ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người chăm sóc chính là người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não đang điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian nghiên cứu, không bao gồm cán bộ y tế.
- Người bệnh và Người thường xuyên chăm sóc trực tiếp người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não đang điều trị tại viện
- Toàn bộ Người bệnh và người chăm sóc chính đã chọn đồng ý tham gia nghiên cứu và có mặt tại thời điểm nghiên cứu
Người chăm sóc chính cần có khả năng nhận thức và giao tiếp tốt để có thể trả lời các câu hỏi cũng như tham gia tích cực vào quá trình can thiệp đào tạo kiến thức.
- Không đưa vào nghiên cứu các trường hợp sau:
+ Người bệnh, người chăm sóc chính không đồng ý tham gia vào nghiên cứu
+ Người chăm sóc chính không thể tiếp nhận và trả lời được các câu hỏi
+ Cán bộ nhân viên Y tế, Sinh viên thực tập của Khoa Thần Kinh – BV Bạch Mai.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai
Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp bằng giáo dục có đánh giá trước sau
Hình 1.7.Sơ đồ quy trình nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước sau can thiệp không có nhóm đối chứng
Nghiên cứu này đánh giá nguy cơ loét ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não bằng thang điểm Braden và cung cấp giáo dục cho người chăm sóc chính về cách phòng ngừa loét Sau 2 tuần can thiệp, người nghiên cứu đã đánh giá lại các kiến thức của người chăm sóc, bao gồm kiến thức cơ bản về loét, phương pháp phòng ngừa loét và cách chăm sóc cho bệnh nhân bị loét ép.
Nội dung can thiệp tập trung vào việc giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc chính của bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não Các kiến thức chăm sóc và phòng ngừa sẽ được cung cấp nhằm nâng cao khả năng chăm sóc và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Lựa chọn đối tượng NC( Cung cấp thông tin, mục đích NC) Đánh giá ( Lần 1)
- Thang điểm nguy cơ loét trên NB
- Kiến thức chăm sóc phòng chống loét của NCSC
Can thiệp Giáo dục NCSC (tư vấn, phát tờ rơi, tài liệu) Đánh giá ( Lần 2)
- Thang điểm nguy cơ loét trên NB
- Kiến thức chăm sóc phòng chống loét của NCSC
28 ngừa loét ép, các chế độ dinh dưỡng cần thiết cho người bệnh, các phương pháp xoa bóp vùng tỳ đè, dấu hiệu phát hiện loét ép
- Người can thiệp: Chủ đề tài nghiên cứu
Tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não thường nằm viện trung bình khoảng 2 tuần Để nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và can thiệp cho đối tượng nghiên cứu, bắt đầu bằng việc đánh giá kiến thức của họ thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có sẵn.
Bài viết tổng hợp và phân tích kết quả đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc phòng chống loét ở bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não (ĐQN) Mục tiêu là tìm ra những thiếu sót và hạn chế trong kiến thức của đối tượng nghiên cứu để xây dựng chương trình can thiệp phù hợp Đồng thời, sử dụng thang điểm đánh giá mức độ nguy cơ loét để đánh giá trực tiếp bệnh nhân liệt nửa người tại giường, nhằm phát hiện mức độ nguy cơ loét trên bệnh nhân.
Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe cho đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) trong thời gian người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não (ĐQN) nằm điều trị tại bệnh viện, kéo dài 03 ngày kể từ khi đánh giá kiến thức lần 1 Đối tượng sẽ nhận tài liệu tư vấn về kiến thức chăm sóc phòng ngừa loét Quá trình can thiệp diễn ra tại giường bệnh, với sự hướng dẫn và so sánh trực tiếp dựa trên thực trạng của người bệnh Người can thiệp sử dụng tài liệu giải thích và giúp ĐTNC hiểu và tiếp thu kiến thức Sau can thiệp, đánh giá lại kiến thức của ĐTNC lần 2 sẽ được thực hiện trước khi ra viện, 2 tuần sau can thiệp, thông qua bộ câu hỏi giống lần 1 để so sánh sự thay đổi kiến thức về chăm sóc phòng chống loét Hình thức phỏng vấn có thể là trực tiếp hoặc phát bộ câu hỏi tự điền, với thời gian trả lời tối đa 20 phút Đồng thời, sẽ đánh giá lại mức độ nguy cơ loét trên người bệnh.
29 sánh với trước khi can thiệp
2.4 Mẫu và phương pháp lấy mẫu
Nghiên cứu này chọn toàn bộ những người chăm sóc chính cho bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não đang điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, với cỡ mẫu 40 người Cỡ mẫu này được xác định là phù hợp để tiến hành can thiệp trong thời gian dự kiến, nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất trong quá trình can thiệp.
Chúng tôi đã chọn mẫu toàn bộ từ danh sách bệnh nhân liệt nửa người do ĐQN điều trị tại Khoa Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn lựa chọn trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên cứu Mỗi bệnh nhân sẽ có một người chăm sóc thường xuyên nhất được phỏng vấn Đối với những bệnh nhân vắng mặt hoặc không thể trả lời phỏng vấn tại thời điểm đó, chúng tôi sẽ sắp xếp phỏng vấn vào thời điểm khác.
2.5 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ nguy cơ loét Barden giúp đánh giá tình trạng bệnh nhân trước và sau can thiệp, từ đó xác định hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
- Sử dụng bộ công cụ khảo sát 1 lần về sự tìm hiểu thông tin liên quan đến kiến thức chăm sóc phòng chống loét và đánh giá
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn giống nhau cho hai lần đánh giá trước và sau can thiệp là rất quan trọng Đánh giá trước can thiệp sẽ diễn ra khi bệnh nhân nhập viện, trong khi đánh giá sau can thiệp được thực hiện trước khi bệnh nhân ra viện Điều này giúp người chăm sóc chính có cái nhìn toàn diện về tình trạng của bệnh nhân và hiệu quả của can thiệp.
- Tiến trình thu thập số liệu
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là lựa chọn những người chăm sóc chính đủ tiêu chuẩn Sau khi được chọn, họ sẽ được giới thiệu về mục đích, ý nghĩa, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Đồng thời, người tham gia cũng sẽ được thông báo rõ ràng về hình thức tham gia vào nghiên cứu.
30 sau đó được hướng dẫn về cách trả lời các thông tin trong bộ câu hỏi (phụ lục 1)
Bước 3 trong quy trình chăm sóc sức khỏe là đánh giá kiến thức của người chăm sóc chính thông qua phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn (phụ lục 1) Đồng thời, cần thực hiện đánh giá nguy cơ loét cho bệnh nhân dựa trên thang điểm của Braden.
+ Bước 4: Can thiệp giáo dục sức khỏe cho người chăm sóc chính thông qua cung cấp nội dung kiến thức về chăm sóc phòng chống loét (phụ lục 2)
Sau khi đánh giá kiến thức của NCSC, nghiên cứu đã chỉ ra những thiếu sót và hiểu lầm trong việc chăm sóc phòng ngừa loét ép Điều này bao gồm việc giải thích các khái niệm cơ bản về loét, chăm sóc phòng ngừa loét ép và cách chăm sóc cho bệnh nhân bị loét ép.
Sử dụng tài liệu kiến thức kết hợp với mô phỏng hình ảnh giúp NCSC so sánh và áp dụng các nội dung kiến thức vào thực tiễn trên người bệnh, từ đó nâng cao khả năng ghi nhớ và hiểu biết.
Sau hai tuần can thiệp, người nghiên cứu tiến hành đánh giá lại kiến thức NCSC dựa vào bộ câu hỏi đã có sẵn
Bước 5 bao gồm việc đánh giá kiến thức của người chăm sóc chính sau khi đã được giáo dục sức khỏe thông qua bộ câu hỏi (phụ lục 1) Đồng thời, cần thực hiện đánh giá lại thang điểm loét trên bệnh nhân để có sự so sánh hiệu quả.
2.6 Các biến số nghiên cứu: Đặc điểm nhân khẩu học của người chăm sóc chính người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não:
+ Tuổi theo nhóm (18 – 29 tuổi, 30 – 45 tuổi, 46 – 60 tuổi, 61 – 75 tuổi) + Giới
+ Quan hệ với người chăm sóc Đặc điểm nhân khẩu học và lâm sàng của người bệnh liệt nửa người do đột quỵ não
+ Tuổi phântheo nhóm 40 – 60 tuổi, 61 – 75 tuổi, 76 – 90 tuổi
- Thang điểm đánh giá nguy cơ loét trên người bệnh[44]
- Khảo sát sự tìm hiểu thông tin liên quan đến kiến thức chăm sóc phòng chống loét[55]
- Kiến thức về chăm sóc phòng chống loét của người chăm sóc chính về:
+ Kiến thức cơ bản về loét ép
+ Kiến thức phòng ngừa loét ép
+ Kiến thức chăm sóc loét ép
2.7 Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá
Loét tỳ đè là tổn thương hoại tử da và mô do áp lực kéo dài giữa xương và bề mặt cứng, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng và chết tế bào Tình trạng này thường gặp ở bệnh nhân liệt vận động, nằm lâu, suy kiệt hoặc mắc các bệnh mạn tính, trong đó chèn ép và mất vận động đóng vai trò quan trọng.
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và cách khắc phục
3.1.1.Đặc điểm nhân khẩu học của ng
Bảng 3.1 Phân lo Đặc điểm
76-90 Độ tuổi trung bình c liệt nửa người do ĐQN nhiều nhất l nửa người do ĐQN là 76
Nam chiếm 72,5%, tỷ lệ NB liệt nửa ng
Kết quả biểu đồ cho thấy ng Đặc điểm giới tính NB
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm Nhân khẩu học
3.1.1.Đặc điểm nhân khẩu học của ng
Bảng 3.1 Phân lo Đặc điểm
76-90 Độ tuổi trung bình c liệt nửa người do ĐQN nhiều nhất l nửa người do ĐQN là 76
Nam chiếm 72,5%, tỷ lệ NB liệt nửa ng
Kết quả biểu đồ cho thấy ng Đặc điểm giới tính NB
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ặc điểm Nhân khẩu học ặc điểm nhân khẩu học của người Bệnh liệt nửa người do ĐQN
Phân loại người bệnh theo nhóm tuổi(n@)
Tuổi trung bình của bệnh nhân đột quỵ não là 64,58 tuổi, với nhóm tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất từ 61 đến 75 tuổi chiếm 47,5% Nhóm tuổi ít bị liệt nhất là từ 76 đến 90 tuổi, chỉ chiếm 15,0% (p 7 ngày cũng chiếm tỷ lệ gần mức t
Biểu đồ 3.2 Số lần nhập viện của BN Liệt nửa ng
Kết quả biểu đồ cho thấy, trong 40 ng quỵ lần 1, lần 2, lần 3 v
- Mối quan hệ giữa người chăm sóc chính v
36 Đặc điểm thời gian nằm viện của NB(n@)
Trong nghiên cứu về tỷ lệ người bệnh nằm viện, tỷ lệ cao nhất ghi nhận là 57,5%, trong khi đó tỷ lệ người bệnh nằm viện dưới 7 ngày đạt gần 42,5% Đối với bệnh nhân liệt nửa người do đột quỵ não (ĐQN), trong số 40 người bệnh, tỷ lệ nhập viện lần đầu, lần thứ hai, lần thứ ba và trên ba lần lần lượt là 25%, 7,5% và 5% Những con số này cho thấy tần suất nhập viện của bệnh nhân liệt nửa người do ĐQN là đáng kể.
Số lần nhập viện Tỷ lệ ặc điểm thời gian nằm viện của NB(n@)
Tổng số bệnh nhân nằm viện là 40 người, trong đó có 42,5% bệnh nhân nằm viện không quá 7 ngày Số lượng bệnh nhân do ĐQN gây ra chiếm tỉ lệ đáng kể, với 25 người thuộc nhóm này.
Bảng 3.3 Mối quan hệ giữa NCSC và NB(n@) Đặc điểm Số lượng Phần trăm (%)
Người thân sống cùng(Họ hàng)
Trong 40 người bệnh liệt nửa người do ĐQN có NCSC là con, người giúp việc chiếm tỷ lệ cao nhất 55%, NCSC là Vợ/ Chồng chiếm tỷ lệ thấp hơn 25% và NCSC là người thân sống cùng, bố/mẹ chiếm tỷ lệ bằng nhau (10%) và thấp nhất 3.1.2.Đặc điểm nhân khẩu học của NCSC người bệnh liệt nửa người do ĐQN
Bảng 3.4 Phân loại NCSC theo nhóm tuổi(n@) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Tổng
Người chăm sóc người bệnh liệt nửa người do ĐQN trong nhóm tuổi từ 30 -
Nhóm tuổi từ 45 trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%, trong khi nhóm tuổi 18 - 29 chỉ chiếm 12,5% Tuổi trung bình của người chăm sóc chính là 45,33 ± 12,236 tuổi, với người trẻ nhất là 24 tuổi và người cao tuổi nhất là 69 tuổi (p