CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm bệnh viêm phổi
Viêm phổi là bệnh lý ảnh hưởng đến tổ chức phổi, bao gồm phế nang, tổ chức liên kết và tiểu phế quản, do nhiều tác nhân gây ra như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng và hóa chất.
Viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) là một loại nhiễm trùng phổi xảy ra sau 48 giờ kể từ khi bệnh nhân bắt đầu sử dụng máy thở qua ống nội khí quản hoặc canuyn mở khí quản Điều quan trọng là bệnh nhân không ở trong giai đoạn ủ bệnh khi bắt đầu thở máy.
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một bệnh lý phổ biến trong khoa hồi sức, với tỷ lệ mắc bệnh từ 8-10% ở bệnh nhân điều trị tại đây và lên tới 27% ở những người được thở máy Tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn này dao động từ 20-50%, và có thể tăng cao đến 70% khi bệnh nhân nhiễm phải các vi khuẩn đa kháng.
- Làm tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian thở máy, thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị
1.1.2 Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua Canuyn mở khí quản)
- Dịch phế quản có mủ, đặc và số lượng nhiều hơn
- Nghe phổi có ran bệnh lý
Bệnh thường khởi phát đột ngột với triệu chứng sốt cao, rét run và sốt giao động trong ngày Người bệnh có thể cảm thấy đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan và tình trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn Ngoài ra, có thể xuất hiện Herpes ở môi miệng, nhưng các triệu chứng thực thể thường nghèo nàn.
Giai đoạn toàn phát thường bắt đầu từ ngày thứ 3, khi các triệu chứng lâm sàng trở nên rõ ràng hơn Tình trạng nhiễm trùng nặng nề với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, biếng ăn và khát nước Bệnh nhân có thể cảm thấy đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều với đờm đặc có màu gỉ sắt hoặc có máu Nước tiểu ít và sẫm màu cũng là một dấu hiệu đáng chú ý trong giai đoạn này.
Khám phổi có thể cho thấy hội chứng đông đặc với các triệu chứng như rung thanh tăng, đau khi ấn các khoảng gian sườn, gõ đục và âm phế bào giảm Ngoài ra, âm thổi ống và ran nổ khô cũng xuất hiện quanh vùng đông đặc Nếu tổn thương nặng, bệnh nhân có thể gặp dấu hiệu suy hô hấp cấp, gan to và đau, cùng với khả năng vàng da và xuất huyết dưới da Ở trẻ em, các triệu chứng có thể bao gồm rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn và bụng chướng.
Cận lâm sàng cho thấy xét nghiệm máu có sự gia tăng bạch cầu và bạch cầu trung tính, cùng với tốc độ máu lắng cao Qua soi tươi và cấy đờm, có thể phát hiện phế cầu, và đôi khi phế cầu cũng có thể được tìm thấy trong cấy máu Hình ảnh chụp phim phổi cho thấy sự xuất hiện của một đám mờ chiếm một thùy hoặc phân thùy phổi, thường gặp ở thùy dưới phổi phải.
Giai đoạn lui bệnh diễn ra khi sức đề kháng tốt và điều trị được thực hiện đúng cách Sau 7 - 10 ngày, bệnh nhân sẽ thấy nhiệt độ giảm dần, sức khỏe cải thiện, ăn ngon miệng hơn, nước tiểu tăng, ho nhiều với đờm loãng và trong, đồng thời cảm giác đau ngực và khó thở cũng giảm Khi khám phổi, âm thổi ống sẽ biến mất, và ran nổ giảm, thay vào đó là ran ẩm Thường thì triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể Xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu trở về bình thường, lắng máu cũng bình thường, và tổn thương phổi trên X quang mờ dần Bệnh sẽ khỏi hẳn sau 10-15 ngày.
Nếu không được điều trị đúng cách, sức đề kháng yếu có thể dẫn đến tình trạng bệnh nặng hơn, gia tăng nguy cơ nhiễm trùng và nhiễm độc Điều này có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, áp xe phổi, tràn dịch và tràn mủ màng phổi, cũng như ảnh hưởng đến màng tim.
Phế quản phế viêm thường gặp ở trẻ em, người già, và những người có sức khỏe yếu, đặc biệt sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hoặc có bệnh mãn tính Bệnh khởi phát từ từ với triệu chứng sốt tăng dần và khó thở ngày càng nặng, dẫn đến suy hô hấp cấp Người bệnh có thể biểu hiện các dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, như lơ mơ hoặc mê sảng Khi khám phổi, có thể nghe thấy các âm thanh như ran nổ, ran ẩm và ran phế quản, xuất hiện rải rác ở cả hai phổi và lan tỏa nhanh chóng, cho thấy đây là một tình trạng lâm sàng liên quan đến tổn thương phổi và phế quản.
Kết quả xét nghiệm máu cho thấy bạch cầu và bạch cầu trung tính tăng cao, cùng với tỷ lệ máu lắng gia tăng Đặc biệt, hình ảnh phim phổi cho thấy sự xuất hiện của nhiều đám mờ rải rác ở cả hai phổi, tình trạng này tiến triển theo từng ngày.
Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng, nhiễm trùng huyết, toàn trạng suy sụp và có thể tử vong
Vi sinh vật gây bệnh thay đổi theo đặc điểm bệnh nhân trong từng khoa hồi sức, phương tiện chẩn đoán, thời gian nằm viện và điều trị, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, cũng như chính sách sử dụng kháng sinh tại đơn vị.
- Các nguyên nhân hay gặp trong viêm phổi liên quan đến thở máy sớm (< 5 ngày): tụ cầu nhạy Methicillin, Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenzae
- Viêm phổi bệnh viện muộn (≥ 5 ngày): tụ cầu kháng Methicillin, P.aeruginosa, Acinetobacter baumannii, Klebciella pneumonia.Stenotrophomonas maltophilia
- Người bệnh đã dùng kháng sinh trước đó: tụ cầu kháng Methicillin, P.aeruginosa, Acinetobacter baumannii và các vi khuẩn gram âm đa kháng khác
Gần đây, nấm đã trở thành nguyên nhân đáng chú ý gây viêm phổi bệnh viện, đặc biệt ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy giảm và những người sử dụng kháng sinh phổ rộng trong thời gian dài.
1.1.4 Các yếu tố nguy cơ:
Yếu tố liên quan đến người bệnh:
+ Mức độ nặng của bệnh
+ Dinh dưỡng kém hoặc giảm albumin máu
+ Đau bụng thượng vị hoặc có phẫu thuật vùng ngực
+ Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển
+ Bệnh lý thần kinh cơ
+ Hôn mê, suy giảm ý thức
+ Hít phải lượng thể tích lớn
+ Có vi khuẩn khu trú ở đường hô hấp trên
+ Vi khuẩn khu trú ở dạ dày và độ pH dịch vị thấp
- Yếu tố liên quan đến các biện pháp can thiệp:
+ Đặt lại nội khí quản
+ Thay đổi hệ thống dây thở thường xuyên
+ Đặt ống thông dạ dày
+ Theo dõi thường xuyên áp lực nội sọ
+ Dùng thuốc an thần, giãn cơ
+ Dùng thuốc kháng H2, thuốc kháng Acid
+ Tư thế đầu, nằm ngửa
+ Vận chuyển ra ngoài khoa hồi sức
+ Mùa: mùa thu, mùa đông
Yếu tố nguy cơ và các vi sinh vật đặc biệt:
Vi sinh vật Yếu tố nguy cơ
H influenzae, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi liên quan đến
Moraxella catarrhalis, thở máy đợt sớm (xuất hiện sớm < 5 ngày sau khi được
P aeruginosa, Điều trị bằng corticoid, suy dinh dưỡng, bệnh phổi (giãn Acinetobacter phế quản, xơ nang phổi), viêm phổi liên quan đến thở baumannii máy muộn, có dùng kháng sinh trước đó
Tụcầu Hôn mê, chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh, đái tháo đường, suy thận mạn, cúm
Vi khuẩn kỵkhí Hít phải
Legionella có thể gây ra các bệnh lý nghiêm trọng như viêm phổi và lây nhiễm qua hệ thống nước trong bệnh viện, đặc biệt ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như điều trị corticoid, bệnh lý ác tính, suy thận hoặc giảm bạch cầu Trong khi đó, Aspergillus cũng liên quan đến việc điều trị bằng corticoid và thuốc độc tế bào, thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI TẠI
Giới thiệu bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh, được xếp hạng I với quy mô 1.500 giường bệnh Bệnh viện có tổng cộng 1.246 cán bộ viên chức, bao gồm 372 bác sĩ và dược sĩ đại học, 659 điều dưỡng, nhân viên y tế và kỹ thuật viên, cùng 215 cán bộ khác.
Bệnh viện có tổng số 39 khoa, phòng, trung tâm trong đó: 08 phòng chức năng,
Bệnh viện bao gồm 06 khoa Cận lâm sàng, 17 khoa Lâm sàng và 09 Trung tâm chuyên biệt, trong đó có Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Đào tạo chỉ đạo tuyến, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm tim mạch, Trung tâm xét nghiệm, Trung tâm huyết học - truyền máu, Trung tâm Y dược cổ truyền - Phục hồi chức năng, Trung tâm Thận - Lọc máu và Trung tâm Đột quỵ.
Trung tâm Đột quỵ, được thành lập vào tháng 9 năm 2018, là trung tâm đầu tiên tại Việt Nam hoạt động theo quy trình khép kín với ba đơn vị: Đơn vị Cấp cứu và Điều trị tích cực thần kinh - Đột quỵ, Đơn vị Điều trị thần kinh - Đột quỵ bán cấp, và Đơn vị Phục hồi chức năng thần kinh - Đột quỵ Mục tiêu của trung tâm là cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao nhất cho người dân tỉnh Phú Thọ và các vùng lân cận.
Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ có chức năng:
Cấp cứu và xử trí bệnh nhân đột quỵ não cấp là rất quan trọng, bao gồm việc điều trị bằng oxy cao áp để cải thiện tình trạng Sau khi ổn định, việc phục hồi chức năng cho bệnh nhân là cần thiết để giúp họ hồi phục Đồng thời, tư vấn dự phòng đột quỵ não tái phát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ xảy ra các cơn đột quỵ tiếp theo.
Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Trong nghiên cứu về công tác chăm sóc bệnh nhân viêm phổi tại Trung tâm đột quỵ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã thu thập thông tin thông qua việc quan sát hoạt động của điều dưỡng và phân tích bệnh án Kết quả cho thấy trong 5 tháng đầu năm 2021, Trung tâm đã tiếp nhận 380 bệnh nhân đột quỵ não cấp, trong đó có 52 bệnh nhân viêm phổi cần thông khí cơ học, chiếm 13.9% Chúng tôi đã tiến hành thống kê và đánh giá các kết quả đạt được trong công tác chăm sóc bệnh nhân đột quỵ kèm viêm phổi cần thông khí cơ học.
2.1.1 Đặc điểm của người bệnh viêm phổi tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bảng 2.1 Phân bố người bệnh theo tuổi và giới Giới tính Độ tuổi
SL (n) TL (%) SL(n) TL (%) SL(n) TL (%)
Kết quả bảng 1 cho thấy: Tỷ lệ người bệnh là nam giới chiếm chủ yếu với 61.55%, nữ chiếm 38.45% Ở độ tuổi từ 45-60 chiếm 40.38%, ở độ tuổi trên 60 chiếm 51.92%
Bảng 2.2 Biểu hiện các triệu chứng cơ năng khi vào Khoa
Triệu chứng Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Không biểu hiện cơ năng 12 23.07%
Tỷ lệ người bệnh vào viện với triệu chứng khó thở cao nhất chiếm 61.53%, tiếp theo là triệu chứng không biểu hiện trên cơ năng, và đau ngực
Bảng 2.3 Phân bố bệnh nhân theo thể đột quỵ Thể đột quỵ Độ tuổi
Chảy máu não Nhồi máu não Chung
SL (n) TL (%) SL(n) TL (%) SL(n) TL (%)
Qua Bảng 2.3.ta thấy số lượng bệnh nhân nhồi máu não dễ mắc viêm phổi nặng phải thông khí nhân tạo hơn chiếm 57,69%
Bảng 2.4: Kết quả điều trị
Chảy máu não NM não Ra viện Tử vong
SL(n) TL(%) SL(n) TL(%) SL(n) TL(%) SL(n) TL(%)
Qua bảng 2.4 ta thấy tỉ lệ bệnh nhân nặng tử vong ở nam giới cao hơn nữ giới chiếm 3.85%
2.1.2 Thực trạng về công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
Chúng tôi quan sát trực quan, giám sát và đánh giá dựa trên tiêu chí sau:
Chăm sóc y tế bao gồm các quy trình điều dưỡng thiết yếu như theo dõi mạch, nhịp thở, đo nhiệt độ, huyết áp, thực hiện y lệnh và giám sát tình trạng tăng tiết cũng như mức độ khó thở của người bệnh.
Chăm sóc về thể chất bao gồm: Thực hiện chế độ dinh dưỡng, ngủ, nghỉ ngơi, vận động , vệ sinh cá nhân, bài tiết
Chăm sóc tinh thần trong y tế bao gồm phong cách và thái độ của nhân viên, giao tiếp hiệu quả, sự quan tâm đến bệnh nhân, đáp ứng kịp thời các nhu cầu, giải thích rõ ràng về tình trạng sức khỏe, và động viên bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân phục hồi chức năng hô hấp rất quan trọng, bao gồm việc khuyên bệnh nhân cai thuốc lá, cung cấp kiến thức về bệnh lý, hướng dẫn sử dụng thuốc và thở oxy đúng cách Ngoài ra, bệnh nhân cần được hướng dẫn các phương pháp ho khạc đờm, tập thở và thực hiện vỗ rung lồng ngực để cải thiện chức năng hô hấp.
Kết quả khảo sát cho thấy nhóm chăm sóc y tế đã thực hiện tốt việc chăm sóc thể chất và tinh thần cho bệnh nhân, cùng với việc ghi chép hồ sơ và bệnh án Tuy nhiên, việc thực hiện hướng dẫn vỗ rung, dẫn lưu theo tư thế và chạy khí dung cho bệnh nhân vẫn chưa được duy trì liên tục và cần cải thiện thêm.
Từ đó đưa ra kết quả chăm sóc người bệnh theo bảng 2.6 như sau: Bảng 2.5 Phân nhóm chăm sóc người bệnh trong thời gian điều trị
Nhóm chăm sóc Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Chăm sóc về thể chất 48 92.3
Chăm sóc về tinh thần 45 86.5
Tư vấn, GDSK về PHCN hô hấp
Các ưu, nhược điểm công tác chăm sóc người bệnh tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ
Khảo sát tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ cho thấy bệnh nhân được tiếp đón nhiệt tình ngay khi vào viện, được chăm sóc chu đáo trong suốt thời gian điều trị và nhận được hướng dẫn cẩn thận khi ra viện Đối với bệnh nhân mắc viêm phổi, việc chăm sóc và theo dõi được thực hiện liên tục và sát sao với tình trạng bệnh lý của họ.
Người bệnh gặp khó khăn trong việc thở do co thắt phế quản, tăng tiết đờm và ho không hiệu quả cần được điều dưỡng theo dõi sát sao Điều dưỡng thường xuyên đánh giá mức độ khó thở và thiếu oxy, đồng thời chăm sóc để cải thiện thông khí phổi Các biện pháp bao gồm theo dõi tần số thở, quan sát tình trạng da, niêm mạc, môi và các đầu chi, cho bệnh nhân nằm ở tư thế dẫn lưu, đảm bảo buồng bệnh thoáng sạch, khuyến khích thực hiện thở sâu, dẫn lưu tư thế và thực hiện y lệnh, cũng như theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Để cải thiện khả năng làm sạch đường hô hấp cho người bệnh, điều dưỡng khuyến khích bệnh nhân uống nhiều nước ấm, thực hiện dẫn lưu đờm theo tư thế phù hợp, kết hợp với vỗ rung lồng ngực Ngoài ra, ho có hiệu quả và hút đờm dãi cũng được thực hiện để hỗ trợ quá trình này.
Người bệnh có nguy cơ thiếu máu và mất thăng bằng nước, điện giải do giảm trao đổi khí và mất nước từ ăn uống kém hoặc sốt Cần thực hiện thở oxy ngắt quãng, thay đổi tư thế nằm, và theo dõi sát mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở Đồng thời, cần thực hiện y lệnh cân bằng nước và điện giải, và theo dõi các dấu hiệu mất nước như nôn, sốt, và khó thở.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn đường thở do tăng tiết dịch phế quản cần thực hiện vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng và vệ sinh đúng cách khi ho, khạc đờm Ngoài ra, cần tiến hành xét nghiệm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để xác định loại vi khuẩn gây bệnh, đồng thời thực hiện đúng y lệnh thuốc để điều trị hiệu quả.
Nhân viên y tế không chỉ chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân mà còn trực tiếp hỗ trợ ăn uống, đặc biệt cho những người bệnh nặng Họ hướng dẫn chế độ ăn phù hợp với bệnh lý để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, giúp cải thiện tình trạng gầy yếu và suy dinh dưỡng, thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Trong quá trình điều trị, nhân viên y tế luôn quan tâm, động viên bệnh nhân yên tâm điều trị, đồng thời hướng dẫn họ về chế độ nghỉ ngơi và vận động hợp lý, khuyến khích từ bỏ thói quen có hại như hút thuốc lá và sử dụng chất kích thích, cũng như tránh xa môi trường ô nhiễm khói bụi.
Với lưu lượng bệnh nhân ngày càng tăng và áp lực công việc lớn, vai trò chủ động của điều dưỡng trong chăm sóc bệnh nhân là rất quan trọng Tuy đã nỗ lực, nhưng việc hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các động tác cải thiện thông khí phổi vẫn chưa được thực hiện đầy đủ Các phương pháp như ho, khạc đờm, tập thở, và vỗ rung lồng ngực, giúp long đờm và làm sạch đường hô hấp, chưa được áp dụng liên tục Ngoài ra, công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân cũng cần được chú trọng hơn.
Công tác chăm sóc người bệnh hiện nay chưa được toàn diện, chủ yếu tập trung vào nhóm chăm sóc y tế, thể chất và tinh thần Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc chú trọng đến tư vấn, giáo dục sức khỏe cũng như hướng dẫn phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân.
Điều dưỡng viên hiện nay chưa thể hiện tính chủ động cao trong công tác chăm sóc người bệnh, chủ yếu tập trung vào việc thực hiện quy trình kỹ thuật và các chỉ định điều trị từ bác sĩ.
Nhiều điều dưỡng viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và chức năng của mình trong việc chăm sóc người bệnh, dẫn đến tình trạng thụ động trong công việc Việc cập nhật thông tin và kiến thức mới về chăm sóc sức khỏe là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc của họ.
- Tổng số người bệnh đông, nguồn nhân lực chưa đáp ứng việc chăm sóc toàn diện
- Một số nhân viên y tế chưa có kiến thức, kỹ năng về truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh
- Việc cập nhật và thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ, Ngành của một số nhân viên y tế đôi khi chưa được đầy đủ, kịp thời
- Việc thực hiện kiểm tra giám sát của Hội đồng chuyên môn chưa được tiến hành thường xuyên và sát sao.
BÀN LUẬN
Các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc
Giải quyết bệnh lý cơ bản
- Sử dụng kháng sinh hợp lý, đúng chỉ định
- Có chế độ chăm sóc và chế độ thở máy hợp lý
- Đảm bảo cân bằng nước điện giải, kiềm toan
Chế độ dinh dưỡng cần kết hợp giữa nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng từ 2.000 - 2.500 kcal/ngày, ưu tiên nuôi dưỡng qua đường tự nhiên Khi thực hiện nuôi dưỡng tự nhiên, cần chú ý đến tư thế của bệnh nhân, lượng thức ăn đưa vào mỗi lần và lượng dịch tồn dư Cấu trúc năng lượng cung cấp cũng cần hợp lý, với 15% đạm, 20% mỡ và 65% năng lượng từ glucid.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh tại Trung tâm đột quỵ bệnh viện đa khoa tỉnh Phú thọ
- Bổ xung thêm nguồn nhân lực, đặc biệt ưu tiên nguồn nhân lực có chứng chỉ đào tạo liên tục tại bệnh viện tuyến Trung ương
Tập huấn chuyên môn cho điều dưỡng về chăm sóc bệnh nhân viêm phổi sau đột quỵ là rất quan trọng, đặc biệt trong việc thực hiện tư vấn và giáo dục sức khỏe Chương trình này tập trung vào việc phục hồi chức năng hô hấp cho người bệnh, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc và cải thiện sức khỏe tổng thể của họ.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, điều dưỡng cần thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành, đồng thời đổi mới nhận thức về vai trò của mình trong công tác này Việc tăng cường tính chủ động của điều dưỡng không chỉ giúp cải thiện quy trình chăm sóc mà còn nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế.
Tích cực triển khai và học tập các văn bản của Bộ Y tế, đồng thời thực hiện tốt 12 nhiệm vụ chuyên môn của Điều dưỡng nhằm chăm sóc toàn diện người bệnh theo Thông tư 07/2011/TT-BYT.
Tổ chức hội thảo nhóm giữa nhân viên y tế và bệnh nhân nhằm truyền thông và cung cấp kiến thức về phục hồi chức năng hô hấp Tại đây, bệnh nhân được hướng dẫn và thực hành các kỹ thuật cải thiện thông khí, ho khạc đờm, và vỗ rung lồng ngực Họ cũng học các bài tập thể dục để tăng cường thể chất và khắc phục hậu quả của bệnh Các kỹ thuật như ho có kiểm soát, thở ra mạnh, thở chúm môi, thở hoành, và vỗ rung lồng ngực sẽ được thiết kế phù hợp với tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân.
Hội đồng chuyên môn cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát để đảm bảo việc thực hiện các quy trình, quy định và phác đồ điều trị cho bệnh nhân được thực hiện đúng cách Đồng thời, cần chú trọng đến việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhân viên y tế trong công tác khám và chữa bệnh.