Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu tại NHTM 18
Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng, tuy nhiên, tổn thất có thể dẫn đến giảm thu nhập, thua lỗ hoặc thậm chí phá sản Do đó, an toàn tín dụng trở thành yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại Có hai mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng; trước khi tài trợ, mức độ rủi ro có thể cao hoặc thấp, nhưng cần thiết phải thiết lập mối quan hệ này để đảm bảo tăng trưởng thu nhập bền vững Nghiên cứu và triển khai các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra là những nội dung cốt lõi trong quản lý tín dụng, nhằm đạt mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng dựa trên sự an toàn của từng khoản vay và toàn bộ danh mục cho vay.
Quản lý nợ xấu là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu trong chương trình cải cách hoạt động của ngân hàng Vai trò của công tác này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn quyết định uy tín của tổ chức tài chính này.
1.2.3 Mục tiêu của quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM), với mục tiêu chính là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và cải thiện chất lượng cho vay Hoạt động này cần tập trung vào việc giảm thiểu tổn thất và gia tăng mức độ an toàn kinh doanh thông qua các chính sách và biện pháp quản lý, giám sát tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia cần tự do hóa và mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng Điều này đòi hỏi các hoạt động ngân hàng phải được thực hiện và quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là trong việc quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Quản lý nợ xấu là quá trình cần thiết để đạt được các mục tiêu tài chính, đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng về nội dung và quy trình thực hiện Quy trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm xử lý và giảm thiểu rủi ro từ nợ xấu, đảm bảo hiệu quả trong việc phục hồi tài chính cho tổ chức.
Nhận biết và phân loại nợ xấu Đo lường nợ xấu Ngăn ngừa nợ xấu Xử lý nợ xấu
1.2.4.1 Nhận biết và phân loại nợ xấu
Nhận biết nợ xấu là bước quan trọng trong quản lý nợ xấu ngân hàng, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) xác định liệu một khoản nợ có phải là nợ xấu hay không dựa trên các tiêu chí nhất định Mỗi quốc gia có quan điểm khác nhau về nợ xấu, phụ thuộc vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính Một số tiêu chí phổ biến mà các NHTM thường sử dụng để nhận diện nợ xấu bao gồm khả năng thanh toán, lịch sử tín dụng và tình hình tài chính của người vay.
> Khoản nợ đó quá hạn ít nhất 90 ngày
> Nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng
Nợ quá hạn xuất hiện khi khách hàng không có khả năng hoàn trả, không muốn trả nợ, hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ diễn ra chậm hơn dự kiến.
- Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch
Nhiều kế hoạch trả nợ mà người vay đã cam kết thường xuyên bị vi phạm, dẫn đến việc thời hạn của khoản vay liên tục bị điều chỉnh Khách hàng thường xuyên yêu cầu gia hạn nợ, cho thấy sự khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
- Các số liệu và tài liệu cần thiết không được kê khai chính xác và nộp theo đúng kế hoạch.
Ngân hàng thường gặp tình trạng các tài liệu quan trọng như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ bị trì hoãn hoặc không có giải thích từ phía người vay Điều này dẫn đến sự nghi ngờ về tính chính xác của số liệu kê khai, đặc biệt là khi doanh thu và dòng tiền thực tế có sự chênh lệch đáng kể so với dự kiến khi khách hàng xin vay.
Tài sản đảm bảo không đạt tiêu chuẩn và giá trị của nó đã giảm so với định giá ban đầu khi cho vay Hơn nữa, có dấu hiệu cho thấy tài sản đã được cho thuê, bán, trao đổi hoặc thậm chí không còn tồn tại.
> Sự thay đổi bất thường trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Khách hàng gặp khó khăn tài chính trong nhiều năm, điều này được thể hiện rõ qua các chỉ số như lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), lợi nhuận ròng trên vốn cổ phần (ROE) và thu nhập trước lãi vay và thuế (EBIT).
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn của người vay có thể được thể hiện qua tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, khả năng thanh khoản và mức độ hoạt động Các chỉ số này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính và sự ổn định của người vay, đồng thời có thể dẫn đến rủi ro trong việc quản lý nợ và thanh toán.
Sự thay đổi liên tục trong tổ chức ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể dẫn đến bất đồng và mâu thuẫn, gây tranh chấp trong quá trình quản lý Khi nợ xấu được nhận diện, chúng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ dựa trên mức độ rủi ro khác nhau.
❖ Phân loại nợ (Điều 6- văn bản hợp nhất 22/VBHN-NHNN (hợp nhất quyết định 493/2005/QĐ-NHNN với các thông tư, quyết định bổ sung)
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm nhu sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi sẽ được xem xét Nhóm 2, hay còn gọi là nợ cần chú ý, bao gồm những khoản nợ có dấu hiệu rủi ro cao hơn.
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đối với khách hàng doanh nghiệp yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn Nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
Như vậy, nợ xấu được các NHTM Việt Nam phân loại vào ba nhóm cuối (3,4,5), và là các khoản nợ có thời gian quá hạn từ 90 ngày trở lên.