Phần Mở đầu i
Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn 3
Hoạt động tín dụng ngân hàng là cốt lõi của ngân hàng, mang lại lợi ích và thu nhập chính, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro thua lỗ Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO, cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt, buộc các ngân hàng phải đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, và hiệu quả kinh doanh của các khách hàng vay vốn là yếu tố quyết định sự phát triển của tín dụng ngân hàng Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã ra đời, tạo ra sự cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh mẽ Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần cải cách tổ chức, hiện đại hóa trang thiết bị, thay đổi phương thức làm việc và mở rộng dịch vụ để tồn tại và phát triển bền vững.
Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, cung cấp vốn cho sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đồng hành cùng nông dân trong quá trình đổi mới và hội nhập Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng hiện tại vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng để đề xuất các giải pháp chính sách phù hợp, nhằm cải thiện thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT trong giai đoạn hiện tại.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn đề tài “ Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm – tỉnh H−ng Yên”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Văn Lâm, trên cơ sở đó đ−a ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng
- Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng NN & PTNT huyện Văn L©m
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm - H−ng Yên
1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối t−ợng: Hoạt động tín dụng của ngân hàng NN&PTNT
- Phạm vi không gian: Ngân hàng NN&PTNT Huyện Văn Lâm - Tỉnh H−ng Yên
+ Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng NN&PTNT Văn Lâm từ năm 2005- 2007
+ Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 02/ 2008 đến tháng 10/ 2008
2 Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1 Tín dụng, nguyên tắc tín dụng, qui trình tín dụng
2.1.1- Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Theo các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng được xây dựng trên nền tảng của lòng tin, tức là người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn một cách hiệu quả và sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, đại diện cho hình thức vận động của vốn cho vay Nó phản ánh mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn và các bên sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế Tín dụng là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị hoặc tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận, với mục tiêu thu về một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định Các đối tượng của sự chuyển nhượng này bao gồm nhiều hình thức và giá trị khác nhau.
- Hình thức hiện vật hàng hoá đó chính là sự kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán hàng
Hình thức giá trị thực chất là việc ứng trước hoặc đầu tư trực tiếp bằng tiền, thường thông qua cho vay Những điều kiện giữa hai bên thường được thoả thuận rõ ràng.
+ Khối l−ợng hàng hoá hay tiền tệ đ−ợc chuyển nh−ợng
+ Thời hạn sử dụng của ng−ời vay
+ Thu nhập của ng−ời cho vay đ−ợc h−ởng ( l/i mà ng−ời vay phải trả cho ng−ời cho vay theo mức l/i suất đ/ thoả thuận )
+ Điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của ng−ời đi vay
Để hình thành quan hệ tín dụng, cả hai bên đều phải chấp thuận các điều kiện đã được đặt ra Nếu một trong hai bên không đồng ý, quan hệ tín dụng sẽ không thể được thiết lập Do đó, tín dụng có những đặc trưng cơ bản rất quan trọng.
- Sự chuyển nh−ợng giá trị từ ng−ời sở hữu sang ng−ời sử dụng ( Cho vay và đi vay )
- Sau một thời gian thu hồi về một l−ợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, thu hồi đúng thời hạn cả gốc và l/i
- Việc chuyển nh−ợng đ−ợc thực hiện trên cơ sở sự tin t−ởng của ng−ời chuyển nh−ợng với ng−ời sử dụng
Trong quan hệ tín dụng, có nhiều đặc trưng quan trọng cần lưu ý, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Những yếu tố này bao gồm khả năng rủi ro, tính đảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ.
Quá trình hình thành và phát triển của tín dụng bắt đầu từ tín dụng nặng lãi, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa nhỏ lạc hậu Tiếp theo là sự xuất hiện của tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng Các hình thức tín dụng luôn tồn tại đan xen trong quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa Khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, tín dụng ngân hàng cũng ngày càng mở rộng, trong khi tín dụng thương mại và tín dụng nặng lãi dần bị thu hẹp.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ tín dụng tiền tệ giữa Ngân hàng và các tổ chức, cá nhân trong xã hội Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung cấp cho vay cho các đối tượng cần vốn.
Ngân hàng thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua việc nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu để huy động vốn.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân đầu tư vào nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh Các khoản vay ngắn hạn được sử dụng để dự trữ hàng hóa, chi trả chi phí xây dựng cơ sở sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, cũng như cải tạo và mở rộng cơ sở hạ tầng.
Dưới mọi chế độ, tín dụng ngân hàng luôn chịu sự can thiệp của Nhà nước, vì đây là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng để điều hành nền kinh tế Nhà nước sử dụng tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đạt được các mục tiêu của giai cấp cầm quyền.
2.1.2 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân theo các nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời Những nguyên tắc này được cụ thể hóa qua các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại.
Nguyên tắc đầu tiên trong quan hệ tín dụng là khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi suất trong thời gian xác định Điều này không chỉ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn phản ánh bản chất của quan hệ tín dụng Nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết này, quan hệ tín dụng sẽ bị phá vỡ.
Các hoạt động tín dụng Ngân hàng 8 2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 11 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng ngân hàng 17 2.5 Hoạt động tín dụng cuả ngân hàngNN&PTNT 22 3 Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1 Các hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cùng với việc cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tín dụng ngân hàng phát triển đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển đa dạng phong phú của nền kinh tế hàng hoá
Theo Điều 20 của Luật Tổ chức tín dụng số 07, hoạt động tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể, theo thỏa thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, dựa trên hợp đồng thuê tài sản giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Khi hợp đồng kết thúc, khách hàng có quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận Trong suốt thời gian cho thuê, các bên không được phép đơn phương hủy hợp đồng.
Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết bằng văn bản từ tổ chức tín dụng, trong đó tổ chức này đồng ý thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết trả nợ Điều này có nghĩa là tổ chức tín dụng sẽ trả số tiền mà khách hàng nợ, đảm bảo quyền lợi cho bên có quyền.
Chiết khấu là quá trình mà tổ chức tín dụng mua lại thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn từ người thụ hưởng trước thời điểm đáo hạn Giá mua được xác định bằng giá trị thương phiếu trừ đi lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng thu được.
- Các nghiệp vụ khác là các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, ngoại hối 2.2.2 Các hình thức tín dụng
Hình thức tín dụng là phương thức mà các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng áp dụng để cung cấp tài chính, đáp ứng nhu cầu quản lý và mang lại sự thuận tiện cho khách hàng.
2.2.2.1 Các hình thức tín dụng phân theo thời gian
Tín dụng phân chia theo thời gian đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng, ảnh hưởng đến tính an toàn, sinh lợi và khả năng hoàn trả của khách hàng Theo quy định quốc tế, tín dụng ngắn hạn là các khoản vay dưới một năm, tín dụng trung hạn kéo dài từ một đến ba năm, và tín dụng dài hạn là các khoản vay lớn hơn trung hạn Tại Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng cũng phân loại tín dụng theo thời gian tương tự.
Tín dụng ngắn hạn, với thời hạn dưới 12 tháng, phù hợp cho các đối tượng có chu kỳ sản xuất ngắn, dịch vụ kinh doanh thương mại và vay tiêu dùng Đây là hình thức tín dụng chủ yếu của ngân hàng, được áp dụng cho tất cả các ngành và thành phần kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn, với thời hạn trên 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng và xây dựng các công trình vừa và nhỏ Tín dụng trung hạn có thời gian từ 1 đến 5 năm, trong khi tín dụng dài hạn kéo dài từ 5 đến 20 năm, tập trung vào việc đầu tư xây dựng mới và phát triển cơ sở hạ tầng.
2.2.2.2 Các hình thức tín dụng phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp tài sản vật chất như bất động sản, động sản hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo khoản vay.
Tín dụng không có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng không yêu cầu người vay cung cấp tài sản thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba Quyết định cho vay dựa vào mức độ tín nhiệm mà ngân hàng dành cho khách hàng.
2.2.2.3 Các hình thức tín dụng phân theo xuất xứ của tín dụng:
Tín dụng trực tiếp là hình thức mà ngân hàng cung cấp tài chính trực tiếp cho người vay, trong đó người vay có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp là hình thức cho vay thông qua việc mua lại các khế ước nợ hoặc chứng chỉ nợ còn thời hạn thanh toán Thực tế, nó thường được gọi là tín dụng chiết khấu, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn cho Ngân hàng để nhận một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc trưng của tín dụng người ta còn có nhiều hình thức tài trợ cụ thể khác, chẳng hạn nh− :
Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản chuyên dụng, đi kèm với cam kết bán lại tài sản cho người thuê theo giá đã thỏa thuận, tối đa là vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 31 3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu 38 4 Kết quả nghiên cứu 40
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên huyện Văn Lâm
Huyện Văn Lâm, nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, thuộc vùng trọng điểm Bắc Bộ và là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội.
Hà Nội, đặc biệt là huyện Văn Lâm, sở hữu hệ thống giao thông quan trọng với quốc lộ 5A và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa và di chuyển.
Tính đến ngày 30/12/2007, huyện có 11 xã và thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 77.444 ha, trong đó diện tích canh tác nông nghiệp là 4.750 ha, phục vụ cho 97.450 nhân khẩu và khoảng 65.780 lao động Hiện tại, huyện có hơn 200 doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, cùng với nhiều làng nghề truyền thống phát triển.
Vị trí địa lý của huyện Văn Lâm đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư tín dụng ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong dài hạn.
3.1.2 Những kết quả kinh tế đạt đ−ợc
Trong bối cảnh đổi mới chung của cả nước, huyện Văn Lâm đã đạt được những kết quả tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm ổn định và ấn tượng.
Cơ cấu tổng sản phẩm trong huyện GDP đã có sự chuyển biến tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đang tăng lên.
+ Thu nhập bình quân đầu ng−ời tăng từ 742 USD/ng−ời năm 2006 lên
782 USD năm 2007, b−ớc đầu cơ bản đ/ khắc phục đ−ợc những khó khăn trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế phù hợp với nền kinh tế thị trường
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng năm 2007 tăng 34,75 % so với n¨m 2006
+ Thu ngân sách Nhà nước bình quân hàng năm đều tăng, năm 2007 đ/ đạt đ−ợc 18.209 triệu
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thực phẩm đã có sự tiến bộ rõ rệt, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của huyện đạt 8.777.000 USD vào năm 2007 Trong 6 tháng đầu năm 2008, con số này đạt 5.143.322 USD, tương đương 58,6% so với năm 2007.
+ Cơ cấu nền kinh tế của huyện Văn Lâm trong những năm qua có những b−íc chuyÓn biÕn theo h−íng tÝch cùc
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đã giảm từ 13,7% vào năm 2006 xuống còn 12,6% vào năm 2007 Ngược lại, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 77,1% lên 78,8% trong cùng thời gian, trong khi tỷ trọng dịch vụ cũng giảm từ 9,6% xuống 9,2%.
3.1.3 Những hạn chế cơ bản
Quy mô sản xuất tại địa phương còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, và tiềm năng chưa được khai thác triệt để Nguồn lực nội bộ thấp và mức thu ngân sách chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của huyện.
Khu vực đồng bằng Sông Hồng đang có những ưu thế nổi bật trong phát triển kinh tế, điều này tác động mạnh mẽ đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT huyện Văn Lâm.
3.1.4.- Mục tiêu và ph−ơng h−ớng phát triển kinh tế của huyện
- Ph−ơng h−ớng phát triển ngành trồng trọt
Bố trí lại cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường và điều kiện đất đai, sinh thái từng khu vực là cần thiết Cần đẩy mạnh thâm canh cây lương thực, tăng nhanh tỷ trọng diện tích và số lượng cây trồng có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là cây ăn quả và cây thực phẩm Ngoài ra, cần tích cực chuyển đổi giống cây trồng, áp dụng xen canh và tăng vụ Mục tiêu mở rộng diện tích cây vụ đông từ 38% hiện nay lên 40 - 45% vào năm 2008 và khoảng 60 - 70% vào năm 2010, nhằm sớm đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính trong huyện.
- Ph−ơng h−ớng phát triển ngành chăn nuôi
Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp hoá là mục tiêu quan trọng nhằm tạo ra nguồn thực phẩm lớn và ổn định cho các đô thị, khu công nghiệp và chế biến xuất khẩu Ngành chăn nuôi dự kiến sẽ chiếm khoảng 40% tỷ trọng trong nông nghiệp vào năm 2010 và 50% vào năm 2020 Đặc biệt, cần chú trọng phát triển nhanh các loại gia súc, gia cầm có chất lượng cao như lợn hướng nạc, bò lai Sind, và gà, vịt siêu trứng Đồng thời, tăng cường đầu tư để đẩy nhanh chương trình "Sind hoá" đàn bò và "Nạc hoá" đàn lợn trong huyện.
Ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn đang được định hướng phát triển mạnh mẽ, với ưu tiên hàng đầu là công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu Chế biến được coi là ngành công nghiệp chủ đạo, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững và lâu dài của ngành.
Ưu tiên hàng đầu là nâng cấp và mở rộng cơ sở hiện tại, đổi mới thiết bị và công nghệ hiện đại Cần nâng cấp dây chuyền chế biến rau quả hiện có và lắp đặt thêm dây chuyền chế biến các loại quả đặc sản như nhãn, táo, nước quả và cây dược liệu.
Khôi phục và phát triển các làng nghề cùng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là rất quan trọng, bao gồm sản xuất vật liệu xây dựng, tái chế nhựa, sơ chế và chế biến nông sản, cũng như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Ph−ơng h−ớng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn