MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Mục tiêu cuối cùng của mọi sản phẩm được sản xuất ra luôn là phục vụ tiêu dùng, điều này không thể phủ nhận Chuỗi liên hoàn của nền kinh tế bao gồm sản xuất và tiêu dùng, trong đó sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tiêu dùng lại kích thích tăng trưởng sản xuất Hai yếu tố này hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau, tạo thành một quá trình thống nhất không thể tách rời.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng, không chỉ cho sản xuất kinh doanh mà còn cho mục đích tiêu dùng Tuy nhiên, thời gian qua, các ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào việc cho vay cho sản xuất, mà chưa chú trọng đến phần tiêu dùng trong chu trình kinh tế, dẫn đến hiện tượng nghẽn mạch trong lưu thông vốn.
Khi ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn để sản xuất sản phẩm, nếu khả năng chi tiêu của người tiêu dùng không đáp ứng, sản phẩm sẽ bị tồn kho, làm giảm khả năng trả nợ của nhà sản xuất và dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế Để kích cầu và thoát khỏi khủng hoảng, ngân hàng cần phát triển hình thức cho vay tiêu dùng (CVTD), không chỉ giúp giải quyết vấn đề sản xuất mà còn mang lại lợi ích cho ngân hàng trong việc tăng trưởng lợi nhuận Hiện nay, một xu hướng mới của các ngân hàng thương mại Việt Nam là chia mảng kinh doanh thành hai bộ phận, bao gồm bộ phận ngân hàng bán buôn với các chiến lược hướng đến khách hàng cụ thể.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, tập trung vào bộ phận kinh doanh ngân hàng bán lẻ với các chiến lược hướng đến khách hàng cá nhân Việc chuyển hướng này nhằm tái cấu trúc nguồn vốn và tăng doanh số kinh doanh từ khách hàng cá nhân, góp phần xây dựng một ngân hàng hiện đại Do đó, phát triển cho vay tiêu dùng trở thành một phần quan trọng trong chiến lược tổng thể của ngân hàng bán lẻ, phản ánh xu thế tất yếu của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay, mở ra một lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Với kiến thức học tập tại trường và kinh nghiệm thực tế tại ngân hàng cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội (ABBank Hà Nội), chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội”.
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) tại ngân hàng nhằm đánh giá thực trạng CVTD, từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu và rủi ro trong hoạt động này Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đề xuất các giải pháp phát triển CVTD hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu các rủi ro liên quan.
- Hệ thống húa cở sở lý luận và thực tiễn về hoạt ủộng CVTD
- Phõn tớch, ủỏnh giỏ thực trạng cho vay tiờu dựng tại ABBank Hà Nội những năm gần ủõy rỳt ra nguyờn nhõn và tồn tại
- ðề xuất cỏc giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả hoạt ủộng CVTD tại chi nhánh trong thời gian tới.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Cỏc vấn ủề về hoạt ủộng cho vay tiờu của NHTM
- Tỏc nhõn tham gia trong hoạt ủộng sản xuất, kinh doanh, tiờu dựng dịch vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 3
Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường bao gồm cơ cấu chính sách, chủng loại dịch vụ, công tác marketing và mạng lưới tiêu thụ dịch vụ Nghiên cứu sẽ so sánh ABBank Hà Nội với một số ngân hàng thương mại khác hoạt động trên địa bàn.
- ðối với số liệu thứ cấp 3 năm: 2009-2010-2011
- Số liệu ủiều tra tập trung vào năm 2011
*Phạm vi về nội dung:
- Tập trung nghiờn cứu thực trạng CVTD tiến hành ủỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả kinh doanh dịch vụ trong hoạt ủộng cho vay của ABBank
- Nghiờn cứu cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến hiệu quả kinh doanh dịch vụ của ABBank Hà Nội
- Nghiờn cứu cỏc khú khăn, thuận lợi trong phỏt triển hoạt ủộng CVTD của ABBank Hà Nội
- ðịnh hướng phát triển và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ABBank Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1 T ổ ng quan v ề ho ạ t ủộ ng cho vay tiờu dựng c ủ a ngõn hàng th ươ ng m ạ i 2.1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu như nhà ở, xây dựng gia đình và mua sắm xe cộ Bên cạnh đó, các khoản chi cho giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ thông qua hình thức cho vay này.
CVTD là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người cho vay) và các cá nhân, người tiêu dùng (người vay) nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ Khi người tiêu dùng chưa có khả năng thanh toán ngay, họ sẽ vay vốn với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai.
CVTD là các khoản vay thiết yếu giúp người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình, tài trợ cho nhu cầu chi tiêu hàng ngày Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, xây dựng gia đình, và phương tiện di chuyển Ngoài ra, CVTD cũng có thể được sử dụng để tài trợ cho các mục tiêu giáo dục, y tế và du lịch.
Cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay là hoạt động chính, đóng góp nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng và phản ánh năng lực cũng như khả năng cạnh tranh của họ Trong số nhiều hình thức cho vay, cho vay tiêu dùng (CVTD) đang ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM, mặc dù chưa hoàn toàn phổ biến tại Việt Nam Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc liệt.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng, việc cải tiến chất lượng dịch vụ tài chính là điều kiện cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh cho các ngân hàng và khẳng định vị thế của họ trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt khi tham gia vào các tổ chức quốc tế Hình thức cho vay này không chỉ giúp các ngân hàng thương mại thu hút khách hàng mà còn giải quyết vấn đề tâm lý của cá nhân, khi họ không chỉ gửi tiền mà còn cần thấy khả năng vay vốn từ ngân hàng Điều này khẳng định tính tất yếu của cải tiến dịch vụ tài chính trong các ngân hàng thương mại.
Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức tín dụng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế để tài trợ cho dự án đầu tư và phương án sản xuất Ngược lại, cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hữu ích dành cho cá nhân và hộ gia đình, giúp họ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa, hoặc đầu tư vào cổ phiếu Trong khi các khoản vay sản xuất kinh doanh thường được sử dụng để tài trợ cho vốn lưu động, xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm thiết bị, cho vay tiêu dùng cho phép người tiêu dùng sử dụng dịch vụ và hàng hóa trước khi có khả năng chi trả, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc mua xe, đồ dùng gia đình, và chi phí cho du lịch Đối tượng của tín dụng tiêu dùng rất đa dạng, bao gồm nhiều trường hợp khác nhau.
Cỏc ủối tượng cú thu nhập thấp: cú nhu cầu tớn dụng khụng cao, việc vay vốn nhằm tạo ra cõn ủối giữa thu nhập và chi tiờu
Những người có thu nhập trung bình đang có xu hướng tăng cường nhu cầu vay tiêu dùng, chủ yếu để phục vụ cho các mục đích tiêu pha hơn là tích lũy vốn Trong khi đó, những cá nhân có thu nhập cao thường vay tiêu dùng để nâng cao khả năng thanh toán, coi đó như một khoản chi tiêu linh hoạt khi vốn tích lũy chưa đủ hoặc lợi nhuận từ đầu tư chưa mang lại hiệu quả cao.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển nghề nghiệp Trong bối cảnh hiện tại, việc thu hút các đối tượng học viên đa dạng như cán bộ công nhân viên nhà nước, liên doanh, tiểu thương và cán bộ ngân hàng đang trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ.
2.1.1.2 ðặc ủiểm của cho vay tiờu dựng
CVTD là các khoản vay phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, giúp họ có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi có khả năng chi trả Hình thức tài trợ này không chỉ hỗ trợ cho cá nhân mà còn cho hộ gia đình, tạo cơ hội nâng cao mức sống Các khoản CVTD thường được sử dụng cho mục đích như mua nhà, xây sửa nhà, hoặc mua sắm đồ dùng Với những lợi ích này, CVTD trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho người tiêu dùng.
Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng hiện nay rất lớn, với số lượng khách hàng vay cao nhưng giá trị mỗi khoản vay thường nhỏ Đối tượng chính của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi chưa tích lũy đủ khả năng chi trả Tuy nhiên, ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức như tốn thời gian, chi phí và sức lực, trong khi khối lượng cho vay lại không tương xứng do chi phí bình quân cho mỗi hợp đồng vay khá cao.
Nhu cầu vay vốn của khách hàng thường phản ánh chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, người tiêu dùng trở nên lạc quan và kỳ vọng vào thu nhập cao hơn trong tương lai, dẫn đến việc tăng nhanh nhu cầu vay tiêu dùng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, người dân có xu hướng giảm chi tiêu và không còn kỳ vọng vào sự hồi phục của nền kinh tế, khiến cho việc vay vốn trở nên khó khăn hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 7
*Hai là, lãi su ấ t cho vay tiêu dùng
Ngân hàng có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất phù hợp cho khoản vay tiêu dùng Thông thường, lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro Công thức tính tổng quát cho lãi suất vay tiêu dùng bao gồm các yếu tố này để đảm bảo tính cạnh tranh và khả năng chi trả của khách hàng.
CVTD Chi phí huy ủộng vốn
Chi phí huy ủộng khác
Phần bù khấu hao với các khoản cho vay dài hạn
Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực khác, do chi phí rủi ro liên quan đến khoản vay này cũng cao hơn.
Cho vay tiêu dùng đã trở thành một nguồn lợi nhuận lớn cho các ngân hàng, với lãi suất thường được cố định thay vì thả nổi như các hình thức tín dụng khác Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng buộc phải điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng, mặc dù sự thả nổi này chưa hoàn toàn Khi xác định lãi suất cố định, ngân hàng cần xem xét yếu tố lãi suất huy động đầu vào để đưa ra mức lãi suất phù hợp Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng không linh hoạt như các khoản cho vay kinh doanh khác, tạo ra rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường ít bị ảnh hưởng bởi lãi suất Đối với nhóm khách hàng này, yếu tố quan trọng nhất là số tiền họ phải trả hàng tháng, thay vì lãi suất trong hợp đồng vay Mặc dù lãi suất có ảnh hưởng đến tổng số tiền phải trả, nhưng khách hàng vẫn ưu tiên khả năng chi trả hàng tháng hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 8
* Ba là, ủố i t ượ ng cho vay tiờu dựng
Nội dung ủỏnh giỏ kết quả họat ủộng cho vay tiờu dựng của ngân hàng
2.2.1 ð ánh giá k ế t qu ả cho vay tiêu dùng theo lo ạ i hình s ả n ph ẩ m ch ủ y ế u c ủ a ngân hàng ðứng từ phớa gúc ủộ ngõn hàng cú thể ủỏnh giỏ kết quả CVTD theo loại hỡnh sản phẩm Cỏc loại hỡnh sản phẩm cú thể chia theo mức ủộ (lớn, nhỏ, trung bỡnh) hoặc ủặc ủiểm của từng loại sản phẩm (mua nhà, ụ tụ, du học, mua phương tiện ủi lại…) qua ủú thể hiện về mặt sản phẩm cho vay tiờu dựng của ngõn hàng cú ủa dạng và phong phỳ khụng những lợi ớch mà sản phẩm ủú mang lại cho khỏch hàng, ủiều kiện vay và hồ sơ vay vốn của ngõn hàng cú phức tạp không
2.2.2 ð ánh giá k ế t qu ả cho vay tiêu dùng c ủ a ngân hàng qua quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng phản ánh khả năng tiếp cận của khách hàng, bao gồm số lượng hồ sơ được nộp và số hồ sơ được chấp nhận vay vốn Điều này cũng liên quan đến việc thẩm định, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ, cũng như xử lý và thẩm định tài sản của ngân hàng Tính nhanh chóng và thuận lợi của các bước này là yếu tố quan trọng trong trải nghiệm của khách hàng.
2.2.3 ð ánh giá c ơ c ấ u cho vay tiêu dùng c ủ a ngân hàng
Cơ cấu cho vay tiêu dùng (CVTD) của ngân hàng phản ánh tình hình dư nợ, doanh số cho vay và tỷ lệ nợ quá hạn, cho thấy sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân Quy mô CVTD qua các năm có xu hướng tăng hoặc giảm, điều này cho thấy tiềm năng phát triển của nhóm khách hàng này trong hoạt động cho vay Phân tích quy mô CVTD dựa trên các chỉ tiêu như dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cùng tỷ lệ nợ quá hạn, giúp ngân hàng so sánh kết quả CVTD giữa các loại sản phẩm khác nhau Từ đó, ngân hàng có thể xây dựng các chiến lược cụ thể cho từng loại sản phẩm và xác định thời gian cho vay vốn phù hợp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 22
Phân tích đặc điểm của từng loại sản phẩm kết hợp với kết quả CVTD qua các năm giúp ngân hàng xác định phương thức cho vay phù hợp và xây dựng kế hoạch mở rộng quy mô cho vay hiệu quả.
2.2.4 ð ánh giá hi ệ u qu ả cho vay tiêu dùng c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i 2.2.4.1 Tỏc ủộng của cho vay tiờu dựng ủối với nền kinh tế
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng, chúng ta cần phân tích tác động của nó đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ giúp tăng cường sức mua của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế tổng thể.
Trước tình hình diễn biến của nền kinh tế, để kích cầu thị trường, bên cạnh việc giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại cổ phần đã đồng loạt triển khai các chương trình nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, vì đây chính là hoạt động mang lại lợi nhuận khá cao cho ngân hàng.
2.2.4.2 đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng về phắa ngân hàng
Để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng, cần xem xét các tiêu chí quan trọng như tỷ lệ vay tiêu dùng so với nguồn vốn, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn, và hệ số thu hồi nợ từ cho vay tiêu dùng.
Kết quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng cho thấy rằng chính sách lãi vay áp dụng cho vay tiêu dùng hiệu quả hơn so với cho vay thông thường, đặc biệt trong việc tạo ra lợi nhuận.
2.2.2.3 đánh giá của các khách hàng về cho vay tiêu dùng
Hiểu rõ những khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay và các nguyên nhân khiến họ gặp khó khăn trong việc này sẽ giúp ngân hàng hoàn thiện cơ chế cho vay, từ đó mở rộng khả năng cho vay một cách hiệu quả hơn.
Hiệu quả từ các khoản vay ngân hàng không chỉ được đánh giá qua các tiêu chí cho vay mà còn thông qua hiệu quả kinh tế mà chúng mang lại Việc đánh giá này giúp ngân hàng nhận diện rõ hơn về hiệu quả nguồn vốn đối với khách hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 23
Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Cho vay tiêu dùng c ủ a m ộ t s ố ngân hàng n ướ c ngoài
* Tình hình cho vay tiêu dùng ở Nga
Tập đoàn tài chính PPF là tập đoàn tư nhân lớn nhất tại Trung và Đông Âu, chuyên hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiêu dùng, dịch vụ ngân hàng bán lẻ và quản lý tài sản.
Sản phẩm CVTD của tập đoàn này rất đa dạng, với thủ tục vay đơn giản và nhanh chóng, cùng với mức thanh toán hàng tháng thấp, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Dịch vụ trả góp – Credit là một trong những sản phẩm hữu ích mà tập đoàn cung cấp, yêu cầu khách hàng trình bày hai giấy tờ cần thiết: thẻ plastic của bất kỳ ngân hàng nào và giấy chứng nhận thu nhập kèm bản sao sổ lao động do công ty xác nhận Khách hàng có thể vay 40.000 rúp trong thời hạn 36 tháng mà không cần đặt cọc hay người bảo lãnh, đồng thời được mở tài khoản miễn phí và thanh toán hàng tháng chỉ 1999 rúp.
Sản phẩm này giúp người dùng dễ dàng kiểm soát số tiền thanh toán hàng tháng, thu hồi vốn nhanh chóng và hiệu quả Khách hàng cũng sẽ thuận tiện hơn trong việc vay tiêu dùng mà không cần có người bảo lãnh hay đặt cọc.
Các ngân hàng ở Nga liên tục đổi mới hình thức cho vay tiêu dùng, áp dụng công nghệ hiện đại để phát triển sản phẩm Họ cũng phát hành nhiều loại thẻ thanh toán tiện lợi, cho phép người dùng giao dịch mọi lúc, mọi nơi.
* Tình hình cho vay tiêu dùng ở Mỹ
Theo các nghiên cứu gần đây, CVTD được xem là một trong những tài sản mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng Mỹ Chẳng hạn, ngân hàng Citibank đã ghi nhận rằng trong những năm 2000, thu nhập từ CVTD chiếm tới 14% tổng thu nhập Đồng thời, dư nợ CVTD tại các ngân hàng này cũng rất cao, với tỷ lệ lên đến 60% tổng dư nợ Điều này cho thấy các ngân hàng có thể chấp nhận rủi ro lớn trong lĩnh vực này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo các luận văn thạc sĩ về Quản trị kinh doanh, tập trung vào việc quản lý chi phí và rủi ro Sự thành công trong việc quản lý các khoản chi phí này đến từ việc áp dụng các phương pháp linh hoạt và chặt chẽ trong quản lý CVTD.
Mỹ là một trong những quốc gia phát triển hàng đầu thế giới về công nghệ, với nhiều ngân hàng lớn áp dụng hệ thống máy móc tự động để xử lý các yêu cầu xin vay Điều này giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, nâng cao trải nghiệm dịch vụ tài chính.
Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng Mỹ thường đánh giá bốn yếu tố chính của khách hàng: mức thu nhập, số dư tài khoản tiền gửi, sự ổn định trong công việc và nơi cư trú, cùng với hệ số nợ Để đánh giá chất lượng tín dụng, các ngân hàng áp dụng hệ thống tính điểm dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Nếu khách hàng không có hồ sơ tín dụng hoặc có chất lượng tín dụng thấp, ngân hàng sẽ yêu cầu có người bảo lãnh cho khoản vay Ngân hàng Mỹ cũng đối mặt với thách thức trong việc đánh giá các khoản cho vay tiêu dùng, đặc biệt là về thông tin cá nhân của khách hàng Thực tế cho thấy, rủi ro không thanh toán đối với các khoản vay tiêu dùng lớn gấp nhiều lần so với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh khác Tuy nhiên, trong trường hợp không thanh toán, ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn Lý do chính khiến các ngân hàng chấp nhận rủi ro cao trong cho vay tiêu dùng là lợi nhuận lớn từ các khoản vay này.
Các ngân hàng Mỹ đang chú trọng xây dựng hệ thống thông tin chi tiết về từng khách hàng, bao gồm thu nhập, nghề nghiệp, trình độ học vấn và nơi cư trú, nhằm đánh giá khả năng thanh toán nợ và tính ổn định của công việc.
2.3.2 Cho vay tiêu dùng t ạ i m ộ t s ố ngân hàng ở Vi ệ t Nam
Ngân hàng Nhà nước vừa quyết định loại bỏ một số khoản vay tiêu dùng và bất động sản khỏi danh mục nhóm tín dụng phi sản xuất Đây là một động thái tích cực nhằm cải thiện tình hình tín dụng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, nhằm tạo cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận vốn vay Điều này không chỉ hỗ trợ nhu cầu tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự chuyển biến của thị trường hàng hóa và tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
Từ đầu năm 2011 đến nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đã tạm ngừng hoạt động cho vay tiêu dùng để tập trung nguồn vốn cho vay sản xuất, kinh doanh theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Đến nay, nguồn vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại đã tăng trưởng đáng kể, tình hình thanh khoản được cải thiện, giúp hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại được khôi phục trở lại và thu hút nhiều khách hàng tham gia vay vốn.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã bắt đầu mở lại hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) với việc giảm lãi suất và triển khai nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng Lãi suất CVTD hiện dao động ở mức 18-20%/năm, giảm 1-2% so với cuối năm 2011, được đánh giá là ổn định và hấp dẫn cho người tiêu dùng vay vốn NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đang áp dụng lãi suất từ 16-16,5%/năm cho các khoản vay ngắn hạn và 17,5-18%/năm cho vay trung dài hạn, là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường hiện tại Vietcombank cũng triển khai các sản phẩm CVTD như mua nhà, mua đất, xây dựng, sửa chữa nhà và cho vay tiêu dùng sinh hoạt với người lao động có lương qua thẻ Ngoài việc hạ lãi suất cho tất cả các khoản vay tiêu dùng, Vietcombank còn ưu đãi giảm 1-2% lãi suất cho các khách hàng cá nhân là cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp thực hiện thanh toán lương qua tài khoản tại ngân hàng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết rằng Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng tiêu dùng nhằm kích thích tiêu dùng trong dân cư, tăng cường sức mua và tiêu thụ hàng hóa, từ đó đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho đến cuối năm 2012.
Sau thời gian dài thắt chặt, hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) đang hồi phục, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng trưởng tín dụng Điều này mang lại cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận vốn vay phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày Nhiều NHTM đã đẩy mạnh dịch vụ CVTD với các khoản vay lên đến hàng tỷ đồng, cung cấp đa dạng sản phẩm như vay mua xe, mua nhà, và tiêu dùng cá nhân Các ngân hàng cam kết hoàn tất hồ sơ vay nhanh chóng và công khai thông tin về đối tượng được vay Khách hàng như anh Nguyễn Đức Hùng ở Đà Nẵng đã tận dụng dịch vụ này để mua nhà với khoản vay 600 triệu đồng, trả góp 5 triệu đồng mỗi tháng trong 10 năm, phù hợp với thu nhập gia đình Các ngân hàng như SeaBank và Techcombank cũng cung cấp nhiều hình thức CVTD với lãi suất thấp, đáp ứng nhu cầu vay cho nhiều mục đích khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh ……… 27