CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1 Định nghĩa đột quỵ Đột quỵ là một bệnh lý mạch máu và được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là một hội chứng lâm sàng bao gồm "các dấu hiệu lâm sàng của rối loạn chức năng não (khu trú hoặc toàn thể) phát triển nhanh, kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong, không xác định nguyên nhân nào khác ngoài căn nguyên mạch máu" [1]
1.2.1 Nhóm các yếu tố không thể tác động thay đổi được
Tuổi cao, giới tính nam, chủng tộc, yếu tố gia đình hoặc di truyền
Các đặc điểm của các yếu tố nguy cơ nhóm này như sau:
Giới: nam mắc bệnh nhiều hơn nữ trong mọi nhóm tuổi (tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1)
Chủng tộc: người da đen có tỷ lệ mắc đột quỵ cao nhất sau đó đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng
Cư dân Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn so với Đông Âu, trong khi Tây Âu và Bắc Mỹ ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất Ngoài ra, dân cư thành phố cũng gặp nhiều vấn đề sức khỏe hơn so với những người sống ở nông thôn.
Người già có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tiếp theo là người trung niên, trong khi thanh thiếu niên có tỷ lệ mắc bệnh giảm dần Cuối cùng, trẻ em có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất.
1.2.2 Nhóm các yếu tố có thể tác động thay đổi được
Tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng Cholesterol máu, thuốc lá, Migraine, thuốc tránh thai, béo phì, nghiện rượu, lạm dụng thuốc, ít vận động
Đột quỵ thường xảy ra do nhiều nguyên nhân chính, trong đó tuổi cao, vữa xơ động mạch não và cao huyết áp là những yếu tố hàng đầu Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến tim như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, hẹp van hai lá và rối loạn nhịp tim cũng đóng vai trò quan trọng Thêm vào đó, các bệnh gây rối loạn đông máu và một số bệnh lý nội ngoại khoa khác cũng có thể dẫn đến tình trạng này.
Có 2 dạng đột quỵ thường gặp hiện nay: Đột quỵ do thiếu máu cục bộ: bệnh thường gặp sau một cơn đau hoặc cục máu đông có thể hình thành trong các mạch máu của não hoặc trong mạch máu dẫn đến não hay trong các mạch máu ở những nơi khác của cơ thể đi đến não; những cục máu đông chặn lưu lượng máu đến các tế bào của não, dạng này chiếm tỷ lệ cao trên 80% các ca đột quỵ do thiếu máu cục bộ Đột quỵ do xuất huyết não: xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh, do rối loạn đông máu hoặc người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông
Hình 1.1 Các dạng đột quỵ
Tổn thương mạch máu não có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu, dẫn đến việc ngưng trệ dòng máu cung cấp cho não, gây ra sự phá hủy và chèn ép mô não Hệ quả là các phần não bị tổn thương không thể hoạt động, làm ảnh hưởng đến chức năng của các vùng cơ thể mà chúng chỉ huy Khác với các bộ phận khác, tế bào não không dự trữ năng lượng cho tình huống khẩn cấp và hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn cung máu liên tục Do đó, thời gian gián đoạn cung cấp máu càng lâu, tổn thương não càng nghiêm trọng và tình trạng bệnh nhân càng trở nên trầm trọng hơn.
Khi đột quỵ xảy ra, tế bào não chết đầu tiên ở vùng lõi, sau đó lan rộng ra vùng lân cận gọi là vùng tranh tối tranh sáng Vùng này được coi là có thể cứu vãn vì tổn thương có thể đảo ngược nếu máu được cung cấp nhanh chóng trở lại.
1.4 Hậu quả của đột quỵ Đột quỵ là bệnh lý nặng nề, diễn biến phức tạp Ngoài việc gây nên tỷ lệ tử vong cao, nếu sống sót cũng để lại nhiều di chứng, khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật, ảnh hưởng lớn cho xã hội, gia đình và chính bản thân người bệnh Theo tổ chức y tế thế giới, có từ 1/3 đến 2/3 người bệnh sống sót sau đột quỵ mang tàn tật vĩnh viễn Người bệnh đột quỵ thuộc loại đa tàn tật vì ngoài khả năng giảm vận động, người bệnh còn nhiều di chứng khác kèm theo như rối loạn giao tiếp ngôn ngữ, rối loạn cảm giác [24]
1.5 Chăm sóc người bệnh đột quỵ [13]
Đột quỵ là một bệnh cấp tính có diễn biến kéo dài, có thể nặng dần tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương Nếu không được điều trị và chăm sóc chu đáo, bệnh nhân có thể gặp nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng Do đó, điều dưỡng cần tiếp xúc với bệnh nhân một cách nhẹ nhàng, ân cần và thông cảm.
Trạng thái tinh thần của người bệnh: lo lắng, sợ hãi
Có biết bị tăng huyết áp không và thời gian bị tăng huyết áp?
Có đi lại được không?
Thuốc và cách điều trị tăng huyết áp như thế nào?
Các bệnh tim mạch đã mắc? Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chưa?
Có hay nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ không?
Gần đây nhất có dùng thuốc gì không?
Có buồn nôn, nôn và rối loạn tiêu hoá không?
Khả năng nói của người bệnh?
Có bị bệnh thận trước đây không?
Có hay bị sang chấn gì không?
Tình trạng đi tiểu: số lượng và màu sắc? Đánh giá bằng quan sát:
Tình trạng tinh thần của người bệnh: mệt mỏi, tỉnh táo hay hôn mê
Quan sát vận động tay chân của người bệnh
Quan sát các tổn thương trên da
Tình trạng miệng và mặt có bị méo không?
Tuổi trẻ hay lớn tuổi?
Tự đi lại được hay phải giúp đỡ?
Người bệnh mập hay gầy?
Tình trạng đại và tiểu tiện của người bệnh
Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết áp là dấu hiệu quan trọng nhất Phải chú ý đến cả huyết áp tối đa và tối thiểu
Khám các dấu hiệu thần kinh khu trú
Khám dấu cơ lực và trương lực của người bệnh Khám mắt và các thương tổn khác
Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình trạng tim mạch, các dấu hiệu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù
Tham khảo hồ sơ bệnh án
Kiểm tra các xét nghiệm, các thuốc và cách sử dụng các thuốc nếu có
Thu thập thông tin qua gia đình, hồ sơ bệnh án
Một số chẩn đoán điều dưỡng có thể gặp ở người bệnh bị đột quỵ:
Nhức đầu do tăng huyết áp
Mất khả năng vận động do liệt
Khả năng giao tiếp bằng lời giảm do đột quỵ
Nguy cơ loét ép do chăm sóc không tốt
Nguy cơ nhiễm trùng hô hấp do nằm lâu
1.5.3 Lập kế hoạch chăm sóc
Việc khai thác các dấu chứng giúp người điều dưỡng đưa ra chẩn đoán chính xác Người điều dưỡng cần phân tích và tổng hợp dữ kiện để xác định nhu cầu của bệnh nhân, từ đó xây dựng kế hoạch chăm sóc cụ thể Khi lập kế hoạch, cần xem xét toàn trạng bệnh nhân, xác định vấn đề ưu tiên và sắp xếp thứ tự thực hiện các vấn đề dựa trên từng trường hợp cụ thể.
Chăm sóc cơ bản: Để người bệnh nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao, nằm nghiêng về một bên
Giải thích cho người bệnh và gia đình về tình trạng bệnh tật Ăn đầy đủ năng lượng và nhiều hoa quả tươi
Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày
Hướng dẫn gia đình tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc, biểu hiện bất thường Thực hiện các y lệnh:
Cho người bệnh uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ định
Làm các xét nghiệm cơ bản
Tình trạng đột quỵ: tinh thần, vận động
Theo dõi các nguyên nhân gây đột quỵ
Theo dõi một số xét nghiệm như: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm, soi đáy mắt Theo dõi tác dụng phụ của thuốc
Theo dõi các biến chứng
Người bệnh và gia đình cần nắm rõ nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây đột quỵ, cách nhận biết các triệu chứng của đột quỵ, cũng như các biện pháp phòng ngừa, điều trị và theo dõi sức khỏe cho người bệnh đột quỵ.
1.5.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc Đặc điểm của người bệnh đột quỵ não là tiến triển kéo dài và ngày càng nặng dần Bệnh để lại di chứng rất nặng nề nếu không được điều trị và chăm sóc một cách đúng đắn Người bệnh có thể tử vong do những biến chứng của bệnh, hoặc do tai biến điều trị
Thực hiện chăm sóc cơ bản: Đặt người bệnh nằm nghỉ ngơi đầu cao và nghiêng về một bên
Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ
Vận động và xoa bóp tay chân
Thay đổi tư thế mỗi 2 giờ /lần Động viên, trấn an người bệnh để người bệnh an tâm điều trị
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt là huyết áp, là rất quan trọng Tần suất đo huyết áp có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể, từ 15 phút đến 2 giờ một lần.
Hút đờm dãi khi có ứ đọng đờm dãi
Để chăm sóc người bệnh hiệu quả, cần giữ ấm cơ thể và đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ năng lượng, giàu vitamin Hạn chế muối dưới 5g/ngày, giảm mỡ và chất béo động vật, đồng thời kiêng rượu, thuốc lá và trà đặc Nếu người bệnh không thể nuốt, nên xem xét việc đặt sonde dạ dày để cung cấp dinh dưỡng.
Tránh các yếu tố kích thích cho người bệnh
Để duy trì sức khỏe tốt, việc vệ sinh sạch sẽ hàng ngày là rất quan trọng Cần chú ý đến việc chăm sóc răng miệng và da để ngăn ngừa nhiễm khuẩn, đồng thời phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng để có biện pháp điều trị kịp thời Ngoài ra, quần áo, vải trải giường và các vật dụng khác cũng cần được giữ gìn sạch sẽ để bảo vệ sức khỏe.
Cơ sở thực tiễn
2.1 Tình hình đột quỵ trên Thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của WHO, đột quỵ là một trong mười nguyên nhân gây tử vong cao nhất, đứng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư Mỗi năm, toàn cầu ghi nhận 15 triệu ca đột quỵ não, trong đó 5 triệu người tử vong và 5 triệu người chịu khuyết tật vĩnh viễn, gây gánh nặng lớn cho gia đình và xã hội.
Đột quỵ não là nguyên nhân tử vong đứng thứ ba, với 143.579 ca tử vong, tương đương với 794 người trên 100.000 dân Tại Pháp, tỷ lệ người mắc tai biến mạch não là 60 trên 1.000 dân.
Mỗi năm, có khoảng 795.000 ca đột quỵ não, trong đó ba phần tư trường hợp xảy ra ở người trên 65 tuổi, và nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi với mỗi 10 năm tuổi Theo thống kê của WHO năm 2016, châu Á ghi nhận 2,9 triệu ca tử vong do đột quỵ, với 1,3 triệu ca ở Trung Quốc, 448.000 ca ở Ấn Độ và 390.000 ca ở các nước khác ngoài Nhật Bản Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đột quỵ tại các quốc gia châu Á như Trung Quốc là 40%, Philippines 10%, Indonesia 8%, Việt Nam 7%, Thái Lan 6% và Malaysia 2% Đáng chú ý, đột quỵ não đang có xu hướng gia tăng ở người trẻ tuổi, ảnh hưởng lớn đến lực lượng lao động.
Tại Việt Nam, với dân số trên 90 triệu người, mỗi năm có hơn 200.000 ca đột quỵ não, trong đó hơn 50% tử vong và chỉ 10% bệnh nhân hồi phục hoàn toàn Trong 20 năm qua, tỷ lệ đột quỵ đã tăng từ 213,58/100.000 người/năm (1990) lên 254,78/100.000 người/năm (2010) Theo thống kê của Trung tâm đột quỵ Bệnh viện Nhân dân 115, đột quỵ não chiếm 85% tổng số ca đột quỵ và số người nhập viện liên tục tăng qua các năm, từ 10.351 bệnh nhân năm 2016 lên 11.244 năm 2017 và 11.787 năm 2018.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Hương và cộng sự, tỷ lệ mắc đột quỵ tại Việt Nam hiện đang ở mức cao, với sự khác biệt giữa các tỉnh; Cần Thơ ghi nhận tỷ lệ cao nhất, trong khi Gia Lai có tỷ lệ thấp nhất Tỷ lệ mắc trung bình toàn quốc là 1,62% Tình hình di chứng và tàn tật do đột quỵ cũng đang là vấn đề đáng lo ngại.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), từ 1/3 đến 2/3 số người sống sót sau đột quỵ sẽ phải sống với tàn tật vĩnh viễn Hakett cũng chỉ ra rằng 61% người bệnh sống sót sau tai biến mạch não (TBMNN) sẽ gặp di chứng, trong khi 50% trong số họ phải phụ thuộc vào người khác trong sinh hoạt hàng ngày Tại Pháp, tỷ lệ người tàn phế do đột quỵ cũng đạt 50%.
Theo David [22] các di chứng thường gặp trong bộ máy vận động bao gồm:
Đau khớp vai bên liệt do không cử động được hết tầm chiếm 45% người bệnh liệt nửa người
Gập khớp khuỷu do cơ gập khuỷu ngắn lại chiếm 73%
Gập khớp cổ tay ở phía lòng bàn tay do mất chức năng gập phía lưng bàn tay và duỗi các ngón tay chiếm 92%
Quay sấp cổ tay bên liệt chiếm 75%
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 486.000 người sống sót sau đột quỵ, nhưng chỉ có 25-30% trong số họ có khả năng tự đi lại và phục vụ bản thân Khoảng 20-25% gặp khó khăn trong việc di chuyển và cần sự hỗ trợ từ người khác trong sinh hoạt hàng ngày, trong khi 15-25% hoàn toàn phụ thuộc vào sự chăm sóc của người khác.
Theo thống kê, tỷ lệ tử vong do đột quỵ tại Việt Nam đã giảm khoảng 17% từ năm 2013 đến nay Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân bị tàn tật do đột quỵ lại tăng mạnh, chiếm tới 90% Những di chứng nặng nề mà người bệnh phải đối mặt bao gồm liệt chi, liệt nửa người, viêm phổi, co cứng gân cơ, suy giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần dạng trầm cảm, cùng với các vết loét do nằm lâu.
2.3 Thực trạng chăm sóc phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa người sau đột quỵ
Chopra J.S và cộng sự đã thực hiện một chương trình truyền thông về phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ trong 37 ngày Kết quả cho thấy 72% người chăm sóc nhận thức được tầm quan trọng của việc tiến hành phục hồi chức năng sớm, ảnh hưởng tích cực đến mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân Ngoài ra, 63% người chăm sóc thường xuyên theo dõi sắc mặt của bệnh nhân trong quá trình tập phục hồi chức năng.
Trong 3 tháng truyền thông chương trình phục hồi chức năng cho 220 người chăm sóc chính của người bệnh đột quỵ não, Nakayama H và cộng sự đã giúp 68% người chăm sóc biết cách lăn trở người bệnh sang bên lành, lăn trở sang bên liệt 70% trong số đó biết cách tập cho người bệnh ngồi dậy, đứng lên [20] Đối với người bệnh đột quỵ não lần đầu, người chăm sóc chính của họ rất cần thiết về mặt kiến thức cũng như kỹ năng giúp người bệnh phục hồi Việc đưa người bệnh độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày là cần thiết Trong nghiên cứu của Motegi A và cộng sự có 62% trường hợp độc lập hoàn toàn trong sinh hoạt hàng ngày khi người chăm sóc chính có kiến thức đạt về phục hồi chức năng [14] 2.3.2 Tại Việt Nam
Nguyễn Xuân Nghiên và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu cho thấy 43,5% người tàn tật có khả năng hội nhập xã hội thông qua chương trình phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng Nghiên cứu cũng tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức về nhu cầu và nguyện vọng của người tàn tật trong khuôn khổ chương trình này.
Ba tỉnh Thái Bình, Nam Hà và Hoà Bình đã ghi nhận sự tiến bộ rõ rệt về mặt tinh thần, xã hội và thể chất của người tàn tật, với tỷ lệ sức khoẻ cải thiện đạt 75,5% và 54,4% người tàn tật có khả năng tự chăm sóc bản thân sau khi tham gia chương trình PHCN dựa vào cộng đồng Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Văn Lệ tại Hà Đông năm 2015 cho thấy chỉ có 37,5% người chăm sóc chính có kiến thức về cách giúp người bệnh xoay trở Đồng thời, kiến thức của người thân về tư thế nằm đúng cho người bệnh cũng khá hạn chế, với chỉ 10% người bệnh được hướng dẫn về vị trí nằm đúng và 18,2% người thân nắm rõ yêu cầu này.
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Ngọc Thắm về kiến thức của điều dưỡng viên trong việc chăm sóc bệnh nhân đột quỵ giai đoạn cấp đã chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong nhận thức của họ Kết quả cho thấy rằng việc nâng cao kiến thức chuyên môn cho điều dưỡng viên là cần thiết để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân đột quỵ.
Theo một nghiên cứu, có 73,1% người bệnh đột quỵ có kiến thức đạt về tình trạng sức khỏe của mình, trong khi 26,9% không đạt Đặc biệt, chỉ 67,2% hiểu biết về tổn thương thứ cấp, những biến chứng thường gặp nếu không được chăm sóc kịp thời Nghiên cứu của Mai Thọ Truyền và cộng sự năm 2010 cho thấy, mức độ phục hồi của bệnh nhân đột quỵ tại quận Ô Môn, Cần Thơ cao gấp 6,56 lần khi có sự chăm sóc của người thân.
BÀN LUẬN
Ưu điểm
- Bệnh viện có phòng tập, phục hồi chức năng cho người bệnh được trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho quá trình phục hồi chức năng
Mỗi bệnh nhân đều có hồ sơ bệnh án riêng được theo dõi liên tục, và trong mỗi lần khám, bác sĩ sẽ ghi chép đầy đủ các nhận xét vào hồ sơ này.
- Người bệnh đến khám và điều trị đều được thăm khám và lượng giá vận động đầy đủ
- Bệnh viện có 25 kỹ thuật viên, điều dưỡng được cử đi học phục hồi chức năng tại bệnh viện phục hồi chức năng trong tỉnh, ngoài tỉnh
- Điều dưỡng được bệnh viện liên tục cử đi học, tập huấn để nâng cao trình độ và nâng cao hiệu quả chăm sóc
Nhân viên bệnh viện tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc ứng xử và quy chế giao tiếp, đồng thời thực hiện 12 điều y đức và 9 điều y huấn cách ngôn Mục tiêu chính là hướng tới sự hài lòng của người bệnh, phù hợp với quy định của Bộ Y tế.
Tồn tại
Mặc dù tỷ lệ tử vong do đột quỵ đã giảm, nhưng các biến chứng sau đột quỵ vẫn còn tồn tại và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh Việc quản lý, tư vấn và theo dõi bệnh nhân điều trị ngoại trú hiện đang gặp nhiều khó khăn, cần được cải thiện để nâng cao chất lượng chăm sóc.
Đội ngũ cán bộ y tế hiện đang thiếu hụt, dẫn đến tình trạng kiêm nhiệm nhiều công việc Các bác sĩ vừa khám bệnh vừa điều trị cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú, trong khi điều dưỡng không chỉ tiếp đón mà còn thực hiện y lệnh chăm sóc, hướng dẫn tập luyện, tư vấn chế độ dinh dưỡng và giáo dục sức khỏe Số lượng kỹ thuật viên còn hạn chế, khiến thời gian tập vận động cho mỗi bệnh nhân chưa được đảm bảo đầy đủ.
Đối tượng tham gia phục hồi chức năng vận động bao gồm kỹ thuật viên, điều dưỡng và người nhà Tuy nhiên, điều dưỡng và người nhà thường chưa được đào tạo về kỹ thuật phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân.
- Bệnh viện chưa có kế hoạch tập huấn về công tác chăm sóc và PHCN cho bệnh nhân liệt nửa người sau đột quỵ
- Điều dưỡng chưa phát huy hết vai trò của mình trong quá trình chăm sóc người bệnh chủ yếu để người nhà tự chăm sóc
- Người bệnh sợ đau, ngại vận động
- Chưa có khoa dinh dưỡng (hiện tại chỉ có nhà ăn cho người bệnh)
Nguyên nhân
- Số lượng người bệnh thường xuyên đông; do vậy, cường độ làm việc của kỹ thuật viên, điều dưỡng rất căng thẳng
Thủ tục hành chính phức tạp khiến điều dưỡng gặp khó khăn trong việc dành đủ thời gian cho nhiệm vụ hướng dẫn phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân.
- Điều dưỡng, kỹ thuật viên vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào bác sĩ, chức năng độc lập của điều dưỡng còn hạn chế
- Người bệnh không được thường xuyên giám sát về PHCN vận động
- Người bệnh chưa được tư vấn đầy đủ về mục đích cũng như hiệu quả của công tác PHCN vận động
- Phần lớn người nhà và người bệnh chưa biết đột quỵ có thể để lại di chứng năng nề (liệt nửa người)
Người bệnh thường thiếu tự tin và cảm thấy sợ hãi khi vận động, đi lại, dẫn đến việc họ hoàn toàn phụ thuộc vào sự trợ giúp của người thân trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Đề xuất giải pháp
3.4.1 Đối với bệnh viện và cán bộ y tế
Nghiên cứu và đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn về phục hồi chức năng là cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân Việc bổ sung thêm nhân lực sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu phục hồi chức năng, đảm bảo bệnh nhân nhận được sự chăm sóc toàn diện và hiệu quả.
- Nghiên cứu giảm bớt thủ tục hành chính để điều dưỡng, kỹ thuật viên có thời gian giúp người bệnh vận động
Mở các lớp tập huấn dành cho điều dưỡng và kỹ thuật viên mới, có ít kinh nghiệm trong lĩnh vực phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân đột quỵ não, nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cần thiết Tài liệu chi tiết về chương trình đào tạo được đính kèm trong phần Phụ lục.
- Liên tục cử điều dưỡng, kỹ thuật viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
Điều dưỡng trưởng khoa phối hợp chặt chẽ với điều dưỡng chăm sóc và kỹ thuật viên để chủ động lập kế hoạch tái đánh giá vận động Đồng thời, họ giám sát quá trình thực hiện phục hồi chức năng vận động của đội ngũ điều dưỡng, kỹ thuật viên và bệnh nhân.
Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân Để nâng cao hiệu quả chăm sóc, bệnh viện cần thiết lập các quy trình chăm sóc chuẩn cho toàn bộ nhân viên y tế ở các khoa lâm sàng, giúp họ thực hiện nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Điều dưỡng, kỹ thuật viên phải được đào tạo nhắc lại 1 lần/năm về PHCN vận động cho người bệnh đột quỵ não
Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình rất quan trọng, giúp họ nắm rõ thông tin về bệnh tật cũng như các phương pháp chăm sóc phù hợp theo từng giai đoạn Điều này không chỉ hỗ trợ người bệnh hiểu rõ mục đích mà còn nâng cao hiệu quả của phục hồi chức năng vận động.
Hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của bệnh nhân cùng gia đình là rất quan trọng Cần động viên và khích lệ họ, đồng thời giải thích rằng việc phục hồi cho bệnh nhân liệt nửa người sau đột quỵ đòi hỏi sự kiên trì và quá trình dài hơi.
- Phối hợp giữa các tuyến y tế để thuận lợi cho công tác chăm sóc và PHCN 3.4.2 Đối với người bệnh
Khuyến khích người bệnh tham gia tập vận động tại phòng tập và phòng điều trị, lựa chọn các bài tập phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ Người bệnh cần tự theo dõi mức độ và diễn biến tình trạng liệt, đồng thời tổ chức các buổi nói chuyện để nâng cao nhận thức về phòng ngừa tái đột quỵ não Nội dung các buổi nói chuyện nên bao gồm việc tuân thủ điều trị khi bị tăng huyết áp, chia sẻ về chế độ ăn uống hợp lý, chế độ luyện tập thích hợp và nhận thức về tác dụng phụ của thuốc PHCN Vận động khi đột quỵ não là rất quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Để giảm bớt gánh nặng tài chính trong quá trình điều trị lâu dài, người bệnh nên cân nhắc mua bảo hiểm y tế Điều này không chỉ giúp họ tiếp cận thuốc do bảo hiểm y tế cấp hàng tháng mà còn đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
- Hướng dẫn người bệnh sử dụng máy đo huyết áp, theo dõi huyết áp tại nhà sau khi ra viện
Sau khi nghiên cứu thực trạng phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân liệt nửa người sau đột quỵ tại Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Thanh Hóa, kết hợp với lý luận và thực tiễn, tôi rút ra những kết luận quan trọng về hiệu quả và phương pháp điều trị hiện tại.
1 Thực trạng công tác phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa người sau đột quỵ tại bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa năm 2021 còn một số hạn chế:
- Tỷ lệ kỹ thuật viên tái lượng giá chức năng vận động 67,8%
Chỉ có 3,8% điều dưỡng thực hiện chăm sóc lăn trở bệnh nhân sang hai bên, giúp họ ngồi dậy và duy trì tư thế ngồi vững Phần lớn bệnh nhân còn lại phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ người nhà.
- Có 11,2% kỹ thuật viên gửi trách nhiệm giúp người bệnh tập đứng và đi lại cho người nhà
Theo một nghiên cứu, 37,2% kỹ thuật viên không chỉ nhắc nhở mà còn hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các động tác vận động mà họ thường ngần ngại Việc kết hợp các bài xoa bóp giúp làm mềm cơ bắp mang lại cảm giác dễ chịu cho người bệnh.
- 100% hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người bệnh nhận được sự hỗ trợ từ phía người nhà
2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phục hồi chức năng vận động cho người bệnh liệt nửa người sau đột quỵ tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Thanh Hóa:
- Mở các lớp tập huấn cho điều dưỡng, kỹ thuật viên mới, ít kinh nghiệm về kỹ thuật PHCN vận động cho người bệnh đột quỵ não
- Liên tục cử điều dưỡng, kỹ thuật viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
Điều dưỡng trưởng khoa phối hợp chặt chẽ với điều dưỡng chăm sóc và kỹ thuật viên để chủ động xây dựng kế hoạch tái đánh giá vận động Đồng thời, việc giám sát quá trình thực hiện phục hồi chức năng vận động của điều dưỡng, kỹ thuật viên và người bệnh cũng được thực hiện một cách nghiêm ngặt.
- Điều dưỡng, kỹ thuật viên phải được đào tạo nhắc lại 1lần/năm về PHCN vận động cho người bệnh đột quỵ não
- Giáo dục sức khỏe giúp người bệnh hiểu được mục đích và hiệu quả PHCN vận động
Khuyến khích người bệnh tham gia các hoạt động tập luyện tại phòng tập và phòng điều trị, thực hiện những bài tập phù hợp với tình trạng bệnh lý của từng cá nhân.
1 Bộ y tế (2018) Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho bệnh nhân đột quỵ Nhà xuất bản y học Hà Nội Tr 4-18