CƠ SỞ LÝ LUẬN
I Phân loạinhồi máu não Đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính (acute ischemic stroke) hay còn gọi là nhồi máu não là tình trạng dòng máu đột ngột không lưu thông đến một khu vực của não làm mất chức năng thần kinh tương ứng (Hình 1)
Hình 1- Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính cho thấy huyết khối gây hẹp tắc tại động mạch não giữa đoạn M1-2 (vòng tròn màu đỏ)
Hệ thống phân loại đột quỵ được phát triển dựa trên Thử nghiệm đa trung tâm điều trị đột quỵ cấp (TOAST), trong đó nhồi máu não được chia thành ba thể chính.
- Nhồi máu não động mạch lớn
- Nhồi máu não động mạch nhỏ, hoặc nhồi máu ổ khuyết
- Nhồi máu não do cục tắc di chuyển từ tim
Nhồi máu não động mạch lớn thường do huyết khối hình thành trên thành động mạch bị vữa xơ, chủ yếu là ở động mạch cảnh, động mạch sống nền và động mạch não Ngoài ra, nhồi máu não động mạch lớn cũng có thể xuất phát từ huyết khối hoặc cục tắc từ tim, đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây tái phát nhồi máu não.
Nhồi máu ổ khuyết xảy ra do tắc mạch nhỏ, thường là các động mạch xuyên sâu trong não, với nguyên nhân chủ yếu liên quan đến bệnh lý mạch máu Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân gây nhồi máu não không thể xác định được, dẫn đến việc xếp loại này vào nhóm nhồi máu não không rõ nguyên nhân.
Não là cơ quan có mức độ chuyển hóa cao nhất trong cơ thể, chiếm chỉ 2% khối lượng nhưng lại cần đến 15-20% tổng cung lượng tim khi nghỉ ngơi để cung cấp glucose và oxy cho quá trình trao đổi chất.
Các bán cầu não được cung cấp máu thông qua ba động mạch chính, bao gồm động mạch não trước, động mạch não giữa và động mạch não sau, điều này rất quan trọng để ghi nhớ.
Động mạch não trước và giữa đóng vai trò quan trọng trong tuần hoàn máu phía trước, xuất phát từ các động mạch cảnh trong Động mạch não trước cung cấp máu cho khu vực giữa thùy trán, thùy đỉnh, cũng như các phần trước của hạch nền và bao trong.
Các động mạch đốt sống đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành động mạch nền Động mạch tiểu não sau (PICAs) xuất phát từ các động mạch đốt sống xa, trong khi động mạch tiểu não trước dưới (AICAs) phát sinh từ đoạn gần của động mạch nền Đồng thời, động mạch tiểu não trên (SCA) cũng phát sinh từ đoạn xa của động mạch nền trước khi chia thành các động mạch não sau (PCAs).
Bảng 1 - Giải phẫu mạch máu nuôi não
Vùng mạch máu Cấu trúc được nuôi dưỡng
Tuần hoàn trước (hệ cảnh) ĐM não trước
Nhánh vỏ não: trán giữa, thùy đỉnh Nhánh xiên bèo vân: đầu nhân đuôi, nhân bèo, cánh tay trước bao trong ĐM não giữa
Nhánh vỏ não bao gồm vùng trán bên, thùy đỉnh, và vùng trước cùng bên thùy thái dương Nhánh xiên bèo vân liên quan đến nhân bèo xẫm và nhạt, nằm trong động mạch mạch mạc trước, cùng với dải thị giác, thái dương trong, đồi thị, và vành tia, cánh tay sau bao trong Hệ tuần hoàn sau (hệ sống nền) được cung cấp bởi động mạch não sau.
Nhánh vỏ não bao gồm vùng tùy chẩm, phần sau trong thùy thái dương và thùy đỉnh Nhánh xiên liên quan đến thân não, đồi thị phần sau và giữa, cùng với các động mạch tiểu não như động mạch tiểu não sau dưới ở thùy nhộng dưới, động mạch tiểu não trước dưới ở phần trước dưới bán cầu tiểu não, và động mạch tiểu não trên ở phần thùy nhộng trên và tiểu não trên.
Nhồi máu não cấp tính do huyết khối hoặc cục tắc gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, dẫn đến sự thiếu hụt oxy và giảm ATP tế bào Điều này ảnh hưởng đến chênh lệch nồng độ ion qua màng tế bào, gây ra hiện tượng phù tế bào não.
1 Vùng trung tâm và vùng rìa ổ nhồi máu
Tắc mạch não cấp tính dẫn đến sự hình thành các vùng thiếu máu cục bộ không đồng nhất Những khu vực có lưu lượng máu não dưới 10 ml/100g mô/phút được gọi là vùng lõi hay trung tâm ổ nhồi máu, nơi mà tế bào não sẽ bị hoại tử chỉ sau vài phút bị nhồi máu.
Khu vực ngoại biên của ổ nhồi máu, với lưu lượng máu não dưới 25 mL/100g mô/phút, được gọi là vùng rìa ổ nhồi máu Tại đây, tế bào não có khả năng tồn tại trong vài giờ nhờ vào việc vẫn còn nhận được tưới máu.
2 Dòng thác thiếu máu cục bộ
Khi tế bào thần kinh gặp tình trạng thiếu oxy và không đủ ATP trong nhồi máu não, hệ thống vận chuyển ion qua màng tế bào bị đình trệ, dẫn đến rối loạn hoạt động của bơm natri-kali Sự gia tăng natri nội bào và thể tích nước nội bào diễn ra, gây ra tình trạng phù não ngay từ giai đoạn đầu của thiếu máu não.
Hoạt động trao đổi natri-canxi qua màng tế bào bị rối loạn, dẫn đến sự xâm nhập của ion canxi vào tế bào Sự gia tăng canxi này kích thích giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như glutamate, làm hoạt hóa các thụ thể NMDA và các thụ thể kích thích khác trên tế bào thần kinh Kết quả là tạo ra một vòng xoắn bệnh lý, khiến dòng canxi khổng lồ đi vào tế bào và kích hoạt các enzyme thoái hóa, dẫn đến sự phá hủy tế bào thần kinh Đồng thời, các gốc tự do, axit arachidonic và oxit nitric được sản sinh làm tổn thương tế bào thần kinh trở nên nghiêm trọng hơn.
Thiếu máu cục bộ trực tiếp phá hủy hàng rào máu não (thường xảy ra trong 4
CƠ SỞ THỰC TIỄN
I Tình hình đột quỵ Đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế và là nguyên nhân hàng thứ năm gây tử vong ở Hoa Kỳ [5] Hàng năm có khoảng 795.000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ trong đó số người mới bị là 610.000 người và đột quỵ tái phát 185.000 người [1] Các nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng 82-92% đột quỵ ở đây là nhồi máu não
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm, có khoảng 15 triệu người trên toàn cầu mắc đột quỵ, dẫn đến 5 triệu ca tử vong và 5 triệu người bị tàn tật vĩnh viễn.
Đàn ông có nguy cơ đột quỵ cao hơn phụ nữ, với tỷ lệ đột quỵ ở đàn ông da trắng là 62,8/100.000 dân và tỷ lệ tử vong là 26,3% Trong khi đó, tỷ lệ đột quỵ ở phụ nữ là 59/100.000 dân, với tỷ lệ tử vong cao hơn, đạt 39,2%.
Mặc dù đột quỵ thường được xem là bệnh lý của người cao tuổi, nhưng có đến 1/3 số trường hợp đột quỵ xảy ra ở những người dưới 65 tuổi Nguy cơ đột quỵ gia tăng theo độ tuổi, đặc biệt là ở những người trên 64 tuổi.
Theo nghiên cứu đột quỵ Framingham và Rochester, tỷ lệ tử vong chung sau 30 ngày là 28%, trong khi tỷ lệ tử vong sau nhồi máu não là 19% Đáng chú ý, tỷ lệ sống sót sau 1 năm đối với bệnh nhân nhồi máu não đạt 77%.
II Dự phòng đột quỵ
Dự phòng tiên phát cho những người chưa bị đột quỵ bao gồm các biện pháp như sử dụng thuốc kháng kết tập tiểu cầu, điều trị rối loạn lipid máu bằng statin, cai thuốc lá và tập thể dục Hướng dẫn AHA/ASA năm 2011 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thay đổi lối sống để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi Những người duy trì lối sống lành mạnh có nguy cơ đột quỵ thấp hơn 80% so với những người không thực hiện các biện pháp này.
Giá trị của aspirin trong dự phòng tiên phát hiện nay vẫn còn gây tranh cãi và không được khuyến cáo cho những người có nguy cơ thấp Chỉ nên sử dụng aspirin cho những cá nhân có nguy cơ mắc các biến cố tim mạch từ 6% đến 10% trong vòng 10 năm.
Aspirin liều thấp có thể mang lại lợi ích trong việc phòng ngừa đột quỵ cho phụ nữ Một nghiên cứu ngẫu nhiên, có đối chứng giả dược đã chỉ ra rằng việc sử dụng 100 mg aspirin mỗi ngày giúp giảm 24% nguy cơ đột quỵ não do thiếu máu mà không làm tăng đáng kể nguy cơ đột quỵ do xuất huyết.
- Bệnh nhân bị đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) nên kiểm tra bệnh tiểu đường và béo phì và hội chứng ngưng thở khi ngủ
- Bệnh nhân bị đột quỵ không rõ nguyên nhân nên theo dõi lâu dài để xác định cơn rung nhĩ
Bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim cần sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K Nếu có điều kiện, nên xem xét thay thế bằng các loại thuốc chống đông đường uống mới như dabigatran, apixaban và rivaroxaban để tăng cường hiệu quả điều trị.
- Không cần thiết phải đóng lỗ bầu dục ở những người không bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới (để đề phòng tắc mạch nghịch thường),
- Không có bằng chứng làm tăng HDL-C của niacin, fibrat nên không khuyến cáo sử dụng
Điều trị kháng tiểu cầu kép bằng aspirin và clopidogrel là phương pháp an toàn và hiệu quả trong việc giảm nguy cơ tái phát đột quỵ cùng các biến cố mạch máu khác như cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), hội chứng mạch vành cấp, và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân bị đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính hoặc TIA, đồng thời không làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố chảy máu nặng một cách có ý nghĩa.
Đối với bệnh nhân không có triệu chứng và có nguy cơ đột quỵ do hẹp động mạch cảnh, quyết định điều trị sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như bệnh lý đi kèm, tuổi thọ và nguyện vọng của từng bệnh nhân Cần xem xét lựa chọn giữa điều trị nội khoa đơn thuần hoặc can thiệp tái thông động mạch cảnh thông qua phẫu thuật.
III Xử trí, điều trị, chăm sóc và tiên lượng
Khi phát hiện bệnh nhân đột quỵ, cấp cứu 115 cần nhanh chóng vận chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế có máy chụp CT sọ não và khả năng điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết Đột quỵ là tình trạng cấp cứu ưu tiên, yêu cầu nhân viên y tế phản ứng nhanh chóng Người trả lời cuộc gọi cấp cứu phải thu thập thông tin quan trọng như thời gian khởi phát triệu chứng, tiền sử bệnh và mức đường huyết để chuẩn bị phương án điều trị Mục tiêu chính trong điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp là bảo tồn nhu mô não ở vùng giảm tưới máu Việc khôi phục lưu lượng máu và tối ưu hóa tuần hoàn bàng hệ là cần thiết để cứu sống tế bào não Chiến lược tái tưới máu cần được triển khai nhanh chóng, bao gồm sử dụng rt-PA và các phương pháp can thiệp mạch máu để bảo vệ các tế bào trước khi chúng bị tổn thương không hồi phục.
Cần thiết phải xây dựng chiến lược nhằm giảm thiểu tổn thương não và bảo vệ tế bào thần kinh Các phương pháp bảo vệ thần kinh được áp dụng nhằm bảo tồn nhu mô não trong các vùng tranh tối tranh sáng, đồng thời mở rộng cửa sổ thời gian cho các kỹ thuật tái thông mạch Tuy nhiên, hiện tại chưa có phương pháp bảo vệ thần kinh nào được chứng minh là thực sự hiệu quả.
2 Xử trí và điều trị cụ thể
2.1 Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn
- Mục tiêu trong việc xử trí đột quỵ là đánh giá đường thở, hô hấp và tuần hoàn theo các bước ABC (A: airway, B: breathing, C: circulation)
- Ổn định tình trạng người bệnh
Hoàn thành chẩn đoán và đánh giá ban đầu cho bệnh nhân, bao gồm cả chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận lâm sàng, cần được thực hiện nhanh chóng, thường không quá 60 phút sau khi tiếp nhận.
Thở ô-xy qua sonde mũi với lưu lượng thấp khoảng 2 lít/phút được chỉ định cho bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thở, có dấu hiệu da niêm mạc xanh tái hoặc tím, hoặc khi độ bão hòa oxy SpO2 dưới 95% Đồng thời, việc kiểm soát đường máu cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị.
Cần xét nghiệm đường máu mao mạch tại giường ngay cho bệnh nhân khi tiếp nhận cấp cứu
Nếu nghi ngờ bệnh nhân hạ đường huyết mà chưa có kết quả xét nghiệm có thể tiêm truyền tĩnh mạch 50ml glucoza ưu trương
*Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp (0,05
Các triệu chứng đột quỵ khi vào viện
RL ngôn ngữ 114(67,9%) ≤0,01 Đau đầu 82(48,7%) >0,05
Buồn nôn, nôn 26(15,5%) >0,05 Rối loạn ý thức 104(62,0%) ≤0,01 Rối loạn cơ vòng 67(40,0%) ≤0,01
Nhận xét: Trong số 168 bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu có 142/168 BN có tiền sử Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 84,6%, Đái tháo đường là 41/168 BN chiếm
Trong số 168 bệnh nhân, 24,4% có thói quen hút thuốc lá, trong khi 6,4% (11/168 BN) hút thuốc và 10,3% (16/168 BN) uống rượu Đặc biệt, 76,8% (129/168 BN) mắc các bệnh huyết học khác, chủ yếu liên quan đến tim mạch như rung nhĩ, suy tim, hẹp hoặc hở van hai lá, và xơ vữa mạch máu Ngoài ra, còn có một số bệnh khác như xơ gan và suy thận.
Trong nghiên cứu, triệu chứng liệt nửa người xuất hiện ở 136/168 bệnh nhân, chiếm 80,8% (p≤0,01, rất có ý nghĩa thống kê) Rối loạn ngôn ngữ ghi nhận ở 114/168 bệnh nhân, tương đương 67,9% (p≤0,01, rất có ý nghĩa thống kê) Đau đầu được báo cáo bởi 82/168 bệnh nhân, chiếm 48,7% Liệt dây thần kinh VII chỉ xuất hiện ở 1/168 bệnh nhân, chiếm 1,7% Buồn nôn và nôn có mặt ở 26/168 bệnh nhân, chiếm 15,5% Rối loạn ý thức được ghi nhận ở 104/168 bệnh nhân, chiếm 62% (p≤0,01, rất có ý nghĩa thống kê), trong khi rối loạn cơ vòng ảnh hưởng đến 67/168 bệnh nhân, chiếm 40% (p≤0,01, rất có ý nghĩa thống kê).
Bảng 3.2: Thời điểmvà can thiệp cho người bệnh đột quỵ não thể nhồi máu
Can thiệp tiêu sợi huyết(%)
Can thiệp tái thông băng dụng cụ cơ học(%)
Trong số 168 bệnh nhân, chỉ có 26 bệnh nhân (15,5%) được nhập viện trong khung giờ vàng dưới 4,5 giờ Tất cả các bệnh nhân vào sớm đều được tiến hành tiêu sợi huyết theo đúng phác đồ, trong đó có 11 bệnh nhân được can thiệp bắc cầu bằng dụng cụ cơ học.
Tại thời điểm vào viện từ 4,5 đến 6 giờ, có 53 bệnh nhân, chiếm 31,5%, trong đó chỉ có 12 bệnh nhân được tiến hành tiêu sợi huyết theo đúng phác đồ khi kết quả chụp cắt lớp cho phép Bên cạnh đó, trong số bệnh nhân này, có 24 bệnh nhân được can thiệp hút huyết khối bằng dụng cụ cơ học, chiếm 14,3%.
- Nhìn vào bảng 3.2 ta thấy số lượng người bệnh đến và thời điểm muộn(trên
Trong số 169 bệnh nhân, có 89 bệnh nhân (chiếm 53%) có thời gian can thiệp là 6 giờ, tương đối cao Trong số này, chỉ còn 6 bệnh nhân được can thiệp mạch do kết quả chụp Rapid cho thấy lõi tổn thương đủ điều kiện tiến hành, trong khi các bệnh nhân còn lại đã hết chỉ định tiêu sợi huyết.
- Ngoài ra bảng 3.2 cho chúng ta thấy có 22/168 BN phải mở sọ giảm áp do
BN đến vào thời điểm muộn không được tiến hành TSH và can thiệp mạch bằng dụng cụ cơ học
Bảng 3.3:Cấp độ chăm sóc của người bệnh đột quỵ não thể nhồi máu (n = 168)
Người bệnh cần chăm sóc Số lượng Tỷ lệ %
Bảng 3.3 cho thấy rằng 78,6% người bệnh cần chăm sóc cấp I, trong khi số còn lại cần chăm sóc cấp II, và không có trường hợp nào thuộc chăm sóc cấp III.
Bảng 3.4:Thời gian nằm điều trị (n = 168)
Trung bình Ngắn nhất Lâu nhất
Thời gian điều trị (ngày) 8,2 ± 4,5 3 36
Thời gian điều trị trung bình cho bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não (NMN) được điều trị bằng tiêu huyết khối là 8,2±4,5 ngày, thấp hơn so với thời gian trung bình 12,4 ngày theo báo cáo của Hội đột quỵ Việt Nam Những bệnh nhân được điều trị bằng tiêu huyết khối tĩnh mạch và can thiệp mạch bằng dụng cụ cơ học đã được tái thông, giúp khôi phục chức năng vùng não bị thiếu máu, từ đó rút ngắn đáng kể thời gian điều trị.
3.2.Các hoạt động chăm sóc và can thiệp điều dưỡng đã thực hiện cho người bệnh đột quỵ não thể nhồi máu
3.2.1 Các qui trình kỹ thuật điều dưỡng đã thực hiện
Bảng 3.5: Can thiệp điều dưỡng trên bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu
TT Tên thủ thuật Số lượt
1 Đặt đường truyền tĩnh mạch 924
7 Đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm 63
Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy tổng số lần can thiệp điều dưỡng cho BN nhồi máu não từ T1/2021 đến T6/2021 là 1942 lần
3.2.2 Các chăm sóc vận động phục hồi chức năng cho người bệnh
Bảng 3.6:Can thiệp PHCN cho người bệnh ĐQ nhồi máu não
TT Tên thủ thuật Số người bệnh Tỷ lệ %
1 Được ĐD KTV tập PHCN 132 78,6
2 Được hướng dẫn tự tập PHCN 36 21,4
Bảng 3.5 chỉ ra rằng 100% bệnh nhân đột quỵ thể nhồi máu đều được tham gia chương trình phục hồi chức năng (PHCN) Quá trình PHCN được thực hiện liên tục từ khi bệnh nhân nhập viện cho đến khi xuất viện, với các phương pháp tập luyện được điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến sức khỏe của từng bệnh nhân Chăm sóc vệ sinh cho người bệnh cũng được đảm bảo trong suốt quá trình điều trị.
Bảng 3.7: Vệ sinh cá nhân cho người bệnh đột quỵ thể nhồi máu
Vệ sinh cá nhân CS cấp 1
CS cấp II (n = 36) Tổng số
Tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc hoàn toàn về vệ sinh cá nhân tại cơ sở cấp I là khá thấp, với tỷ lệ thực hiện chăm sóc đại tiện chỉ đạt 14,4%, trong khi việc thay đồ vải đạt cao nhất là 60,1% Kết quả này phản ánh ý kiến từ thảo luận nhóm rằng "Có kiểm tra, đôn đốc thì các điều dưỡng chăm sóc người bệnh đầy đủ hơn, kể cả các thực hiện khác."
3.2.4.Một số thiếu sót trong hoạt động chăm sóc
Bảng 3.8: Tổng hợp các thiếu sót trong quá trình chăm sóc
TT Nội dung Số lượng
1 Tuột kim luồn tĩnh mạch 21
3 Tai biến phát hiện muộn 16
5 Người bệnh tự rút sonde dẫn lưu nước tiểu 5
6 Người bệnh bị loét ép 15
7 Thủ thuật gây tai biến 0
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, không có trường hợp tai biến nào do thủ thuật của điều dưỡng gây ra Tuy nhiên, đã xảy ra một số sai sót cần rút kinh nghiệm, như việc kim luồn tĩnh mạch không được cố định chắc chắn, dẫn đến việc phải đặt lại đường truyền khi bệnh nhân lăn trở hoặc loạn thần Ngoài ra, một số bệnh nhân đã tự rút sonde dạ dày và sonde tiểu trong quá trình di chuyển Mặc dù có một số tai biến liên quan đến việc sử dụng thuốc, điều dưỡng đã kịp thời báo cáo với bác sĩ để xử lý Một số tai biến phát hiện muộn, chủ yếu là phồng ven và tuột kim gây chảy máu Đặc biệt, 15 bệnh nhân bị lép ép vùng cùng cụt và gót chân, chủ yếu là những bệnh nhân tiểu đường với tình trạng bệnh nặng và lăn trở không hợp lý Những tình huống này đã được xử lý và điều chỉnh kịp thời để vết loét không diễn biến xấu hơn.
PHÂN TÍCH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM
Dựa trên việc đánh giá thực trạng chăm sóc 168 bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ, một số vấn đề quan trọng đã được rút ra.
1 Những điểm mạnh về hoạt động chăm sóc của điều dưỡng
1.1 Về đặc điểm chung của người bệnh cần chăm sóc
Trong nghiên cứu, tuổi trung bình của người bệnh là 66 ± 13,2, với 64,9% là nam giới và 35,1% là nữ giới Điểm Glassgow của người bệnh dao động từ 9-14, chiếm 57,7% Số lượng người bệnh được chăm sóc cấp 2 là 36, chiếm 21,4%, trong khi đó, người bệnh chăm sóc cấp I là 132, chiếm 78,6% Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Lê Nguyện Nhựt Tín (2006).
Trong số 168 bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu, có 84,6% (142 BN) có tiền sử tăng huyết áp, 24,4% (41 BN) mắc đái tháo đường, 6,4% (11 BN) hút thuốc lá, và 10,3% (16 BN) uống rượu Ngoài ra, 76,8% (129 BN) có tiền sử bệnh huyết học khác, chủ yếu là các bệnh về tim mạch như rung nhĩ, suy tim, hẹp hoặc hở van hai lá, và xơ vữa mạch máu, cùng với một số bệnh lý khác như xơ gan và suy thận.
Trong nghiên cứu về triệu chứng khởi phát của đột quỵ, có 136/168 bệnh nhân (BN) ghi nhận triệu chứng liệt nửa người, chiếm 80,8% (p≤0,01), cho thấy sự liên quan thống kê mạnh mẽ Rối loạn ngôn ngữ được phát hiện ở 114/168 BN, tương đương 67,9% (p≤0,01) Ngoài ra, 82/168 BN (48,7%) gặp triệu chứng đau đầu, 1/168 BN (1,7%) bị liệt dây thần kinh VII, và 26/168 BN (15,5%) có triệu chứng buồn nôn, nôn Rối loạn ý thức xuất hiện ở 104/168 BN, chiếm 62% (p≤0,01), trong khi rối loạn cơ vòng chiếm 40% với 67/168 BN (p≤0,01) Những kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu khoa học quốc tế, cho thấy các triệu chứng như yếu liệt nửa người, rối loạn ngôn ngữ và rối loạn ý thức là những dấu hiệu ban đầu quan trọng để nhận diện đột quỵ.
Thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não (NMN) khi được điều trị tiêu huyết khối là 8,2±4,5 ngày, gần tương đồng với báo cáo của Hội đột quỵ Việt Nam, cho thấy thời gian điều trị trung bình là 12,4 ngày Những bệnh nhân được điều trị tiêu huyết khối qua tĩnh mạch và can thiệp mạch bằng dụng cụ cơ học đã được tái thông và phục hồi chức năng vùng não thiếu máu, từ đó rút ngắn đáng kể thời gian điều trị.
Trong số 168 bệnh nhân, chỉ có 26 bệnh nhân (15,5%) nhập viện trong khung giờ vàng dưới 4,5 giờ, trong khi phần lớn đến muộn Tất cả bệnh nhân nhập viện sớm đều được tiến hành Tiêu sợi huyết theo đúng phác đồ, trong đó có 11 bệnh nhân được can thiệp bắc cầu bằng dụng cụ cơ học Thời gian điều trị kéo dài hơn và nguy cơ di chứng tăng cao đối với những bệnh nhân đến viện muộn.
Người bệnh đột quỵ não thể nhồi máu có những đặc điểm chung quan trọng mà điều dưỡng cần lưu ý Việc này sẽ giúp xây dựng chiến lược tiếp nhận hiệu quả, chuẩn bị các điều kiện chăm sóc phù hợp và lập kế hoạch cho công tác chăm sóc toàn diện.
1.2 Về những hoạt động chăm sóc của điều dưỡng
Kết quả từ Bảng 3.4 và 3.5 cho thấy có tới 1942 thủ thuật được thực hiện bởi đội ngũ điều dưỡng trên 168 bệnh nhân, với 100% bệnh nhân đột quỵ thể nhồi máu tham gia vào chương trình phục hồi chức năng (PHCN) Quá trình chăm sóc và điều trị diễn ra liên tục từ khi bệnh nhân nhập viện cho đến khi xuất viện, với các can thiệp được điều chỉnh phù hợp theo diễn biến của bệnh Theo Bảng 6.7, tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc hoàn toàn về vệ sinh cá nhân cũng được ghi nhận.
Tỷ lệ chăm sóc cấp I cho bệnh nhân đạt thấp, với tỷ lệ chăm sóc vệ sinh đại tiện chỉ 14,4% và tỷ lệ thay đồ vải đạt 60,1% Chăm sóc vệ sinh cá nhân còn hạn chế do thiếu nhân lực điều dưỡng Trong quá trình thực hiện, không ghi nhận tai biến nào do thủ thuật của điều dưỡng Những kết quả này cho thấy điều dưỡng đã hoàn thành tốt khối lượng lớn các hoạt động chăm sóc bệnh nhân và quy trình kỹ thuật, yêu cầu tính chủ động, độc lập trong xây dựng kế hoạch chăm sóc, đồng thời tuân thủ chuẩn mực để đáp ứng nhu cầu chăm sóc bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu, từ đó nâng cao hiệu quả chăm sóc và phục hồi cho bệnh nhân.
2 Những hạn chế, thiếu sót hoạt động chăm sóc của điều dưỡng
Mặc dù đã thực hiện nhiều hoạt động chăm sóc và điều trị, kết quả tích cực đã được ghi nhận, với thời gian điều trị trung bình của bệnh nhân tiêu huyết khối chỉ là 8,2±4,5 ngày, ngắn hơn so với 12,4 ngày theo báo cáo của Hội đột quỵ Việt Nam.
Mặc dù đã có những tiến bộ, vẫn tồn tại một số sai sót cần rút kinh nghiệm trong quá trình điều trị Một số trường hợp như kim luồn tĩnh mạch không được cố định vững chắc, dẫn đến việc tuột kim khi bệnh nhân lăn trở hoặc có kích thích bất thường, buộc phải đặt lại đường truyền Ngoài ra, có trường hợp bệnh nhân tự rút sonde dạ dày và sonde tiểu do quá trình di chuyển Một số tai biến liên quan đến thuốc đã xảy ra, nhưng điều dưỡng đã kịp thời báo cáo với bác sĩ để xử lý Một số tai biến khác được phát hiện muộn, chủ yếu liên quan đến phồng ven, tuột kim gây chảy máu và loét ép.
Mặc dù những vấn đề tồn tại này không nhiều và chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng cho bệnh nhân, nhưng chúng đòi hỏi phải xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc dựa trên chuẩn năng lực và sự tuân thủ, cũng như khả năng thực hiện thành thạo của đội ngũ điều dưỡng.
Trong báo cáo chuyên đề tốt nghiệp, học viên chưa thể phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan đến ưu điểm và tồn tại trong việc chăm sóc người bệnh đột quỵ nhồi máu não Qua việc đánh giá thực tế các hoạt động chăm sóc tại Trung tâm, chúng tôi đã rút ra một số yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động chăm sóc điều dưỡng.
Các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đột quỵ não, đặc biệt là đột quỵ nhồi máu, thường xuyên được cập nhật để hỗ trợ bác sĩ trong công tác điều trị Nhiều hoạt động chăm sóc bệnh nhân đột quỵ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị và phục hồi, thường tuân theo các quy định, hướng dẫn và quy trình kỹ thuật chăm sóc chung.
Mặc dù các điều dưỡng tham gia chăm sóc bệnh nhân đều đã qua đào tạo và có kinh nghiệm lâm sàng, nhưng sự khác biệt trong quá trình đào tạo và trình độ học vấn dẫn đến năng lực chăm sóc không đồng đều Điều này đặc biệt rõ ràng trong lĩnh vực chăm sóc chuyên khoa, như đối với bệnh nhân đột quỵ não thể nhồi máu.
Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP