1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn

70 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 419,05 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 1.1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu (13)
        • 1.1.1.1 Các định nghĩa về tiêm an toàn (0)
        • 1.1.1.2 Định nghĩa về tiêm tĩnh mạch (13)
        • 1.1.1.3 Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu (13)
        • 1.1.1.4 Hậu quả và gánh nặng bệnh tật của tiêm không an toàn (17)
        • 1.1.1.5 Các nguy cơ dẫn đến tiêm không an toàn (20)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc tiêm và hiện tượng lạm dụng tiêm (21)
      • 1.2.2. Thực trạng cung cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ tiêm (22)
      • 1.2.3. Thực trạng tiêm an toàn (23)
      • 1.2.4. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu (0)
        • 1.2.4.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức Tiêm an toàn (25)
        • 1.2.4.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn (26)
      • 1.3.3. Một số thông tin về bệnh viện Thanh Nhàn (0)
  • Chương 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT (30)
    • 2.1. Một số thông tin về Bệnh viện Thanh Nhàn (30)
    • 2.2. Thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các (30)
      • 2.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn của điều dưỡng (0)
        • 2.2.2.1. Kiến thức chung về tiêm an toàn ........................................................... 25 2.2.2.2. Kiến thức chung về chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên 25 (33)
      • 2.2.3. Thực hành của điều dưỡng về tiêm an toàn (0)
  • Chương 3: BÀN LUẬN (46)
    • 3.1. Thực trạng kiến thức của điều dưỡng về tiêm an toàn (0)
    • 3.2. Thực trạng thực hành của điều dưỡng về tiêm an toàn (0)
    • 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại BV Thanh Nhàn (48)
  • KẾT LUẬN (51)
    • 4.1. Thực trạng kiến thức và thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bệnh viện Thanh Nhàn (0)
    • 4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại bệnh viện Thanh Nhàn (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
  • PHỤ LỤC (61)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

1.1.1.1 Định nghĩa tiêm an toàn

Tiêm an toàn là quy trình đảm bảo không gây hại cho người nhận, không làm phơi nhiễm cho người thực hiện và không tạo ra chất thải nguy hại cho cộng đồng.

1.1.1.2 Định nghĩa về tiêm tĩnh mạch

Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch sử dụng kim để đưa thuốc hoặc dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 30° so với bề mặt da Để đạt hiệu quả tốt nhất, cần chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động và đảm bảo da vùng tiêm không bị tổn thương.

1.1.1.3.Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu * Bơm tiêm vô khuẩn:

Bơm tiêm cần được tiệt khuẩn, còn hạn sử dụng và được bảo quản trong túi nguyên vẹn Kim tiêm phải không tiếp xúc với các đồ vật hoặc tay trước khi thực hiện tiêm.

Theo công văn số 7517/BYT-ĐT, cần thực hiện quy trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch có chứa cồn Đặc biệt, cần chú ý đến 05 thời điểm quan trọng để rửa tay nhằm đảm bảo vệ sinh và phòng ngừa lây nhiễm.

- Trước khi tiếp xúc với người bệnh;

- Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn;

- Sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết;

- Sau khi tiếp xúc với người bệnh;

- Sau khi tiếp xúc với những vùng xung quanh bệnh nhân [3] * Chất sát khuẩn

Chất chống vi khuẩn là các hợp chất giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn trên mô sống hoặc da, khác với kháng sinh, vốn có tác dụng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu Ngoài ra, chất chống vi khuẩn cũng khác với chất khử khuẩn dùng cho dụng cụ Một số loại chất sát khuẩn có khả năng diệt khuẩn thực sự, trong khi những loại khác chỉ có tác dụng kìm hãm, ngăn chặn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

* Sát khuẩn và chuẩn bị vùng da tiêm

+ Sử dụng kẹp không mấu vô khuẩn để gắp bông gạc tẩm cồn: Khi sát khuẩn không được chạm kẹp vào da người bệnh

+ Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài với đường kính 10cm cho đến khi sạch

+ Thời gian sát khuẩn 30 giây, để da tự khô hoàn toàn rồi mới tiêm

+ Không chạm tay hoặc vật dụng không vô khuẩn vào vùng da đã được sát khuẩn

*Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn

Dịch pha chế có chứa cồn, dưới dạng lỏng, gel hoặc kem bọt, được sử dụng để xoa hoặc chà tay nhằm tiêu diệt hoặc giảm sự phát triển của vi sinh vật Những dung dịch này thường bao gồm một hoặc nhiều loại cồn theo công thức được công nhận từ các hãng dược phẩm.

* Dự phòng sau phơi nhiễm

Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi nhiễm

Các kỹ thuật ngăn ngừa sự lan truyền vi khuẩn bao gồm vệ sinh tay (VST), sử dụng trang phục phòng hộ cá nhân, áp dụng chất khử khuẩn da, mở các bao gói vô khuẩn đúng cách và sử dụng dụng cụ vô khuẩn.

* Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu

Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 17 tiêu chuẩn thực hành trong bảng kiểm đánh giá thực hành TAT [4] Cụ thể:

1 Bơm kim tiêm vô khuẩn

2 Có sử dụng xe tiêm khi đi tiêm

3 Có sử dụng khay tiêm khi đi tiêm

4 Có hộp đựng vật sắc nhọn ở gần nơi tiêm

5 Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc

6 Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da

7 Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu

8 Kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn

9 Tiêm thuốc đúng chỉ định

10 Tiêm thuốc đúng thời gian

12 Tiêm đúng góc kim so với mặt da

14 Rút pittông kiểm tra trước khi bơm thuốc

15 Bơm thuốc đảm bảo hai nhanh một chậm

16 Không dùng hai tay đậy nắp kim

17 Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn *Nguyên tắc thực hành tiêm:[1]

- Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm:

+Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thuốc tiêm

+Thực hiện 05 đúng bao gồm: đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng thời điểm, đúng đường tiêm

Để phòng và chống sốc khi tiêm, cần hỏi kỹ về tiền sử dị ứng của bệnh nhân trước khi thực hiện Luôn mang theo hộp chống sốc trong quá trình tiêm Khi tiêm, nên bơm thuốc chậm rãi và quan sát sắc mặt của bệnh nhân Sau khi tiêm, hãy để bệnh nhân nằm hoặc ngồi tại chỗ từ 10 đến 15 phút để đảm bảo an toàn.

+ Phòng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm kim vào dây thần kinh: Xác định đúng vị trí tiêm, tiêm đúng góc độ và độ sâu

Để đảm bảo an toàn trong tiêm truyền, cần tuân thủ đúng kỹ thuật vô khuẩn và hỏi người bệnh về tiền sử dùng thuốc nhằm tránh tương tác không mong muốn Sử dụng thuốc tiêm một liều là lý tưởng; nếu cần dùng nhiều liều, hãy sử dụng kim tiêm vô khuẩn và không để kim trên lọ thuốc Ngoài ra, không pha trộn nhiều loại thuốc vào cùng một bơm kim tiêm và tránh dùng một kim tiêm cho nhiều loại thuốc khác nhau.

- Không gây nguy hại cho người tiêm:

+Nguy cơ bị phơi nhiễm do máu hoặc do kim tiêm/vật sắc nhọn đâm

Mang găng khi có nguy cơ tiếp xúc với máu hoặc dịch tiết của người bệnh Dùng gạc bẻ ống thuốc

Không dùng tay đậy nắp kim

Bỏ BKT vào thùng kháng thủng ngay sau khi tiêm Không tháo rời kim tiêm ra khỏi bơm tiêm sau khi tiêm

Không để vật sắc nhọn (VSN) đầy quá 3/4 hộp kháng thủng Khi bị phơi nhiễm VSN, cần xử lý, khi báo ngay.

+ Nguy cơ bị đổ lỗi trách nhiệm cho người tiêm

Trước khi tiến hành tiêm, cần thông báo và giải thích rõ ràng cho người nhà hoặc bệnh nhân về quy trình Đồng thời, kiểm tra y lệnh trong hồ sơ bệnh án là rất quan trọng, trừ trường hợp cấp cứu Ngoài ra, việc đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trước, trong và sau khi tiêm cũng cần được thực hiện để đảm bảo an toàn.

Pha thuốc trước sự chứng kiến của người nhà, người bệnh

Giữ lại lọ thuốc có ghi tên người bệnh đến hết ngày tiêm để làm vật chứng Ghi phiếu chăm sóc

+ Không gây nguy hại cho cộng đồng:

Chuẩn bị hộp kháng thủng để đựng VSN

Tạo thói quen cho người tiêm: bỏ ngay BKT vào hộp kháng thủng ngay sau khi tiêm

Thu gom và bảo quản BKT đã sử dụng theo đúng quy chế quản lý chất thải y tế

*Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu

Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu được xác định khi có ít nhất một tiêu chí thực hành không đạt, bao gồm việc sử dụng bơm tiêm và kim tiêm không vô khuẩn, tiêm thuốc không đúng theo chỉ định, không thực hiện đúng quy trình tiêm, và không phân loại, cô lập chất thải sắc nhọn ngay sau khi tiêm theo quy định của Bộ Y tế.

Người điều dưỡng thực hành tiêm an toàn đúng cách trong nghiên cứu là những chuyên viên y tế đã hoàn thành cả hai mũi tiêm và được chứng nhận đạt tiêu chuẩn tiêm an toàn.

Phơi nhiễm nghề nghiệp là tình trạng tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết và chất bài tiết (ngoại trừ mồ hôi) có chứa mầm bệnh trong quá trình làm việc, từ đó làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho nhân viên y tế.

*Phương tiện phòng hộ cá nhân

Phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE) bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khoác phòng thí nghiệm, áo choàng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên và mặt nạ, nhằm bảo vệ nhân viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế khỏi nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không khuyến cáo sử dụng khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo vệ trong quá trình tiêm, trừ khi người tiêm có nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết hoặc chất tiết khác (trừ mồ hôi).

* Thùng đựng chất thải sắc nhọn

Hộp đựng chất thải sác nhọn (CTSN), còn được gọi là hộp kháng thủng hay hộp an toàn, được sản xuất từ chất liệu cứng, có khả năng chống thủng và chống rò rỉ Thiết kế của hộp này nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thu gom, hủy bỏ và tiêu hủy CTSN Đặc biệt, thùng phải tuân thủ đúng Quy chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong việc xử lý chất thải.

* Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Thực trạng sử dụng thuốc tiêm và hiện tượng lạm dụng tiêm

Tiêm và truyền đang trở thành thủ thuật xâm lấn phổ biến trong chẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh Nghiên cứu của Yan Y và cộng sự tại huyện Kinh Châu, Hồ Bắc, Trung Quốc cho thấy trong số 595 đối tượng, có 192 người (32,3%) đã tiêm ít nhất một lần trong 3 tháng, với trung bình 0,93 mũi tiêm/người.

Nghiên cứu của Hauri và cộng sự năm 2004 chỉ ra rằng tỷ lệ tiêm hàng năm cho mỗi người dao động từ 1,7 đến 11,3 Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đào Thành và cộng sự vào năm 2005 đã tiến hành đánh giá toàn diện về kết quả sau 5 năm thực hiện cuộc vận động tiêm chủng toàn quốc Qua quan sát ngẫu nhiên 776 mũi tiêm, kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm trung bình là 2,2 mũi tiêm/người/ngày.

[15] Nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng tại BV đa khoa Hà Đông năm 2012 cho thấy tỷ lệ NB nội trú có tiêm chiếm 64%, trung bình mỗi

NB nhận tới 3,1 mũi tiêm/ngày [16]

Lạm dụng tiêm truyền đang trở thành vấn đề nghiêm trọng tại nhiều nước đang phát triển, gây thiệt hại kinh tế lớn và tăng nguy cơ không an toàn Tại Indonesia và Tanzania, hơn 70% mũi tiêm được thực hiện là không cần thiết, có thể thay thế bằng thuốc uống an toàn và rẻ hơn Nghiên cứu của Hauri và cộng sự năm 2004 chỉ ra rằng lạm dụng tiêm và thực hành không an toàn dẫn đến gánh nặng về tử vong và khuyết tật toàn cầu Tại Jingzhou, Trung Quốc, có tới 52% đơn thuốc ngoại trú yêu cầu tiêm, trong đó 57% là không cần thiết Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đào Thành năm 2010 cho thấy hơn 85% nhân viên y tế nhận thấy tình trạng lạm dụng thuốc tiêm, với hơn một nửa cho rằng đây là vấn đề phổ biến, không thay đổi sau can thiệp.

Lạm dụng tiêm chủng xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm sự thiếu thông tin về nguy hại của việc tiêm truyền và niềm tin sai lệch về hiệu quả của thuốc tiêm so với thuốc uống Nhiều bệnh nhân có xu hướng ưa thích tiêm và thường yêu cầu bác sĩ kê đơn thuốc tiêm, mặc dù có thể sử dụng thuốc uống thay thế Bên cạnh đó, bác sĩ cũng có thể kê đơn lạm dụng thuốc tiêm nhằm làm hài lòng bệnh nhân, đồng thời do lợi nhuận từ thuốc tiêm thường cao hơn so với thuốc uống.

1.2.2.Thực trạng cung cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ tiêm

Nhiều quốc gia vẫn chưa chú trọng đầu tư vào trang thiết bị cần thiết để đảm bảo công tác tiêm an toàn, điều này ảnh hưởng đến sự an toàn của nhân viên y tế và cộng đồng Irina Mikheeva.

Nghiên cứu của Viện nghiên cứu dịch tễ học quốc gia liên bang Nga vào năm 2005 về quản lý chất thải y tế tại 65.415 cơ sở y tế trên 50 vùng lãnh thổ cho thấy rằng 61,5% cơ sở sử dụng chai nhựa để chứa bơm kim tiêm, trong khi chỉ 1,4% sử dụng máy cắt kim và 14% tái sử dụng các vật dụng thải bỏ.

Thiếu phương tiện và dụng cụ tiêm an toàn đang là vấn đề nghiêm trọng trong nhiều cơ sở y tế Nhiều nơi sử dụng BKT không phù hợp về kích cỡ và chất lượng, dẫn đến việc tái sử dụng không đảm bảo vệ sinh Theo báo cáo của WHO, 40% mũi tiêm trên toàn cầu được thực hiện bằng BKT dùng lại mà không được tiệt khuẩn Nghiên cứu tại 80 cơ sở y tế ở Philippines vào năm 2007 cho thấy khoảng 16% bơm kim tiêm được tái sử dụng, trong khi 49% cơ sở không có hệ thống xử lý rác thải đúng cách Tại Gujarat, 77% người cung cấp mũi tiêm thực hiện không an toàn, như luộc bơm kim tiêm để tái sử dụng và tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể.

Tại Việt Nam, việc thiếu các phương tiện vệ sinh tay như bồn rửa tay, nước, xà phòng và khăn lau tay sạch đã ảnh hưởng đến quy trình TAT của ĐDV Để khắc phục tình trạng này, cần trang bị đầy đủ các bồn rửa tay tại các buồng bệnh và buồng thủ thuật, cung cấp đủ nước, xà phòng và khăn lau tay cho mỗi lần rửa tay, cũng như dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn được treo hoặc đặt sẵn trên các xe tiêm, theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Việc thiếu các phương tiện thu gom chất thải y tế sau tiêm đúng quy định tại Quyết định 43/2007/QĐ-BYT đã dẫn đến nhiều cơ sở KBCB sử dụng hộp đựng CTSN không đạt yêu cầu, gây nguy hiểm cho người thực hành tiêm và người thu gom chất thải Nghiên cứu của Phạm Đức Mục cho thấy 63,1% và 62,6% điều dưỡng, hộ sinh cho rằng thiếu dụng cụ xử lý chất thải và hộp đựng CTSN chuẩn là nguyên nhân dẫn đến mũi tiêm không an toàn Bộ Y tế khuyến cáo các cơ sở KBCB phải đảm bảo hộp đựng CTSN đáp ứng các tiêu chuẩn như thành và đáy cứng, khả năng chống thấm, kích thước phù hợp, nắp dễ mở, miệng hộp đủ lớn, có ký hiệu cảnh báo và màu sắc quy định, nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thu gom chất thải sắc nhọn.

1.2.3.Thực trạng tiêm an toàn

Kiến thức và thực hành về tiêm chủng an toàn (TAT) tại các nước đang phát triển còn nhiều hạn chế, gây lo ngại cho nhiều tổ chức và cá nhân Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 50% mũi tiêm ở các quốc gia này không đảm bảo an toàn, và WHO đã cảnh báo rằng tiêm chủng không an toàn đã trở thành một thói quen phổ biến.

Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng có nhiều sai sót trong quy trình tiêm chủng, với chỉ 12,5% người thực hành rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi tiêm Hơn nữa, 23% người tham gia khảo sát cho biết họ thường xuyên đậy nắp kim, trong khi 32,8% thỉnh thoảng vẫn thực hiện hành động này sau khi tiêm.

Tại Việt Nam, tiêm truyền cho người bệnh chủ yếu do đội ngũ điều dưỡng thực hiện Kể từ năm 2001, Bộ Y tế và Hội Điều dưỡng Việt Nam đã khởi xướng phong trào tiêm an toàn (TAT) và tiến hành khảo sát thực trạng TAT vào các năm 2002, 2005 và 2008 Kết quả khảo sát cho thấy 55% nhân viên y tế chưa cập nhật thông tin về TAT liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK), và phần lớn họ chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật cũng như các thao tác KSNK trong thực hành tiêm, như vệ sinh tay, đeo găng, sử dụng panh, và thu gom vật sắc nhọn Đặc biệt, 87,7% nhân viên y tế không báo cáo và theo dõi rủi ro liên quan đến vật sắc nhọn.

Hiện nay, thực hành tiêm của đội ngũ y tế tại các bệnh viện còn nhiều bất cập, trong đó có việc thiếu kiến thức về phân loại chất thải sau tiêm Một số hành động không đúng như tháo băng kim tiêm bằng tay, bẻ cong kim tiêm, hay không đậy nắp kim tiêm đã dẫn đến nguy cơ lây nhiễm Ngoài ra, việc không rửa tay sau khi tiêm và thiếu sự chuẩn bị cho những phản ứng bất ngờ của bệnh nhân, đặc biệt là ở trẻ em và những bệnh nhân có rối loạn tâm thần, cần được cải thiện để đảm bảo an toàn trong quy trình tiêm.

Nhiều nghiên cứu cho thấy thực hành tiêm chủng không đúng cách đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam, với 50,1% nhân viên y tế không tuân thủ quy định về sát khuẩn da tại vị trí tiêm, 37,7% không rửa tay hay sát khuẩn tay trước khi chuẩn bị dụng cụ, và 51% không sát khuẩn tay trước khi tiêm Thêm vào đó, 38,3% nhân viên sử dụng hai tay để đậy nắp kim tiêm, cho thấy sự thiếu sót trong quy trình an toàn Mặc dù hiện tại chưa có nghiên cứu toàn diện nào đánh giá tác động của tiêm không an toàn, nhưng đã xảy ra nhiều tai biến nghiêm trọng tại các cơ sở y tế.

Việc thu gom BKT để tái sử dụng hoặc bán ra thị trường không an toàn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng Hành vi thải bỏ BKT bừa bãi và tiêu hủy không đúng cách, như thiêu đốt, không chỉ làm ô nhiễm không khí mà còn tạo ra các chất thải chưa được kiểm soát an toàn Ngoài ra, việc chôn lấp không đạt tiêu chuẩn độ sâu cũng tiềm ẩn nguy cơ gây hại cho sức khỏe của người dân.

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Một số thông tin về Bệnh viện Thanh Nhàn

Bệnh viện Thanh Nhàn, thuộc Sở Y tế Hà Nội, là bệnh viện đa khoa hạng I với nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Bệnh viện sở hữu 20 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 18 phòng chức năng, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân theo quy định pháp luật.

Bệnh viện là tuyến đầu của Sở Y tế Hà Nội, với 1000 cán bộ viên chức và 550 giường bệnh, tiếp nhận từ 200.000 đến 300.000 lượt bệnh nhân khám và 30.000 đến 40.000 lượt bệnh nhân điều trị nội trú mỗi năm Cơ sở vật chất và trang thiết bị của bệnh viện đã được đầu tư đầy đủ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh Tuy nhiên, hiện tại bệnh viện đang trong quá trình mở rộng xây dựng, dẫn đến việc diện tích các khoa phòng bị thu hẹp và tình trạng đông đúc, quá tải bệnh nhân, gây khó khăn cho công tác chăm sóc và điều trị Đồng thời, việc áp dụng hệ thống công nghệ thông tin toàn bệnh viện đã làm tăng khối lượng công việc hành chính, khiến thời gian dành cho công tác chuyên môn của điều dưỡng viên bị giảm sút.

Thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các

Nghiên cứu đã tiến hành trên 163 đơn vị điều trị (ĐDV) thông qua việc phỏng vấn kiến thức và quan sát thực hành với 2 mũi tiêm cho mỗi ĐDV Kết quả của nghiên cứu sẽ được trình bày theo các nội dung chi tiết sau đây.

2.2.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

* Phân bố đối tượng nghiên cứu tại các khoa lâm sàng:

Biểu đồ 2.1 Sự phân bố đối tượng nghiên cứu tại các khoa lâm sàng

Bảng 2.1 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Trong nghiên cứu, đối tượng tham gia (ĐDV) chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40, chiếm 69,3%, với tỷ lệ nữ giới chiếm 82,8% Nhóm ĐDV dưới 25 tuổi chiếm 18,4% và nhóm trên 40 tuổi chiếm 12,3% Về trình độ chuyên môn, 23,9% ĐDV có trình độ học vấn hạng 3, trong khi 76,1% thuộc hạng 4 Thời gian công tác trung bình của các ĐDV là trên 5 năm, và 94,5% trong số họ đã tham gia các lớp tập huấn về tiêm an toàn trong vòng 12 tháng qua.

2.2.2.1 Kiến thức chung về tiêm an toàn

Bảng 2.2 Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí

Mục đích TAT Định nghĩa TAT

Tai biến của tiêm không an toàn

Các biện pháp phòng chống shock phản vệ

Hành động đầu tiên khi có người bệnh shock phản vệ

Kiến thức Điều trị, chẩn đoán Tiêm chủng& KHHGĐ

Cả hai đáp án trên Không nguy hại cho người nhận Không nguy hại cho người tiêm, người nhận, cộng đồng

Không phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm

Xơ hóa cơ Lây nhiễm các bệnh truyền qua đường máu Abcess

Khai thác tiền sử dị ứng Mang hộp chống shock đi tiêm

Bơm chậm vừa bơm vừa quan sát sắc mặt của người bệnh

Tiêm cho người bệnh1 ống Dimedrol 1ml trước khi tiêm kháng sinh

Sau khi tiêm đề nghị người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ 10 - 15p

Tiếp tục tiêm, truyền Tiêm Adrenalin 1mg x 01 ống n

Theo nghiên cứu, có 137 ĐDV (84,05%) hiểu rõ mục đích tiêm an toàn trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân 100% ĐDV nắm vững định nghĩa về mũi tiêm an toàn theo WHO Tỷ lệ ĐDV nhận thức đúng về các tai biến nghiêm trọng là 79,6%, trong đó 93,2% cho rằng cần khai thác tiền sử dị ứng trước khi tiêm, và 80,4% biết mang theo hộp chống sốc Khi có dấu hiệu sốc phản vệ, 100% ĐDV đều biết phải dừng tiếp xúc với dị nguyên.

2.2.2.2 Kiến thức về chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên

Bảng 2.3 Kiến thức chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên đạt theo từng tiêu chí

Thời điểm vệ sinh bàn tay

Khi nào thì rửa nước và xà phòng Động tác cần làm trước khi tiêm

Trước khi tiêm kháng sinh, cần thực hiện 5 đúng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân Điều dưỡng cần mang găng tay khi thực hiện quy trình tiêm và thay găng khi cần thiết để tránh lây nhiễm Ngoài ra, việc mang khẩu trang cũng rất quan trọng trong những trường hợp nhất định để bảo vệ sức khỏe cho cả bệnh nhân và nhân viên y tế.

Theo nghiên cứu, 92,6% người tham gia nắm rõ 5 thời điểm rửa tay theo quy định của Bộ Y tế Đặc biệt, 74,9% ý kiến cho rằng cần rửa tay bằng nước và xà phòng khi tiếp xúc với chế phẩm máu hoặc chất thải của bệnh nhân Trong quá trình chuẩn bị cho người bệnh, 61,4% thực hiện đúng quy trình 5 đúng, bao gồm việc giải thích rõ ràng cho bệnh nhân Ngoài ra, 82,8% người tham gia hỏi kỹ về tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp chống sốc khi tiêm Cũng có 73,6% người biết rõ về việc mang găng tay khi có nguy cơ tiếp xúc với máu và dịch tiết, trong khi 68,7% nắm được quy định về việc mang khẩu trang khi tiếp xúc với bệnh nhân mắc bệnh lây qua đường hô hấp.

2.2.2.3 Kiến thức của điều dưỡng về chuẩn bị dụng cụ và thuốc tiêm Bảng 2.4 Kiến thức của ĐD về dụng cụ và thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí

Cơ số hộp chống shoock

Tiêu chuẩn thùng kháng thủng

Thời điểm đậy nắp thùng Hộp bông cồn Lưu ý khi lấy thuốc Cách bẻ ống thuốc

Kỹ thuật sát khuẩn da vùng tiêm đúng

Góc độ tiêm Tĩnh mạch

Xử lý chất thải sau tiêm

BKT được cô lập vào thời điểm nào

Xử lý vật sắc nhọn sau tiêm

Dùng tay tháo kim bỏ vảo thùng kháng thủng

Bỏ tất cả bơm kim tiêm vào thùng kháng thủng

Ngay sau khi rút kim ra khỏi vị trí tiêm

Ngay sau khi hướng dẫn NB nghỉ ngơi, tư thế thoải mái Phân loại chất thải ngay tại nguồn

Cô lập ngay các vật sắc nhọn vào thùng kháng thủng theo tiêu chuẩn

Không đậy lại nắp kim Không uốn cong hoặc bẻ kim

Bảng kiến thức về dụng cụ và thuốc tiêm cho thấy rằng 97,6% ĐDV nắm rõ cơ số hộp chống shock, trong khi 95,1% hiểu rõ tiêu chuẩn về thùng kháng thủng với yêu cầu thành, đáy cứng, chống thấm và thời điểm thay thùng khi đầy 2/3 Tỷ lệ ĐDV biết tiêu chuẩn về bông cồn sát khuẩn đạt 98,2% và không lưu kim lấy thuốc Có 85,3% ĐDV có kiến thức đúng về kỹ thuật sát khuẩn da vùng tiêm, trong khi 57,7% biết đúng về góc độ tiêm tĩnh mạch Tuy nhiên, chỉ có 53,4% ĐDV thực hiện đúng cách xử lý chất thải thủng theo tiêu chuẩn và không đậy lại nắp kim sau tiêm.

Biểu đồ 2.2 thể hiện kiến thức chung về tiêm an toàn của đội ngũ ĐDV Kết quả cho thấy, trong tổng số 90 ĐDV, có 55,2% đạt kiến thức đúng về tiêm an toàn (TAT), trong khi 44,8% còn lại không đạt yêu cầu về kiến thức này.

Biểu đồ 2.3 thể hiện tỷ lệ đạt kiến thức tiêm an toàn của các điều dưỡng viên (ĐDV) tại các khoa lâm sàng Cụ thể, tỷ lệ ĐDV có kiến thức đạt yêu cầu về tiêm an toàn là 100% tại khoa Ngoại Thần kinh, 70% tại khoa cấp cứu, 87,5% tại Bệnh nghề nghiệp, và 90% tại khoa Nội tiết - các bệnh chuyển hóa Tuy nhiên, tỷ lệ này thấp hơn đáng kể ở các khoa khác, với 41,7% tại Hồi sức tích cực, 33,3% tại Ung bướu, 47,6% tại Tim mạch, 54,6% tại Ngoại tổng hợp, và chỉ 25% tại khoa Chấn thương chỉnh hình Kết quả cho thấy, việc tổ chức tập huấn và đào tạo về kiến thức tiêm an toàn cho các điều dưỡng vẫn chưa được chú trọng đầy đủ trong quá trình làm việc chuyên môn tại bệnh viện.

2.2.3.Thực hành của điều dưỡng viên về tiêm an toàn

Bài viết này quan sát từng điều dưỡng viên thực hiện hai mũi tiêm tĩnh mạch, sử dụng bảng kiểm thực hành gồm 24 bước dựa trên 17 tiêu chí tiêm an toàn từ tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế, theo quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 26 tháng 7 năm 2012.

Bảng 2.5.Các bước thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng

Các bước thực hành Rửa tay thường quy

Giải thích cho NB về việc sắp làm và giúp BN ở tư thế thoải mái

Sử dụng phương tiện phòng hộ

Hộp chống shock (đủ cơ số)

Thùng đựng chất thải đúng quy định

Bông gạc tẩm cồn đúng quy định

Kiểm tra thuốc,SK ống thuốc, dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc, SK nút chai

Pha và lấy thuốc trước sự chứng kiến của NB hoặc người nhà NB

Xé bỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc

Kim lấy thuốc và kim tiêm không chạm vào vùng không vô khuẩn

Không lưu kim trên lọ thuốc

Kê gối dưới tay, buộc dây garo, sát khuẩn vùng tiêm đúng quy định

Sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng quy định

Căng da, đâm kim chếch 30 so với mặt da và đảm bảo mũi vát của kim tiêm nằm trong lòng ven

Bơm thuốc chậm, vừa bơm vừa quan sát NB

Hết thuốc, căng da rút kim nhanh, cho ngay

BKT vào hộp an toàn

Giao tiếp, quan sát sắc mặt NB trước, trong và sau khi tiêm

Sát khuẩn lại vị trí tiêm, truyền, dùng bông khô đặt lên vị trí vừa tiêm phòng chảy máu

Hướng dẫn NB những điều cần thiết, giúp NB trở lại tư thế thích hợp, thuận tiện

Không dùng hai tay để đậy hoặc lắp lại nắp kim tiêm

Cho bơm kim tiêm vào hộp đựng sắc nhọn ngay sau khi kết thúc mũi tiêm

Phân loại chất thải sau tiêm đúng quy định

Vệ sinh tay sau khi kết thúc mũi tiêm * Nhận xét: Đạt n %

Kết quả quan sát thực hành tiêm an toàn cho thấy điều dưỡng thường bỏ qua hoặc thực hiện sai một số tiêu chí trong quy trình TAT, đặc biệt là việc rửa tay trong quá trình chuyên môn Cụ thể, chỉ có 60,1% điều dưỡng viên rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh khi chuẩn bị tiêm, trong khi 96,3% thực hiện 5 đúng (nhận định, giải thích cho bệnh nhân, trợ giúp tư thế an toàn, thuận tiện) Tỷ lệ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ đạt 76,7%, và 78,5% kiểm tra thuốc, sát khuẩn ống thuốc, dùng gạc vô khuẩn bẻ ống thuốc và sát khuẩn nút chai Hơn nữa, 78,5% điều dưỡng viên xác định đúng vị trí tiêm, đặt gối kê tay và thắt dây garo, cũng như sát khuẩn vùng tiêm đúng quy định Tỷ lệ đạt về sát khuẩn tay nhanh hoặc mang găng tay đúng quy định là 68,7%, trong khi 88,3% thực hành đạt về căng da đúng quy định Cuối cùng, 82,2% điều dưỡng viên thực hiện bơm thuốc chậm và quan sát sắc mặt bệnh nhân, và 74,9% thực hành đúng khi tiêm hết thuốc, căng da rút kim nhanh và cho ngay bông gạc vào hộp an toàn.

Sau khi thực hiện xong kỹ thuật tiêm tĩnh mạch có 68,7% ĐDV xử lý và phân loại chất thải đúng qui định

Theo biểu đồ 2.4, đánh giá chung về thực hành tiêm an toàn (TAT) của các điều dưỡng viên cho thấy có 112 điều dưỡng viên đạt yêu cầu thực hành TAT, chiếm 68,7%, trong khi đó, 51 điều dưỡng viên không đạt yêu cầu, chiếm 31,3%.

Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ đạt thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng

Một số khoa có tỷ lệ điều dưỡng đạt thực hành cao như Hồi sức tích cực 95,8%, Tim mạch 95,2%, và Ngoại Thần kinh đạt 100% Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ đạt thực hành giữa các khoa có thể do số lượng bệnh nhân nội trú, quy trình giám sát và tập huấn của cán bộ quản lý từng khoa.

BÀN LUẬN

Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng tại BV Thanh Nhàn

Bệnh viện Thanh Nhàn đã mở rộng cơ sở hạ tầng với tòa nhà điều trị mới, giúp tăng diện tích phòng bệnh và đảm bảo khoảng cách an toàn cho điều dưỡng viên khi thực hiện tiêm Phòng Điều dưỡng cũng đã cải tiến xe tiêm, nâng cao hiệu quả quy trình tiêm an toàn Bệnh viện thường xuyên tổ chức tập huấn và cập nhật kiến thức cho điều dưỡng viên hàng tháng, hàng quý, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.

Trong thực hành quy trình tiêm tĩnh mạch, việc cắt bớt các bước trong quy trình tiêm an toàn vẫn còn xảy ra, dẫn đến nguy cơ không đảm bảo an toàn và kiểm soát nhiễm khuẩn chưa hiệu quả Điều dưỡng vẫn thường xuyên bỏ qua các cơ hội vệ sinh tay, ảnh hưởng đến thực hành an toàn Mặc dù bệnh viện đã tổ chức nhiều khóa đào tạo về tiêm an toàn cho điều dưỡng viên, nhưng việc cập nhật kiến thức vẫn chưa đạt yêu cầu cao.

* Những thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết vấn đề của đơn vị hiện nay

Bệnh viện Thanh Nhàn đã mở rộng cơ sở vật chất với trang thiết bị hiện đại và khang trang, nhờ sự quan tâm và hỗ trợ từ Ban Giám đốc Điều này đã góp phần nâng cao và hoàn thiện công tác thực hành chuyên môn của đội ngũ điều dưỡng.

Cải tiến sắp xếp xe tiêm giúp điều dưỡng dễ dàng di chuyển, đảm bảo xe tiêm gọn gàng, sạch sẽ và đạt yêu cầu thẩm mỹ Việc phân loại rác cũng trở nên thuận tiện hơn Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm y tế nhanh chóng hỗ trợ xác định đúng người bệnh, đảm bảo thông tin thực hành các quy trình chính xác và đầy đủ.

Hiện nay, số lượng bệnh nhân nằm viện gia tăng cùng với tình trạng kháng thuốc ngày càng phổ biến, dẫn đến nhu cầu tiêm tĩnh mạch tăng cao Công việc hành chính và các thủ tục như chụp chiếu, siêu âm, xét nghiệm trong quá trình điều trị nội trú rất lớn, gây áp lực lên đội ngũ điều dưỡng Hệ quả là một số điều dưỡng đã hình thành thói quen cắt bớt hoặc bỏ qua các bước quan trọng, trong đó có việc vệ sinh tay, khi thực hiện quy trình tiêm an toàn.

Khối lượng công việc hàng ngày của điều dưỡng viên rất lớn, điều này dẫn đến áp lực tâm lý cao Áp lực này đôi khi khiến điều dưỡng viên cảm thấy chán nản và không thể tập trung vào công việc.

Để giảm bớt khối lượng công việc ngoài chuyên môn cho điều dưỡng viên, cần điều chỉnh lại nguồn nhân lực nhằm tập trung vào công tác chuyên môn Việc xây dựng hệ thống thư ký điều dưỡng có thể hỗ trợ hiệu quả cho các công việc hành chính và các nhiệm vụ ngoài chuyên môn của đội ngũ điều dưỡng.

Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời trang thiết bị cùng vật tư tiêu hao là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu của người điều dưỡng trong việc thực hiện các quy trình tiêm an toàn.

Để nâng cao an toàn tiêm chủng, cần tăng cường tập huấn và giám sát quy trình thực hành tiêm an toàn Bệnh viện nên xây dựng kế hoạch tập huấn chuyên đề và cụ thể cho từng khoa phòng hoặc nhóm Ngoài các buổi tập huấn hàng năm, các khoa phòng cần tổ chức tập huấn kỹ thuật hàng tháng, bao gồm cả lý thuyết và thực hành Giám sát quy trình cần được thực hiện từ trưởng khoa, điều dưỡng trưởng đến kiểm tra chéo giữa các nhóm điều dưỡng Cần có cơ chế khen thưởng để khuyến khích và hình thành thói quen thực hành tiêm an toàn đúng quy trình cho đội ngũ điều dưỡng.

Để nâng cao hiệu quả làm việc cho điều dưỡng viên, các khoa phòng và bệnh viện nên xây dựng các chương trình nghỉ ngơi và hoạt động bổ ích, giúp tạo tinh thần tập trung và hăng hái làm việc, đồng thời giảm tải áp lực cho đội ngũ điều dưỡng.

Ngày đăng: 07/09/2021, 14:29

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 2.1. Sự phân bố đối tượng nghiên cứu tại các khoa lâmsàng - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
i ểu đồ 2.1. Sự phân bố đối tượng nghiên cứu tại các khoa lâmsàng (Trang 31)
Bảng 2.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng 2.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (Trang 31)
Bảng 2.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng 2.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí (Trang 33)
Bảng 2.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên đạt theo từng tiêu chí - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng 2.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh của điều dưỡng viên đạt theo từng tiêu chí (Trang 35)
Bảng 2.4. Kiến thức của ĐD về dụng cụ và thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng 2.4. Kiến thức của ĐD về dụng cụ và thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí (Trang 36)
Bảng kiến thức về dụng cụ và thuốc tiêm cho thấy: 97,6% ĐDV thuộc cơ số hộp chống shock, 95,1% ĐDV nắm rõ tiêu chuẩn về thùng kháng thủng yêu cầu thành, đáy cứng, chống thấm và thời điểm thay thùng kháng thủng là khi đầy 2/3 thùng.Tỷ lệ ĐDV biết được tiêu - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng ki ến thức về dụng cụ và thuốc tiêm cho thấy: 97,6% ĐDV thuộc cơ số hộp chống shock, 95,1% ĐDV nắm rõ tiêu chuẩn về thùng kháng thủng yêu cầu thành, đáy cứng, chống thấm và thời điểm thay thùng kháng thủng là khi đầy 2/3 thùng.Tỷ lệ ĐDV biết được tiêu (Trang 37)
Bảng 2.5.Các bước thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng Các bước thực hành - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
Bảng 2.5. Các bước thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng Các bước thực hành (Trang 41)
a. Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài với đường kính khoảng 10cm cho đến khi sạch b - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
a. Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra ngoài với đường kính khoảng 10cm cho đến khi sạch b (Trang 67)
C. Đánh giá thực hànhTAT theo bảng kiểm - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
nh giá thực hànhTAT theo bảng kiểm (Trang 69)
định, (từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm cho đến khi da sạch, không dùng chung pank để sát khuẩn cho từ 2 NB trở lên) - thực trạng kiến thức thực hành về quy trình tiêm an toàn của điều dưỡng các khoa lâm sàng bv thanh nhàn
nh (từ trong ra ngoài theo hình xoáy ốc đường kính trên 10 cm cho đến khi da sạch, không dùng chung pank để sát khuẩn cho từ 2 NB trở lên) (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w