1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017

95 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Chăm Sóc Phòng Chống Loét Của Người Chăm Sóc Chính Người Bệnh Liệt Nửa Người Do Đột Quỵ Não Tại Khoa Thần Kinh Bệnh Viện Bạch Mai
Tác giả Lê Xuân Đại
Người hướng dẫn TS. Võ Hồng Khôi, TTƯT.TS. Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 2,8 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Tổng quan về bệnh đột quỵ não (13)
    • 1.2. Biến chứng loét trên người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não (15)
    • 1.3. Thang điểm đánh giá nguy cơ loét tỳ đè (24)
    • 1.4. Những phương pháp điều trị loét cơ bản (25)
    • 1.5. Các phương pháp dự phòng và chăm sóc loét tỳ đè (26)
    • 1.6. Kiến thức chăm sóc người bệnh ĐQN và chăm phòng chống loét trên NB liệt nửa người do ĐQN của người chăm sóc chính (31)
    • 1.7. Một số Nghiên cứu liên quan (33)
    • 1.8. Địa bàn Nghiên cứu (35)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (36)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp bằng giáo dục có đánh giá trước sau (37)
    • 2.4. Cỡ mẫu (0)
    • 2.5. Phương pháp lấy mẫu (0)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (0)
    • 2.7. Các biến số nghiên cứu (0)
    • 2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá (0)
    • 2.10. Xử lý và phân tích số liệu (0)
    • 2.11. Vấn đề đạo đức nghiên cứu (0)
    • 2.12 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục (0)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1 Đặc điểm Nhân khẩu học (45)
    • 3.2 Bảng khảo sát sự tìm hiểu kiến thức về chăm sóc phòng chống loét ép của (49)
    • 3.3 Kiến thức chăm sóc phòng chống loét ép trước và sau khi can thiệp (50)
    • 3.4. Thang điểm đánh giá nguy cơ loét trên người bệnh (53)
    • 3.5 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phòng chống loét trước can thiệp (54)
    • 3.6 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phòng chống loét sau can thiệp (55)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (57)
    • 4.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng Nghiên cứu (57)
    • 4.2 Mối quan hệ của NCSC và Người bệnh liệt nửa người do ĐQN (60)
    • 4.3 Kiến thức của Người chăm sóc chính NB liệt nửa người do ĐQN (61)
    • 4.4 Mối liên quan giữa Nghề nghiệp của NCSC và kiến thức chăm sóc phòng chống loét trước can thiệp và sau can thiệp (63)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Người chăm sóc chính cho bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não đang điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai sẽ được tham gia nghiên cứu Lưu ý rằng nghiên cứu không bao gồm cán bộ y tế.

- Người bệnh và Người thường xuyên chăm sóc trực tiếp người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não đang điều trị tại viện

- Toàn bộ Người bệnh và người chăm sóc chính đã chọn đồng ý tham gia nghiên cứu và có mặt tại thời điểm nghiên cứu

Người chăm sóc chính cần có khả năng nhận thức và giao tiếp hiệu quả để có thể trả lời các câu hỏi và tham gia tích cực vào quá trình can thiệp đào tạo kiến thức.

- Không đưa vào nghiên cứu các trường hợp sau:

+ Người bệnh, người chăm sóc chính không đồng ý tham gia vào nghiên cứu

+ Người chăm sóc chính không thể tiếp nhận và trả lời được các câu hỏi

+ Cán bộ nhân viên Y tế, Sinh viên thực tập của Khoa Thần Kinh – BV Bạch Mai.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm: Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai

Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp bằng giáo dục có đánh giá trước sau

Hình 1.7.Sơ đồ quy trình nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau can thiệp không có nhóm đối chứng

Nghiên cứu này đánh giá nguy cơ loét ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não bằng thang điểm Braden và cung cấp giáo dục cho người chăm sóc chính về cách phòng ngừa loét Sau hai tuần can thiệp, người nghiên cứu sẽ đánh giá lại kiến thức của người chăm sóc về ba nội dung chính: kiến thức cơ bản về loét, kiến thức phòng ngừa loét và kiến thức chăm sóc loét ép.

Giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc chính bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não là rất quan trọng Nội dung can thiệp tập trung vào việc cung cấp kiến thức về chăm sóc và phòng ngừa, giúp người chăm sóc hiểu rõ hơn về tình trạng bệnh và cách hỗ trợ bệnh nhân hiệu quả Việc nâng cao nhận thức và kỹ năng chăm sóc sẽ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho cả bệnh nhân và người chăm sóc.

Lựa chọn đối tượng NC( Cung cấp thông tin, mục đích NC) Đánh giá ( Lần 1)

- Thang điểm nguy cơ loét trên NB

- Kiến thức chăm sóc phòng chống loét của NCSC

Can thiệp Giáo dục NCSC (tư vấn, phát tờ rơi, tài liệu) Đánh giá ( Lần 2)

- Thang điểm nguy cơ loét trên NB

- Kiến thức chăm sóc phòng chống loét của NCSC

28 ngừa loét ép, các chế độ dinh dưỡng cần thiết cho người bệnh, các phương pháp xoa bóp vùng tỳ đè, dấu hiệu phát hiện loét ép

- Người can thiệp: Chủ đề tài nghiên cứu

Tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não trung bình phải nằm viện khoảng 2 tuần Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và can thiệp nghiên cứu bằng cách đánh giá kiến thức của bệnh nhân ngay từ khi họ bắt đầu nhập khoa điều trị, thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi tự điền sẵn.

Tổng hợp và phân tích kết quả đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu nhằm xác định những thiếu sót trong việc chăm sóc phòng chống loét cho bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não (ĐQN) Điều này sẽ giúp xây dựng chương trình can thiệp phù hợp với nhu cầu của đối tượng Bên cạnh đó, việc sử dụng thang điểm đánh giá mức độ nguy cơ loét sẽ cho phép đánh giá trực tiếp tình trạng bệnh nhân liệt nửa người tại giường, từ đó phát hiện kịp thời mức độ nguy cơ loét.

Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) trong thời gian người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não (ĐQN) còn nằm điều trị tại bệnh viện, kéo dài 03 ngày kể từ khi đánh giá kiến thức lần 1 Đối tượng nghiên cứu được phát tài liệu tư vấn về kiến thức chăm sóc phòng ngừa loét Quá trình can thiệp diễn ra tại giường bệnh, với sự hướng dẫn và giải thích dựa trên thực trạng của người bệnh Đánh giá lại kiến thức của ĐTNC lần 2 được thực hiện trước khi ra viện, 2 tuần sau can thiệp, thông qua bộ câu hỏi giống lần 1 để so sánh sự thay đổi kiến thức về chăm sóc phòng chống loét Hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc phát bộ câu hỏi tự điền, với thời gian trả lời tối đa 20 phút Đồng thời, đánh giá lại mức độ nguy cơ loét trên người bệnh cũng được thực hiện.

29 sánh với trước khi can thiệp

2.4 Mẫu và phương pháp lấy mẫu

Nghiên cứu được thực hiện với 40 người chăm sóc chính cho bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai Mẫu nghiên cứu này được lựa chọn nhằm đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả trong quá trình can thiệp, đáp ứng thời gian dự kiến của nghiên cứu.

Mẫu nghiên cứu được chọn từ danh sách bệnh nhân liệt nửa người do ĐQN điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian thu thập dữ liệu Mỗi bệnh nhân sẽ có một người chăm sóc thường xuyên nhất được phỏng vấn Những trường hợp không có mặt hoặc không thể trả lời phỏng vấn vào thời điểm đó sẽ được sắp xếp phỏng vấn vào thời gian khác.

2.5 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ nguy cơ loét của Barden giúp đánh giá tình trạng bệnh nhân trước và sau can thiệp, từ đó xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp.

- Sử dụng bộ công cụ khảo sát 1 lần về sự tìm hiểu thông tin liên quan đến kiến thức chăm sóc phòng chống loét và đánh giá

Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn nhất quán cho hai lần đánh giá: lần đầu trước can thiệp khi bệnh nhân vào viện và lần thứ hai sau can thiệp trước khi bệnh nhân ra viện, nhằm thu thập thông tin từ người chăm sóc chính.

- Tiến trình thu thập số liệu

Để tiến hành nghiên cứu, bước đầu tiên là lựa chọn những người chăm sóc chính đủ tiêu chuẩn Sau đó, những người này sẽ được giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu, đồng thời được phổ biến về hình thức tham gia.

30 sau đó được hướng dẫn về cách trả lời các thông tin trong bộ câu hỏi (phụ lục 1)

Bước 3 trong quy trình đánh giá sức khỏe là thực hiện phỏng vấn trực tiếp để đánh giá kiến thức của người chăm sóc chính thông qua bộ câu hỏi được cung cấp (phụ lục 1) Đồng thời, cần đánh giá nguy cơ loét cho bệnh nhân bằng cách sử dụng thang điểm Braden.

+ Bước 4: Can thiệp giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc chính thông qua cung cấp nội dung kiến thức về chăm sóc phòng chống loét (phụ lục 2)

Sau khi đánh giá kiến thức về NCSC, người nghiên cứu đã phát hiện ra những thiếu sót và hiểu lầm trong kiến thức của họ Để cải thiện tình hình, cần giải thích những khái niệm cơ bản về chăm sóc phòng ngừa loét ép cho bệnh nhân, bao gồm các nội dung chính về loét, chăm sóc phòng ngừa và chăm sóc loét ép.

Sử dụng tài liệu kiến thức và mô phỏng hình ảnh trong nội dung giúp NCSC so sánh và áp dụng kiến thức vào thực tế, từ đó nâng cao khả năng ghi nhớ và hiểu biết về bệnh nhân.

Sau hai tuần can thiệp, người nghiên cứu tiến hành đánh giá lại kiến thức NCSC dựa vào bộ câu hỏi đã có sẵn

Bước 5: Đánh giá kiến thức của người chăm sóc chính sau khi tham gia giáo dục sức khỏe bằng bộ câu hỏi (phụ lục 1) Đồng thời, tiến hành đánh giá lại thang điểm loét trên bệnh nhân để có sự so sánh hiệu quả.

2.6 Các biến số nghiên cứu: Đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não:

+ Tuổi theo nhóm (18 – 29 tuổi, 30 – 45 tuổi, 46 – 60 tuổi, 61 – 75 tuổi) + Giới

+ Quan hệ với người chăm sóc Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não

+ Tuổi phântheo nhóm 40 – 60 tuổi, 61 – 75 tuổi, 76 – 90 tuổi

- Thang điểm đánh giá nguy cơ loét trên người bệnh[44]

- Khảo sát sự tìm hiểu thông tin liên quan đến kiến thức chăm sóc phòng chống loét[55]

- Kiến thức về chăm sóc phòng chống loét của người chăm sóc chính về:

+ Kiến thức cơ bản về loét ép

+ Kiến thức phòng ngừa loét ép

+ Kiến thức chăm sóc loét ép

2.7 Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá

Loét tỳ đè là tổn thương hoại tử da và tổ chức xảy ra giữa vùng xương và vật cứng do áp lực kéo dài, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng và chết tế bào Tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân liệt vận động, nằm lâu, suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính, trong đó chèn ép và mất vận động đóng vai trò chính.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục

3.1.1.Đặc điểm nhân khẩu học của ng

Bảng 3.1 Phân lo Đặc điểm

76-90 Độ tuổi trung bình c liệt nửa người do ĐQN nhiều nhất l nửa người do ĐQN là 76

Nam chiếm 72,5%, tỷ lệ NB liệt nửa ng

Kết quả biểu đồ cho thấy ng Đặc điểm giới tính NB

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm Nhân khẩu học

3.1.1.Đặc điểm nhân khẩu học của ng

Bảng 3.1 Phân lo Đặc điểm

76-90 Độ tuổi trung bình c liệt nửa người do ĐQN nhiều nhất l nửa người do ĐQN là 76

Nam chiếm 72,5%, tỷ lệ NB liệt nửa ng

Kết quả biểu đồ cho thấy ng Đặc điểm giới tính NB

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ặc điểm Nhân khẩu học ặc điểm nhân khẩu học của người Bệnh liệt nửa người do ĐQN

Phân loại người bệnh theo nhóm tuổi(n@)

Tuổi trung bình của bệnh nhân đột quỵ não là 64,58 tuổi, với nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất là từ 61 đến 75 tuổi, chiếm 47,5% Ngược lại, nhóm tuổi ít bị liệt nhất là từ 76 đến 90 tuổi, chỉ chiếm 15,0% (p 7 ngày cũng chiếm tỷ lệ gần mức t

Biểu đồ 3.2 Số lần nhập viện của BN Liệt nửa ng

Kết quả biểu đồ cho thấy, trong 40 ng quỵ lần 1, lần 2, lần 3 v

- Mối quan hệ giữa người chăm sóc chính v

36 Đặc điểm thời gian nằm viện của NB(n@)

Tỷ lệ người bệnh nằm viện do liệt nửa người từ đột quỵ (ĐQN) cho thấy 57,5% bệnh nhân có thời gian nằm viện trên 7 ngày, trong khi tỷ lệ bệnh nhân nằm viện dưới 7 ngày đạt 42,5% Trong số 40 bệnh nhân liệt nửa người, tỷ lệ nhập viện lần đầu là 25%, lần thứ hai là 7,5%, và lần thứ ba là 5% Những con số này cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và nhu cầu chăm sóc y tế cho bệnh nhân liệt nửa người.

Số lần nhập viện Tỷ lệ ặc điểm thời gian nằm viện của NB(n@)

Tổng số bệnh nhân nằm viện tính đến thời điểm hiện tại là 40 người, trong đó có 42,5% số lượng bệnh nhân có thời gian nằm viện ≤ 7 ngày Đáng chú ý, số lượng bệnh nhân do ĐQN gây ra chiếm tỉ lệ cao, với 25 người được ghi nhận.

Bảng 3.3 Mối quan hệ giữa NCSC và NB(n@) Đặc điểm Số lượng Phần trăm (%)

Người thân sống cùng(Họ hàng)

Trong 40 người bệnh liệt nửa người do ĐQN có NCSC là con, người giúp việc chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, NCSC là Vợ/ Chồng chiếm tỷ lệ thấp hơn 25% và NCSC là người thân sống cùng, bố/mẹ chiếm tỷ lệ bằng nhau (10%) và thấp nhất 3.1.2.Đặc điểm nhân khẩu học của NCSC người bệnh liệt nửa người do ĐQN

Bảng 3.4 Phân loại NCSC theo nhóm tuổi(n@) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Tổng

Người chăm sóc người bệnh liệt nửa người do ĐQN trong nhóm tuổi từ 30 -

Nhóm tuổi từ 45 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%, trong khi nhóm tuổi 18 - 29 có tỷ lệ thấp nhất là 12,5% Tuổi trung bình của người chăm sóc chính là 45,33 ± 12,236 tuổi, với người trẻ tuổi nhất là 24 và người cao tuổi nhất là 69 (p

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
36. WHO. (2015), Stroke, Cerebrovascular accident, truy cập ngày, tại trang web http://www.who.int/topics/cerebrovascular_accident/en/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stroke, Cerebrovascular accident
Tác giả: WHO
Năm: 2015
37. World Stroke Organization (WSO) (2015), World Stroke Campaign, truy cập ngày 02-03-2016, tại trang web http://www.world-stroke.org/advocacy/world-stroke-campaign Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Stroke Campaign
Tác giả: World Stroke Organization (WSO)
Năm: 2015
38. American Heart Association (2015), The Stroke Family Caregiver, truy cập ngày 13-3-2016, tại trang web https://www.heart.org/idc/groups/stroke-public/@wcm/@hcm/documents/downloadable/ucm_309723.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Stroke Family Caregiver
Tác giả: American Heart Association
Năm: 2015
39. American Heart Association (AHA) (2015), Heart Disease and Stroke Statistics - At-a- Glance, truy cập ngày 01-03-2016, tại trang web www.heart.org/idc/groups/ahamah-public/@wcm/@sop/@smd/documents/downloadable/ucm_470704.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heart Disease and Stroke Statistics - At-a- Glance
Tác giả: American Heart Association (AHA)
Năm: 2015
40. Joyce PhD Black và et al (1989), "National Pressure Ulcer Advisory Panel's Updated Pressure Ulcer Staging System". 20(5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: National Pressure Ulcer Advisory Panel's Updated Pressure Ulcer Staging System
Tác giả: Joyce PhD Black, et al
Năm: 1989
41. Duncan P.W và các cộng sự (2005), "Management of adult stroke rehabilitation care a clinical practice guideline", Stroke. 36(9), tr. e100-e143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Management of adult stroke rehabilitation care a clinical practice guideline
Tác giả: Duncan P.W, các cộng sự
Nhà XB: Stroke
Năm: 2005
42. Güler D.A (2013), "Burden of Caregivers of Stroke Patients", Turkish Journal of Neurology. (19) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Burden of Caregivers of Stroke Patients
Tác giả: Güler D.A
Nhà XB: Turkish Journal of Neurology
Năm: 2013
43. Gund B (2013), "Stroke: A Brain Attack", IOSR Journal Of Pharmacy(2250- 3013), tr. 2319-4219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Stroke: A Brain Attack
Tác giả: Gund B
Nhà XB: IOSR Journal Of Pharmacy
Năm: 2013
45. Grabowska-Fudala B Jaracz K, Górna K, và et al (2014), "Caregiving burden and its determinants in Polish caregivers of stroke survivors"(10(5)), tr. tr. 941–950 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Caregiving burden and its determinants in Polish caregivers of stroke survivors
Tác giả: Grabowska-Fudala B, Jaracz K, Górna K, et al
Năm: 2014
46. Grabowska-Fudala B Jaracz K, Kozubski W, (2012), "Caregiver burden after stroke: towards a structural model". 46(3), tr. 224-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Caregiver burden after stroke: towards a structural model
Tác giả: Grabowska-Fudala B, Jaracz K, Kozubski W
Năm: 2012
47. Grabowska-Fudala B Jaracz K, Kozubski W, và et al (2012), "Caregiver burden after stroke: towards a structural model", Neurol Neurochir Pol. 46(3), tr.224-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Caregiver burden after stroke: towards a structural model
Tác giả: Grabowska-Fudala B, Jaracz K, Kozubski W, và et al
Nhà XB: Neurol Neurochir Pol
Năm: 2012
48. Kalra L và các cộng sự (2004), "Training carers of stroke patients: randomised controlled trial", Bmj. 328(7448), tr. 1099 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Training carers of stroke patients: randomised controlled trial
Tác giả: Kalra L và các cộng sự
Năm: 2004
49. Lake B (2016), Prevalence and Associated Factors of Pressure Ulcer among Hospitalized Adults at Debre Markos Referral Hospital, East Gojjam Zone, Ethiopia, 2016 Doctoral dissertation, AAU, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prevalence and Associated Factors of Pressure Ulcer among Hospitalized Adults at Debre Markos Referral Hospital, East Gojjam Zone, Ethiopia
Tác giả: Lake B
Nhà XB: AAU
Năm: 2016
50. Langhorne P và các cộng sự (2000), "Medical complications after stroke a multicenter study", Stroke. 31(6), tr. 1223-1229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medical complications after stroke a multicenter study
Tác giả: Langhorne P, các cộng sự
Nhà XB: Stroke
Năm: 2000
51. Messer M. S (2012), Development of a Tool for Pressure Ulcer Risk Assessment and Preventive Interventions in Ancillary Services Patients, Doctoral dissertation, University of South Florida Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of a Tool for Pressure Ulcer Risk Assessment and Preventive Interventions in Ancillary Services Patients
Tác giả: Messer M. S
Năm: 2012
52. Miller E.L và các cộng sự (2010), Comprehensive overview of nursing and interdisciplinary rehabilitation care of the stroke patient a scientific statement from the American Heart Association, American Heart Association Council on Cardiovascular Nursing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comprehensive overview of nursing and interdisciplinary rehabilitation care of the stroke patient a scientific statement from the American Heart Association
Tác giả: Miller E.L, các cộng sự
Nhà XB: American Heart Association Council on Cardiovascular Nursing
Năm: 2010
53. Pancorbo Hidalgo P. L và các cộng sự (2007), " Pressure ulcer care in Spain: nurses’ knowledge and clinical practice. Journal of Advanced Nursing",.58(4), tr. 327-338 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pressure ulcer care in Spain: nurses’ knowledge and clinical practice
Tác giả: P. L. Pancorbo Hidalgo, các cộng sự
Nhà XB: Journal of Advanced Nursing
Năm: 2007
54. Paraplegia (2002), "An incurable Malady", Paraplegia News, tr. Part I (13 - 17), part II (33 - 38) Sách, tạp chí
Tiêu đề: An incurable Malady
Nhà XB: Paraplegia News
Năm: 2002
55. Pieper B và Zulkowski K (2014), "The Pieper-Zulkowski Pressure Ulcer Knowledge Test", Advances in skin & wound care. 27(9), tr. 413-420 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Pieper-Zulkowski Pressure Ulcer Knowledge Test
Tác giả: Pieper B và Zulkowski K
Năm: 2014
56. Kim K Suh M, Kim I, và et al (2014), "Caregiver’s burden,depression and support as predictors of post-stroke depression: a cross-sectional survey", International Journal of Nursing(42) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Caregiver’s burden,depression and support as predictors of post-stroke depression: a cross-sectional survey
Tác giả: Kim K, Suh M, Kim I, et al
Nhà XB: International Journal of Nursing
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.2 (Trang 16)
Hình 2. giải nén file tar - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 2. giải nén file tar (Trang 17)
Hình 1.3. Loét độ I - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.3. Loét độ I (Trang 20)
Hình 1.4. Loét độ II - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.4. Loét độ II (Trang 21)
Hình 1.5. Loét đ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.5. Loét đ (Trang 22)
Hình 1.6. Loét độ IV - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.6. Loét độ IV (Trang 23)
Bảng 1.1 Thang điểm đánh giá mức độ ngu yc - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 1.1 Thang điểm đánh giá mức độ ngu yc (Trang 25)
Hình 1.7.Sơ đồ quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Hình 1.7. Sơ đồ quy trình nghiên cứu (Trang 37)
Bảng 3.2 .Đ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.2 Đ (Trang 46)
Bảng 3.4 Phân loại NCSC theo nhóm tuổi(n=40) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.4 Phân loại NCSC theo nhóm tuổi(n=40) (Trang 47)
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa NCSC và NB(n=40) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa NCSC và NB(n=40) (Trang 47)
Bảng 3.6 - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.6 (Trang 48)
Bảng 3.5 .Đ - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.5 Đ (Trang 48)
Bảng 3.7. Đặc điểm trình độ văn hóa NCSC(n=40) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.7. Đặc điểm trình độ văn hóa NCSC(n=40) (Trang 49)
Bảng 3.8. Đặc điểm nghề nghiệp của NCSC(n=40) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thay đổi kiến thức chăm sóc phòng chốngloét của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não tại khoa thần kinh bệnh viện bạch mai năm 2017
Bảng 3.8. Đặc điểm nghề nghiệp của NCSC(n=40) (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN