máu, chế phẩm máu và nhân viên y tế là rất quan trọng Việc truyền máu cần được thực hiện hợp lý đối với từng bệnh nhân.

• Qui trình sử dụng máu cho ngườibệnh

Bác sĩ chỉ định truyền máu cho bệnh nhân, sau đó tiến hành đăng ký máu và gửi mẫu máu đăng ký đến Khoa Truyền máu Tại đây, nhóm máu được xác định và phản ứng hòa hợp miễn dịch được thực hiện Sau khi phát máu, mẫu máu sẽ được đưa về khoa để thực hiện quy trình kỹ thuật truyền máu cho bệnh nhân, đồng thời theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trong suốt quá trình.

NB trước, trong và sau khi truyền máu [2]

Bảng 1.1 Quy trình kỹ thuật truyền máu

B1 Xem hồ sơ bệnh án, phiếu lĩnh máu, phiếu chỉ định truyền máu, thực hiện 5 đúng

B2 Thông báo và giải thích về thủ thuật sắp tiến hành trên người bệnh

B3 Đánh giá tình trạng người bệnh đo dấu hiệu sinh tồn hướng dẫn người bệnh đại tiểu tiện trước khi tiến hành

2 Chuẩn bị người điều dưỡng

B4 Trang phục y tế đúng quy định

B7 Trụ cắm kẹp Kose, khay chữ nhật, khay quả đậu vô khuẩn, cốc đựng bông cồn 70%, gạc phủ vùng truyền, băng dính, dung dịch sát khuẩn tay nhanh và bình xịt tráng khay (nếu có) là những dụng cụ y tế cần thiết trong quy trình chăm sóc sức khỏe.

Trong quy trình kiểm tra túi máu, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ như bộ dây truyền máu, bơm 5 ml, kim luồn, dây garo và bộ huyết thanh mẫu Ngoài ra, cũng cần có phiến đá men, que khuấy, hộp chống sốc, thiết bị đo huyết áp, ống nghe, và 1 đôi găng tay vô khuẩn cùng với 1 đôi găng tay sạch để đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện.

B9 Dụng cụ phân loại rác

B10 Thông báo lại với người bệnh về thủ thuật sắp tiến hành

B11 Đối chiếu lại giữa túi máu và phiếu lĩnh máu và người bệnh

B12 Điều dưỡng tiến hành lấy máu của người bệnh

B13 Điều dưỡng đi găng sạch, làm phản ứng định nhóm tại giường đúng kỹ thuật dưới sự giám sát của bác sỹ

B15 Kiểm tra lại túi máu, lắc nhẹ nhàng túi máu

B16 Xé túi dây truyền Cắm đầu dây truyền vào túi máu

B17 Treo túi máu lên cọc truyền và đuổi khí Cắt băng dính

B18 Gắp bông vào khay quả đậu, mang khay tới giường người bệnh

Giúp người bệnh ở tư thế thuận lợi, bộc lộ, xác định vị trí tĩnh mạch, đặt dây garo Thắt dây garo, sát khuẩn vị trí truyền hai lần

B20 Điều dưỡng mang găng tay vô khuẩn

B21 Căng da và đâm kim luồn qua da đúng kỹ thuật Lắp dây truyền, mở khóa cho máu chảy quan sát sắc mặt, động viên người bệnh

B22 Cố định kim luồn, đặt gạc phủ vùng truyền Điều chỉnh tốc độ truyền theo y lệnh

B23 Thu dây garo Dặn người bệnh những điều cần thiết

B24 Phân loại rác theo quy định, xịt cồn 70฀ tráng khay quả đậu dùng bông lau khô.Tháo găng tay

B25 Theo dõi thường xuyên người bệnh, viết phiếu truyền máu

1đ: Có thực hiện nhưng chưa tốt

• Thực hiện và theo dõi truyền máu tại đơn vị điềutrị

Bác sĩ điều trị và điều dưỡng viên cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu nhóm máu, theo dõi quá trình truyền máu, đồng thời phát hiện và xử trí kịp thời các bất thường cũng như tai biến không mong muốn trong và sau khi truyền máu.

Kiểm tra và đối chiếu thông tin giữa người bệnh, đơn vị máu và phiếu truyền máu là bước quan trọng Đồng thời, cần xác nhận hạn sử dụng cũng như hình thức bên ngoài của túi máu theo quy định để đảm bảo an toàn trong quá trình truyền máu.

Thực hiện định nhóm máu hệ ABO của người bệnh, của túi máu ngay tại giường bệnh và đối chiếu với thông tin trên phiếu truyền máu

Khi thực hiện truyền máu toàn phần, cần sử dụng huyết thanh mẫu để định nhóm máu ABO từ mẫu máu của người bệnh và mẫu máu từ đơn vị máu sẽ được truyền.

Khi truyền tiểu cầu, huyết tương:

- Sử dụng huyết thanh mẫu định nhóm máu ABO mẫu máu của người bệnh;

Trộn 02 giọt chế phẩm máu với 01 giọt máu của người bệnh để kiểm tra ngưng kết Việc truyền máu không được phép thực hiện nếu có hiện tượng ngưng kết, trừ trường hợp truyền tủa lạnh theo quy định.

Cần phối hợp với đơn vị phát máu để điều tra và làm rõ mọi sự khác biệt (nếu có) giữa hồ sơ bệnh án, phiếu truyền máu, nhãn của đơn vị máu và kết quả định nhóm.

Trong quá trình truyền máu, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của người bệnh bằng cách kiểm tra các chỉ số như mạch, nhiệt độ, huyết áp và trạng thái tinh thần trước và trong suốt quá trình truyền, đặc biệt là trong 15 phút đầu để kịp thời phát hiện và xử trí các tai biến Sử dụng bộ dây truyền máu có bầu lọc là bắt buộc, và việc ghi chép đầy đủ các chỉ số và diễn biến lâm sàng vào phiếu truyền máu là rất quan trọng Sau khi kết thúc truyền máu, bác sĩ sẽ chỉ định việc theo dõi tiếp theo dựa trên tình trạng và diễn biến của bệnh nhân.

Cơ sở thực tiễn

2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra rằng kiến thức và thái độ thực hành của Điều dưỡng là nền tảng quan trọng cho nhiệm vụ chăm sóc người bệnh Tuy nhiên, chất lượng này không chỉ phụ thuộc vào yếu tố cá nhân mà còn bị ảnh hưởng bởi môi trường làm việc, sự kiểm tra và giám sát, chương trình đào tạo liên tục, cùng với sự quan tâm từ lãnh đạo các cấp Đặc biệt, trong nhiệm vụ thực hiện quy trình kỹ thuật truyền máu, các nghiên cứu cũng nhấn mạnh mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành an toàn trong truyền máu.

Nghiên cứu cắt ngang của Yosef Aslani năm 2004 về kiến thức truyền máu của 117 điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Iran cho thấy kiến thức của họ về sử dụng máu và các chế phẩm từ máu, quy trình truyền máu, theo dõi và xử trí tai biến truyền máu còn chưa đầy đủ, với tỷ lệ đạt lần lượt là 66,7%, 65,8% và 59% Đặc biệt, chỉ có 25% điều dưỡng hiểu đúng về thời gian bắt đầu truyền máu sau khi nhận từ ngân hàng máu Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng kiến thức trung bình này có thể làm tăng nguy cơ rủi ro liên quan đến truyền máu và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe bệnh nhân.

2.2.Tình hình nghiên cứu tại ViệtNam

Năm 2014, nghiên cứu của Phan Thị Kim Hoa và Hứa Hồng Tài tại Bệnh viện ĐKKV Định Quán đánh giá kiến thức và thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng Kết quả cho thấy 80% nhân viên nắm rõ chỉ định truyền máu và 97% biết các tai biến liên quan Tuy nhiên, chỉ 55% điều dưỡng biết cách thực hiện phản ứng sinh vật trước khi truyền máu, trong khi 66% thực hiện phản ứng này Hơn 60% điều dưỡng nhận thức được các vấn đề cần theo dõi trong quá trình truyền máu, và 100% biết ngừng truyền ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường.

Năm 2009, Trịnh Xuân Quang và cộng sự đã tiến hành khảo sát kiến thức thực hành an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang Kết quả cho thấy, 62,2% điều dưỡng nhận thông tin về an toàn truyền máu từ nhà trường, hơn 80% biết chỉ định truyền máu và 100% đồng ý rằng truyền máu cùng nhóm là tốt nhất Tuy nhiên, 12% chưa vẽ đúng sơ đồ truyền máu, 32% thực hiện truyền máu mà không có sự phối hợp với bác sĩ, và 20% chưa hoặc ít khi làm phản ứng chéo tại giường Ngoài ra, 43,5% không nhớ thời gian làm nguội máu, trong khi 33,8% biết cách làm phản ứng sinh vật học nhưng chỉ 20,8% thực hiện Hơn 50% điều dưỡng hiểu các vấn đề cần theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền máu, 92% biết ngừng truyền ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường, và 90% biết thể tích máu cần giữ lại trong túi trước khi ngưng truyền.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành trong quản trị kỹ thuật điều dưỡng, đặc biệt là trong quản trị kỹ thuật truyền máu Tuy nhiên, các nghiên cứu về an toàn truyền máu chủ yếu chỉ đánh giá kiến thức và thực hành đúng-sai mà chưa khám phá sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào việc thu thập số liệu qua phiếu phỏng vấn và mô tả hiện trạng mà thiếu phân tích lý do tại sao điều dưỡng viên lại có kiến thức và thực hành chưa tốt Nghiên cứu của chúng tôi nhằm tìm hiểu và phân tích những kiến thức còn thiếu, các bước thực hành chưa đúng và các yếu tố liên quan, từ đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị phù hợp với quy định của Bộ Y tế về an toàn truyền máu.

LIÊN HỆ VỚI THỰC TẾ

Thông tin chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, thành lập năm 1903, đã vượt qua nhiều thách thức và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình Bệnh viện không ngừng phát triển và triển khai nhiều kỹ thuật lâm sàng tiên tiến như phẫu thuật tim mạch, lọc máu và chạy thận nhân tạo Nhiều năm liền, bệnh viện được vinh danh là Bệnh viện xuất sắc.

Bộ Y Tế tặng cờ luân lưu, Chính phủ và Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương, huy chương cùng nhiều danh hiệu cao quí khác

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình hiện có 1580 giường bệnh và được tổ chức với 11 phòng chức năng, 23 khoa lâm sàng, 9 khoa cận lâm sàng, 1 khoa chăm sóc tự nguyện, cùng 2 trung tâm chuyên sâu về Ung Bướu và Tim Mạch.

Bệnh viện hiện có tổng cộng 546 điều dưỡng, với cơ cấu trình độ như sau: 1 thạc sĩ/chuyên khoa I, 109 điều dưỡng đại học, 341 điều dưỡng cao đẳng và 95 điều dưỡng trung học.

Bệnh viện có nhiệm vụ khám và chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo đa khoa, chỉ đạo tuyến, phòng bệnh và quản lý bệnh viện.

* Công tác truyền máu tại khoa Nội Tiêu hóa:

Khoa Nội Tiêu hóa chuyên tiếp nhận và điều trị nội trú các bệnh lý liên quan đến tiêu hóa, thường xuyên đối mặt với tình trạng quá tải Mỗi ngày, khoa tiếp nhận từ 90 đến 100 bệnh nhân nội trú và 20 đến 45 bệnh nhân ngoại trú.

Trong 6 tháng đầu năm 2020, khoa Nội Tiêu hóa đã truyền 1442 ca máu Như vậy, tính trung bình mỗi ngày sẽ có khoảng 6 đến 8 ca truyền máu, đòi hỏi công tác truyền máu phải thật sự an toàn

Việc cấp phát máu tại bệnh viện được thực hiện một cách an toàn, không để xảy ra sai sót nào nghiêm trọng Trong 5 năm qua, không có báo cáo về việc truyền nhầm nhóm máu gây thiệt hại cho bệnh nhân Tuy nhiên, tại cấp độ khoa phòng, đã ghi nhận một số thiếu sót trong thực hành truyền máu, nhưng những sai sót này đã được phát hiện và điều chỉnh kịp thời Các lỗi thường gặp trong quá trình truyền máu cần được chú ý để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

• Lưu trữ máu tại khoa lâm sàng chưa antoàn

• Thực hiện kỹ thuật phản ứng định lại nhóm máu tại giường khôngđúng

• Thời gian truyền máu quá dài hoặc quá ngắn

• Không ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến việc theo dõi người bệnh trước, trong và sau truyềnmáu

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa kiến thức và thực hành truyền máu của đội ngũ y bác sĩ, cùng các yếu tố liên quan, với mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân tại khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.

Thực trạng công tác đảm bảo an toàn truyền máu của Điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Thái Bình năm 2020

2.2.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 2.1: Thông tin cá nhân của Điều dưỡng (n= 43)

Nội dung Tần số Tỷ lệ (%)

Cao đẳng 31 72,1 Đại học trở lên 3 7,0

Trong nghiên cứu với 43 điều dưỡng (ĐD), tỷ lệ nữ chiếm 97,7%, cho thấy sự đa dạng giới tính trong ngành Độ tuổi của các điều dưỡng chủ yếu dưới 30, chiếm 48,8%, cho thấy lực lượng lao động trẻ Thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm 39,5%, trong khi 20,9% trong số đó có trình độ trung cấp.

2.2.2 Kết quả kiến thức an toàn truyền máu của Điều dưỡng

Bảng 2.2: Kiến thức về An toàn truyền máu (n= 43)

Kết quả Trả lời đúng Trả lời sai Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ% A1 Đối tượng bảo vệ của an toàn truyền máu 38 88,4 5 11,6

A2 Hệ nhóm máu quan trọng nhất trong thực hành truyền máu 11 25,6 32 74,4 A3 Kháng nguyên – kháng thể nhóm máu (A) 20 46,5 23 53,5

A4 Kháng nguyên – kháng thể nhóm máu (B) 21 48,8 22 51,2

A5 Kháng nguyên – kháng thể nhóm máu (AB) 36 83,7 7 16,3

A6 Kháng nguyên – kháng thể nhóm máu (O) 37 86,0 6 14,0

Người nhóm máu O có thể nhận được máu toàn phần từ nhóm máu 36, với tỷ lệ 83,7%, trong khi 16,3% còn lại từ nhóm khác Người nhóm máu AB nhận được khối hồng cầu từ nhóm 27, chiếm 62,8%, và 37,2% từ nhóm khác Người nhóm máu A nhận được khối hồng cầu từ nhóm 38, với 88,4%, và 11,6% từ nhóm khác Cuối cùng, người nhóm máu O nhận huyết tương từ nhóm 18, tỷ lệ 41,9%, và 58,1% từ nhóm khác.

Theo Bảng 2.2, chỉ có 25,6% điều dưỡng nhận thức đúng về hệ nhóm máu quan trọng trong thực hành truyền máu, trong khi đó, tỷ lệ điều dưỡng hiểu đúng về khối hồng cầu có thể truyền cho người nhóm máu A đạt 88,4%.

2.2.3 Kết quả kiến thức về Điều kiện bảo quản máu và chế phẩm máu của ĐD Bảng 2.3: Kết quả kiến thức về điều kiện bảo quản máu và chế phẩm máu của điều dưỡng (n= 43)

Kết quả Trả lời đúng Trả lời sai Tần số Tỷ lệ% Tần số Tỷ lệ%

A13 Thời gian lưu giữ tối đa túi máu tại buồng bệnh trước khi truyền máu cho người bệnh

A14 Việc cần làm khi truyền máu với tốc độ nhanh và khối lượng lớn 25 58,1 18 41,9

A15 Không sử dụng các đơn vị máu và chế phẩm khi có các dấu hiệu 40 93,0 3 7,0

Thời gian từ khi kết thúc việc làm tan đông đến khi kết thúc việc truyền máu cho người bệnh

Theo bảng 2.3, nhận thức của điều dưỡng (ĐD) về việc cần làm khi truyền máu với tốc độ nhanh và khối lượng lớn chỉ đạt 58,1%, thấp nhất trong các chỉ số Trong khi đó, tỷ lệ nhận thức về việc không sử dụng các đơn vị máu và chế phẩm khi có dấu hiệu bất thường đạt cao, lên tới 93,0%.

2.2.4 Kết quả kiến thức về Tai biến truyền máu của ĐD

Bảng 2.4: Kết quả kiến thức về Tai biến truyền máu của ĐD (n= 43)

Kể quả Trả lời đúng Trả lời sai Tần số Tỷ lệ% Tần số Tỷ lệ% A17 Khái niệm tai biến truyền máu 35 81,4 8 18,6

A18 Nguyên nhân gây tai biến truyền máu 39 90,7 4 9,3

A19 Các tai biến truyền máu sớm 28 65,1 15 34,9 A20 Các tai biến truyền máu muộn 24 55,8 19 44,2

A21 Tai biến không do truyền máu gây nên 36 83,7 7 16,3

A22 Các phản ứng có thể xảy ra sau truyền máu 36 83,7 7 16,3

A23 Thời điểm có thể phát hiện các tai biến truyền nhầm nhóm máu 40 93,0 3 7,0

Không được tiếp tục truyền đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan đến tai biến sau khi đã ngừng truyền quá thời gian

Theo bảng 2.4, 51,2% điều dưỡng (ĐD) hiểu rõ thời điểm không được truyền tiếp đơn vị máu và chế phẩm máu liên quan đến tai biến truyền máu sau khi ngừng truyền Nhận thức về các tai biến truyền máu sớm của ĐD đạt 65,1% Đặc biệt, tỷ lệ ĐD nhận thức đúng về thời điểm phát hiện tai biến truyền nhầm nhóm máu cao nhất, đạt 93%.

2.2.5 Kết quả kiến thức về Chăm sóc, theo dõi truyền máu của ĐD

Bảng 2.5: Kết quả kiến thức về Chăm sóc, theo dõi truyền máu của ĐD (n= 43)

Kết quả Trả lời đúng Trả lời sai Tần số Tỷ lệ% Tần số Tỷ lệ%

A25 Yêu cầu theo dõi người bệnh khi truyền máu 38 88,4 5 11,6

Trong khi truyền máu, nếu người bệnh có chỉ định tiêm/truyền thuốc, anh chị sẽ đưa thuốc vào người bệnh bằng cách

Xử trí đầu tiên của điều dưỡng khi xảy ra phản ứng tan máu cấp tính do truyền máu gây ra

A28 Điều không đúng khi điều dưỡng xử trí với tai biến truyền máu mức độ trung bình

Trong trường hợp xảy ra tai biến truyền máu, phải duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch

A30 Sau truyền máu, điều dưỡng cần ghi hồ sơ bệnh án những nội dung 42 97,7 1 2,3

Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân

Khoa Nội Tiêu hóa chuyên điều trị bệnh thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, dẫn đến tần suất truyền máu cao, trung bình khoảng 6-8 ca mỗi ngày Điều này mang lại cho đội ngũ điều dưỡng nhiều kinh nghiệm và cơ hội để thực hiện quy trình truyền máu một cách an toàn.

- Bệnh viện và khoa phòng tạo điều kiện để ĐD được đào tạo tấp huấn hàng năm,giúp nâng cao kiến thức trong truyền máu

- Đội ngũ ĐD khá đông (43 ĐD), nên tỷ lệ thực hiện kỹ thuật có sai số giảm Kết quả đánh giá có độ chính xác cao hơn

Điều dưỡng cần nắm vững kiến thức về chăm sóc và theo dõi bệnh nhân trong quá trình truyền máu, vì điều này phản ánh sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc giám sát bệnh nhân nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong truyền máu.

- Nhận biết của ĐD về thời gian lưu giữ tối đa túi máu tại buồng bệnh trước khi truyềnchiếm tỷ lệ thấp là 60.5%

Kiến thức về an toàn truyền máu của đội ngũ y tế hiện vẫn còn hạn chế, với chỉ 25.6% hiểu biết về hệ nhóm máu quan trọng trong thực hành truyền máu Đặc biệt, 46.5% nhân viên y tế chưa nắm rõ sơ đồ truyền máu, điều này cho thấy cần cải thiện đào tạo và nâng cao nhận thức về an toàn truyền máu.

- Nhận biết của ĐD về thời gian không được phép truyền tiếp đơn vị máu có liên quan đến tai biến chiếm tỷ lệ thấp là 51.2%

- Nhận biết của ĐD về các tai biến truyền máu sớm còn khá thấp đạt 65.1 %

- Nhận biết của ĐD về việc cần làm khi truyền máu với tốc độ nhanh và khối lượng lớn chiếm tỷ lệ thấp là 58.1%

- Khoa Nội Tiêu hóa là khoa mới thành lập (2012) nên đội ngũ ĐD còn khá trẻ Kinh nghiệm xử lý tai biến trong truyền máu chưa cao

Nhiều điều dưỡng hiện nay chỉ tập trung vào quy trình thực hiện và theo dõi truyền máu, mà chưa chú ý đến hệ nhóm máu và nhận biết cũng như xử trí các tai biến có thể xảy ra trong quá trình truyền máu Nguyên nhân chủ yếu là do điều dưỡng cho rằng những vấn đề này thuộc trách nhiệm của bác sĩ.

- Một số ĐD còn chưa ý thức được tầm quan trọng của an toàn trong truyền máu

Do số lượng bệnh nhân đông đảo, việc đào tạo nâng cao kiến thức về an toàn truyền máu còn hạn chế, dẫn đến việc điều dưỡng mắc sai sót là điều khó tránh khỏi.

BÀN LUẬN

Thực trạng của vấn đề…

3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào quy trình truyền máu tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, với sự tham gia của 43 điều dưỡng từ khoa Nội Tiêu hóa.

Tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu đạt 97,1%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ nam giới chỉ 2,9% Đây là đặc điểm chung của ngành điều dưỡng, đặc biệt là trong bối cảnh điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình.

Nhóm người trên 45 tuổi chỉ chiếm 7,0%, thấp hơn đáng kể so với nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang và cộng sự (2009), trong đó tỷ lệ nhóm tuổi trên 40 lên tới 41%.

[6] Sự khác biệt này có thể được lý giải là do khoa Nội Tiêu hóa là khoa mới được thành lập năm 2012 nên có nhiều cán bộ trẻ

Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ trung cấp hiện nay chỉ đạt 20,9%, trong khi tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học lần lượt là 72,1% và 7,0% Nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang cho thấy tỷ lệ điều dưỡng trung cấp lên tới 97% Sự khác biệt này chủ yếu do quyết định của Bộ Y tế về việc chuẩn hóa trình độ điều dưỡng tại các cơ sở y tế, với mục tiêu từ năm 2025 sẽ không còn điều dưỡng trung cấp tại bệnh viện Do đó, nghiên cứu của tôi cho thấy tỷ lệ điều dưỡng trung cấp thấp hơn nhiều so với kết quả của Trịnh Xuân Quang.

Tỷ lệ điều dưỡng có thâm niên công tác dưới 5 năm đạt 39,5%, trong khi 32,6% có thâm niên từ 10 năm trở lên Kết quả này trái ngược với nghiên cứu của Trịnh Xuân Quang, trong đó tỷ lệ thâm niên dưới 5 năm là 28% và trên 10 năm là 49,3%.

3.1.2 Kiến thức an toàn truyền máu của điềudưỡng

Thông tư 26/2013/TT-BYT quy định về hoạt động truyền máu và yêu cầu đảm bảo an toàn truyền máu, đặc biệt là các chế phẩm máu, hệ nhóm và quy tắc truyền máu cần đạt 100% Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng của điều dưỡng về hệ nhóm máu quan trọng trong thực hành truyền máu chỉ đạt 25,6%, và sơ đồ truyền máu tối thiểu là 46,5% Nhiều nội dung trong nghiên cứu có tỷ lệ trả lời đúng thấp, không có yếu tố nào đạt 100% So với các nghiên cứu trước đây của Trịnh Xuân Quang (2009) và Phan Thị Kim Hoa (2014), tỷ lệ kiến thức về quy tắc truyền máu của điều dưỡng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, do các câu hỏi trong nghiên cứu của hai tác giả này chỉ yêu cầu kiến thức cơ bản về việc truyền máu cùng nhóm hay khác nhóm, trong khi nghiên cứu của chúng tôi yêu cầu hiểu biết sâu hơn về lý do và số lượng truyền tối đa khi sử dụng máu khác nhóm.

Kiến thức về nhận biết và xử trí tai biến truyền máu của điều dưỡng hiện đang có sự chênh lệch lớn Ba nội dung có tỷ lệ kiến thức cao trên 90% bao gồm: việc làm đầu tiên khi xảy ra tai biến truyền máu (96,9%), thời điểm phát hiện tai biến truyền nhầm nhóm máu (94,8%), và đường truyền máu vào cơ thể bệnh nhân trong quá trình tiêm hoặc truyền thuốc (93,7%) Tuy nhiên, chỉ có 78,5% điều dưỡng nắm vững kiến thức về dung dịch sử dụng khi xảy ra tai biến truyền máu, và tỷ lệ kiến thức đúng về tai biến thường gặp khi truyền tiểu cầu/plasma là 60,7% Đặc biệt, tỷ lệ kiến thức đúng về tai biến khi truyền khối hồng cầu chỉ đạt 35,6%, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức Theo thông tư 26/2013/TT-BYT, điều dưỡng viên cần nắm vững 100% các nội dung này để đảm bảo nhận biết và xử trí đúng các tai biến không mong muốn khi truyền máu.

Giải pháp để giải quyết/ khắc phục vấn đề

Thường xuyên tập huấn, kiểm tra kiến thức an toàn trong truyền máu

+ Ban lãnh đạo Bệnh viện và khoa phòng tạo điều kiện

+ Có sự hỗ trợ của phòng chỉ đạo tuyến trong quá trình tập huấn

+ Đã thành lập được Hội Đồng truyền máu tại Bệnh viện

Điều dưỡng gặp khó khăn trong việc tập trung vào lớp học khi phải học trước ca làm việc, tham gia các lớp sau ca trực đêm, hoặc có trách nhiệm chăm sóc con nhỏ.

+ Hiện tại mới chỉ áp dụng hình thức đào tạo tập trung mà chưa triển khai được hình thức đào tạo trực tuyến

+ Nguồn giảng viên còn hạn chế do phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên việc mời giảng còn gặp nhiều khó khăn

+ Trang thiết bị, vật tư tiêu hao còn thiếu: Máy chiếu mới chỉ có tại các hội trường lớn của viện mà chưa có tại các khoa phòng

+ Hội đồng truyền máu mặc dù đã được thành lập nhưng hoạt động còn hạn chế.

Ngày đăng: 03/09/2021, 10:26

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w