Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong bối cảnh kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, Việt Nam cần phải đối mặt với những thách thức và cơ hội trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) Để đạt được mục tiêu này, việc đẩy mạnh cách mạng công nghệ và khai thác tối đa mọi nguồn lực, đặc biệt là vốn, là điều kiện tiên quyết.
Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, có hai chiến lược sử dụng nguồn vốn: một số quốc gia ưu tiên nguồn vốn bên ngoài để thúc đẩy phát triển, kết hợp với nguồn vốn trong nước nhằm tận dụng công nghệ tiên tiến và rút ngắn thời gian hội nhập Ngược lại, một số nước khác chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đạo, mặc dù tốc độ phát triển chậm hơn, nhưng hạn chế sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo ra sự chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược và đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội trong dài hạn.
Việt Nam, nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất châu Á, đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình đổi mới, bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế và thiếu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Để vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội theo định hướng của Đảng, Việt Nam cần nắm bắt thời cơ, tận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài nước Chủ trương này đã được khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 và 9, nhấn mạnh rằng vốn trong nước có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn nước ngoài trong việc kết hợp sức mạnh nội tại với khả năng thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh hiện nay Để giải quyết vấn đề này, vai trò của các trung gian tài chính, đặc biệt là Ngân hàng thương mại, là rất cần thiết Ngân hàng không chỉ tập trung vốn nhàn rỗi cho vay mà còn cải thiện cấu trúc nguồn vốn xã hội, điều chỉnh dòng lưu chuyển và mục tiêu sử dụng vốn, từ đó giải quyết các mâu thuẫn về cung cầu tiền tệ Đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là vấn đề quan trọng với Việt Nam, nơi nông nghiệp đóng góp 20% tổng sản phẩm xã hội và 45% giá trị xuất khẩu Hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đang không ngừng đổi mới để nâng cao quy mô, cấu trúc, chất lượng và hiệu quả tín dụng đối với nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng của hệ thống NHNo&PTNT đã mang lại nhiều thay đổi tích cực cho khu vực nông thôn, đặc biệt là trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân Tuy nhiên, ở cấp cơ sở, hiệu quả của hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết, bao gồm lượng vốn vay, phương thức vay, thời điểm vay và cách thức sử dụng vốn vay.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Huyện Cư Jút, thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Đắk Nông, là một doanh nghiệp nhà nước quan trọng trong việc huy động vốn Với chức năng kinh doanh và vai trò là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng này đóng góp một phần vào việc cung cấp vốn cho phát triển nông nghiệp địa phương.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong phát triển kinh tế chung của đất nước và kinh tế huyện Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục Để nâng cao hiệu quả hoạt động, việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu cho công tác huy động vốn tại ngân hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Chỳng tụi chọn ủề tài: “ ð ỏnh giỏ ho ạ t ủộ ng tớn d ụ ng c ủ a Ngõn hàng
Chương trình "Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cư Jút tỉnh Đắk Nông" nhằm nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện, từ đó tìm ra giải pháp bảo đảm cho ngân hàng phát triển bền vững và ổn định.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT huyện Cư Jút cho thấy những hạn chế và nguyên nhân của chúng Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.
PTNT huyện Cư Jút tỉnh ðăk Nông một cách hiệu quả và bền vững.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống húa cỏc vấn ủề lý luận và thực tiễn về hoạt ủộng tớn dụng của Ngân hàng
Bài viết này phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT tại huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, nhằm chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng này.
- ðề xuất cỏc giải phỏp thỳc ủẩy hoạt ủộng tớn dụng của Ngõn hàng
No&PTNT huyện Cư Jút, tỉnh ðăk Nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4
ðối tượng nghiên cứu
- Hoạt ủộng tớn dụng của Ngõn hàng No&PTNT huyện Cư Jỳt, tỉnh ðăk Nông.
Lý luận chung về tín dụng
Khái niệm tín dụng
Tín dụng, có nguồn gốc từ từ Latin "credo" nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm, được hiểu theo nhiều cách khác nhau trong thực tế cuộc sống Trong lĩnh vực tài chính, thuật ngữ này mang nhiều ý nghĩa tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể, và có thể được định nghĩa qua các nội dung riêng biệt.
Xột trờn gúc ủộ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, phương pháp này được coi là cách thức chuyển giao quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính, tín dụng là giao dịch về tài sản có hoàn trả giữa hai bên Ví dụ, một công ty công nghiệp hoặc thương mại có thể bán hàng trả chậm cho một công ty khác, nơi bên bán chuyển giao hàng hóa và bên mua sẽ thanh toán sau một thời gian theo thỏa thuận Giao dịch tín dụng phổ biến nhất diễn ra giữa các tổ chức tài chính và doanh nghiệp hoặc cá nhân, thường dưới hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cấp tiền vay cho bên vay và bên vay phải hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
-Tớn dụng cũn cú nghĩa là một số tiền vay mà cỏc ủịnh chế tài chớnh cung cấp cho khách hàng
Trong một số ngữ cảnh nhất định, thuật ngữ "tín dụng" có thể được hiểu đồng nghĩa với "cho vay" Ví dụ, "tín dụng ngắn hạn" tương ứng với "cho vay ngắn hạn", trong khi "tín dụng tuần hoàn" là một dạng cho vay cụ thể.
Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, và bên vay, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc cho vay chuyển giao tài sản giữa các doanh nghiệp và các chủ thể khác Trong đó, bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận Bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất và ủặc ủiểm của tớn dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức, bản chất của tín dụng thể hiện qua ba phương diện chính Đầu tiên, người sở hữu tiền có thể chuyển giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đó vốn được chuyển từ người cho vay sang người vay Thứ hai, sau khi nhận vốn tín dụng, người vay có quyền sử dụng số tiền đó để thỏa mãn một hoặc nhiều mục đích nhất định Cuối cùng, đến thời hạn đã thỏa thuận, người vay sẽ hoàn trả cho người cho vay một giá trị lớn hơn số vốn vay ban đầu, phần chênh lệch này được gọi là tiền lãi.
Cỏc Mỏc ủó viết rằng tiền chỉ tạm thời rời khỏi tay người sở hữu và chuyển sang tay nhà tư bản hoạt động Điều này có nghĩa là tiền không bị bỏ ra để thanh toán hay tự đem bán, mà chỉ được cho vay với điều kiện sẽ quay trở lại điểm xuất phát sau một thời gian nhất định.
Tín dụng được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người vay Quan hệ này được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật hiện hành Sự hoàn trả là đặc trưng quan trọng của tín dụng, giúp phân biệt nó với các lĩnh vực kinh tế khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 7
2.1.2.2 Hoạt ủộng tớn dụng của Ngõn hàng
Cho vay là hoạt động giao dịch tài sản giữa bên cho vay, thường là ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính, và bên vay, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, hoặc tổ chức kinh tế Trong thỏa thuận này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của việc cho vay
Hỡnh thức cho vay của Ngõn hàng ủối với người sản xuất rất ủa dạng nhưng ủều cú bản chất như sau:
Ngân hàng cung cấp vốn cho người sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền hoặc hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định, giúp chuyển giao nguồn lực từ ngân hàng đến người dân.
Sau khi nhận được vốn vay, người dân có quyền sử dụng số tiền này để đáp ứng nhu cầu duy trì hoặc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi đến thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, người vay phải trả cho ngân hàng một số tiền lớn hơn số vốn vay ban đầu, phần chênh lệch này được gọi là tiền lãi.
Hoạt ủộng cho vay vốn của Ngõn hàng ủối với sản xuất kinh doanh của người dõn chịu ảnh hưởng của ủặc ủiểm sản xuất
Ngân hàng cần có biện pháp huy động vốn từ người dân vào thời điểm thu hoạch và bán sản phẩm, đồng thời phải cung cấp giải pháp hỗ trợ vốn cho người dân sản xuất kinh doanh, phù hợp với tình trạng tài chính của họ.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc cho vay, ngân hàng cần xác định thời hạn cho vay hợp lý và số lượng vốn phù hợp với quy mô sản xuất Đồng thời, ngân hàng cũng cần triển khai các giải pháp nhằm tăng cường nguồn vốn cho vay hộ, đặc biệt chú trọng đến vốn trung và dài hạn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 8
Khi cho vay, Ngân hàng cần nắm rõ chính sách quy hoạch phát triển của Nhà nước, thẩm định chính xác chất lượng và tính hiệu quả của vườn cây, đồng thời phải cập nhật thông tin và phân tích đúng xu hướng của thị trường.
Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng quản lý và sử dụng tài sản bằng tiền mà họ sở hữu, đồng thời có trách nhiệm hoàn trả kịp thời khi khách hàng yêu cầu.
Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và xã hội Ngân hàng thương mại sử dụng các biện pháp và công cụ hợp pháp để huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tạo ra nguồn vốn cho vay phục vụ nền kinh tế Kết quả của hoạt động này là cung cấp nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.
Vốn huy động là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, đại diện cho tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng yêu cầu Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên lớn nhất của ngân hàng.
- Tiền gởi khụng kỳ hạn của cỏc ủơn vị cỏ nhõn
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền phát kỳ phiếu, trái phiếu
Các khoản tiền gửi của cá nhân và tổ chức không chỉ phụ thuộc vào lãi suất mà còn cần đáp ứng nhu cầu giao dịch nhanh chóng và an toàn để thu hút nguồn tiền này Đối với tiền gửi tiết kiệm, lãi suất là yếu tố quyết định chính, ảnh hưởng đến quyết định của người gửi tiết kiệm và việc mua kỳ phiếu nhằm mục đích kiếm lời.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 9
Ngân hàng hiện nay đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn trong các dịch vụ truyền thống như huy động vốn và cho vay Áp lực này không chỉ đến từ sự cạnh tranh giữa các ngân hàng mà còn từ các hình thức khác như bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện và các kênh đầu tư bất động sản, chứng khoán Do đó, nhu cầu thu hút tiền gửi từ người dân trong hệ thống ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt Huy động vốn là yếu tố sống còn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng; một ngân hàng không thể tồn tại và phát triển bền vững nếu không có niềm tin từ người dân và các biện pháp thu hút tiền gửi hiệu quả Hơn nữa, khi ngân hàng thu hút được nguồn tiền gửi dồi dào, họ mới có khả năng mạnh dạn cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
Các hình thức tín dụng
Cho đến nay, đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong kinh tế thị trường Các nghiên cứu này chủ yếu phân tích tín dụng theo các hình thức nhất định, bao gồm thời gian, đối tượng vay, mục đích và hình thức biểu hiện vốn, cũng như chủ thể của các quan hệ tín dụng.
- Theo thời gian cho vay, tớn dụng ủược chia ra làm 3 loại sau:
Loại cho vay này có thời hạn lên đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Theo quy ủịnh hiện nay của Ngõn hàng nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn cú thời hạn trờn 12 thỏng ủến 5 năm
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, và xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Trong nông nghiệp, cho vay trung hạn thường được áp dụng để đầu tư vào máy cày, máy bơm nước, và xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, máy bơm điện.
Bên cạnh việc đầu tư vào tài sản cố định, cho vay trung hạn cũng là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 13
Cho vay dài hạn là hình thức vay có thời hạn từ 5 năm đến tối đa 20-30 năm, và trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40 năm Tín dụng dài hạn được cung cấp nhằm đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, và xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại chủ yếu là cho vay ngắn hạn Tuy nhiên, từ những năm 70, các ngân hàng này đã chuyển hướng sang kinh doanh tổng hợp, trong đó việc nâng cao tỷ lệ cho vay trung hạn trở thành một nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển.
Theo đặc điểm của vốn, tín dụng được phân chia thành tín dụng vốn lưu động, nhằm hình thành tài sản lưu động, và tín dụng vốn cố định, để hình thành vốn cố định.
- Theo mục ủớch sử dụng vốn, tớn dụng gồm 2 loại chủ yếu là tớn dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa và tín dụng tiêu dùng
- Theo mức ủộ tớn nhiệm ủối với khỏch hàng, cho vay ủược chia làm hai loại:
Cho vay không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng Đối với những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh và khả năng tài chính vững mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào độ tin cậy của họ mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo lãnh là hình thức cho vay dựa trên các tài sản đảm bảo như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc cần có sự bảo lãnh từ bên thứ ba Đối với khách hàng có uy tín thấp, ngân hàng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo để vay vốn Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý quan trọng cho ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, với việc bổ sung nguồn tài liệu thứ hai nhằm tăng cường độ tin cậy cho nguồn tài liệu đầu tiên.
- Theo phương phỏp hoàn trả: cho vay của Ngõn hàng ủược chia làm hai loại:
Cho vay có thời hạn là hình thức cho vay với thỏa thuận rõ ràng về thời gian trả nợ theo hợp đồng Các loại cho vay có thời hạn bao gồm nhiều hình thức khác nhau.
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, hay còn gọi là phi trả góp, là hình thức cho vay mà người vay nhận toàn bộ số tiền một lần và phải hoàn trả trong thời gian đã thỏa thuận.
Cho vay trả góp, hay còn gọi là cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể, là hình thức cho vay mà khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kỳ Loại hình cho vay này thường được áp dụng trong lĩnh vực bất động sản nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay cho những người kinh doanh nhỏ (cho vay chợ), và cho vay để mua sắm máy móc - thiết bị.
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần không có kỳ hạn cụ thể, mà việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người vay Hình thức cho vay này có thể áp dụng theo kỹ thuật thấu chi Đối với cho vay có thời hạn, khách hàng có quyền trả nợ trước hạn, tuy nhiên ngân hàng có quyền thu lãi toàn bộ kỳ hạn trả nợ theo hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Cho vay không có kỳ hạn cho phép ngân hàng yêu cầu người vay hoàn trả nợ bất cứ lúc nào, miễn là thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý Thời gian thông báo này có thể được thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng vay.
- Theo xuất xứ tín dụng, cho vay chia làm hai loại:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, ủồng thời người ủi vay trực tiếp hoàn trả nợ Ngõn hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 15
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng bao gồm các biện pháp nhằm thúc đẩy hoặc hạn chế tín dụng, phục vụ cho mục tiêu hoạch định của Ngân hàng Đồng thời, chính sách này cũng giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Bất cứ một chớnh sỏch tớn dụng Ngõn hàng nào trong nền kinh tế ủều phải ủạt ba mục tiờu:
-Lợi nhuận của Ngân hàng;
-An toàn, ít rủi ro;
-Sự lành mạnh của các khoản tín dụng
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, một chính sách tín dụng hiệu quả cần phải trả lời các câu hỏi quan trọng như quy mô của các khoản tín dụng là bao nhiêu và thời hạn cho vay là bao lâu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào việc xác định mức vay phù hợp và hình thức cho vay hiệu quả Bài viết cũng phân tích các lĩnh vực cho vay đang có xu hướng phát triển, nhằm hỗ trợ sinh viên và nhà đầu tư đưa ra quyết định tài chính thông minh.
Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và những nội dung cơ bản trong hoạt ủộng tớn dụng
c ơ b ả n trong ho ạ t ủộ ng tớn d ụ ng
2.1.5.1 Tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nơi có nhiều thành phần kinh tế và hình thức sở hữu khác nhau Lợi nhuận của các tác nhân kinh tế được tạo ra khi chi phí sản phẩm thấp hơn chi phí xã hội Để gia tăng lợi nhuận, họ sử dụng vốn tín dụng để tiến hành tái sản xuất một cách sâu rộng.
Hoạt động tín dụng giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế thị trường, nơi mà vốn tín dụng được coi là một loại hàng hóa đặc biệt Các vùng và ngành khác nhau có nhu cầu vốn khác nhau, dẫn đến sự biến động trong giá vốn tín dụng Quy luật giá trị sẽ điều hòa vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, từ nơi có giá thấp sang nơi có giá cao, đảm bảo cung cấp đủ vốn cho các tác nhân trong sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động kinh tế diễn ra thông suốt và liên tục.
Trong tăng trưởng kinh tế, hoạt ủộng tớn dụng giỳp cho nền kinh tế tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng được thực hiện thông qua việc huy động các yếu tố kinh tế đầu tư vào sản xuất mở rộng Các hộ đầu tư gia tăng số lượng yếu tố đầu vào như máy móc, nguyên vật liệu và lao động để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế.
Từ ủú, tăng kết quả sản xuất và thặng dư cho xó hội, tăng hiệu quả sản xuất xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 18
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu đòi hỏi các yếu tố kinh tế phải tiến hành tái sản xuất thông qua việc nâng cấp máy móc, công nghệ, cải thiện chất lượng lao động và tìm kiếm vật liệu thay thế từ thiên nhiên Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất xã hội Sự phát triển kinh tế và tăng trưởng có mối liên hệ chặt chẽ, diễn ra theo quy luật tích lũy về lượng và thay đổi về chất Hoạt động đầu tư không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn góp phần vào phát triển kinh tế bền vững, giúp chính phủ huy động vốn nhàn rỗi từ xã hội để đầu tư vào nền kinh tế, hướng tới sự phát triển đồng đều giữa các vùng và ngành Các nguồn lực sẽ được phân bổ một cách có định hướng bền vững.
Tóm lại, hoạt động tôn dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là yếu tố "cần khởi động" cho nhiều chiến lược của các quốc gia Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, tôn dụng hình thành và tồn tại, và chỉ mất đi khi nền sản xuất hàng hóa không còn hiệu lực.
2.1.5.2 Những nội dung cơ bản của hoạt ủộng tớn dụng
Trong quá trình phát triển kinh tế, vấn đề vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội luôn được chính phủ các quốc gia quan tâm hàng đầu Tại các nước đang phát triển, tình trạng thiếu vốn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, là một vấn đề phổ biến.
Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân chính cản trở sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn Các doanh nghiệp và hộ nông dân trong khu vực này thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng quy mô, sản xuất sản phẩm mới và đổi mới thiết bị sản xuất, do đó họ thường phải tìm đến các kênh vay mượn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 19
- Lói suất huy ủộng vốn:
Lãi suất huy động vốn là tỷ lệ lãi mà ngân hàng phải trả cho người gửi tiền, phản ánh chi phí mà ngân hàng sử dụng và sở hữu tài sản của người gửi trong một khoảng thời gian nhất định.
Phõn loại lói suất huy ủộng vốn: lói suất huy ủộng ủược chia làm 4 loại cơ bản:
Lãi suất không kỳ hạn là khoản lãi mà ngân hàng trả cho người gửi tiền thông qua hình thức tiền gửi thanh toán Đây là lãi suất áp dụng cho các chủ tài khoản có thể rút tiền bất cứ lúc nào, miễn là tài khoản còn số dư.
Lãi suất ngắn hạn là mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền khi thời gian gửi dưới 12 tháng và yêu cầu rút tiền theo định kỳ Lãi suất này thường được chia thành nhiều kỳ hạn khác nhau như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, tùy thuộc vào nhu cầu và hoạt động của từng ngân hàng Do đó, lãi suất ngắn hạn có sự chênh lệch giữa các thời hạn khác nhau.
Lãi suất trung hạn là lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho khoản tiền gửi từ 12 đến 24 tháng, yêu cầu khách hàng rút tiền theo đúng kỳ hạn gửi Lãi suất này thường được phân chia thành nhiều thời hạn khác nhau như 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, v.v Tùy thuộc vào nhu cầu và hoạt động của từng ngân hàng, lãi suất trung hạn có thể có sự chênh lệch giữa các thời hạn khác nhau.
Lãi suất dài hạn là tỷ lệ lãi mà ngân hàng phải chi trả cho người gửi tiền khi thời gian gửi vượt quá 24 tháng, và người gửi bắt buộc phải rút tiền theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm mà người vay phải trả cho người cho vay trong một khoảng thời gian nhất định Đây là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn của cá nhân và doanh nghiệp.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, trong đó lãi suất vay vốn được xác định là chi phí cần thiết để có quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Đối với người cho vay, lãi suất chính là doanh thu từ hoạt động cho vay.
Lãi suất có tác động tích cực và tiêu cực đến việc huy động vốn trong xã hội Lãi suất cao có thể thu hút lượng vốn nhàn rỗi lớn, nhưng đồng thời cũng tạo áp lực tâm lý cho người vay, dẫn đến việc giảm nhu cầu vay vốn Ngược lại, lãi suất thấp làm giảm lượng vốn huy động, trong khi nhu cầu vay vốn tăng cao, gây ra tình trạng thiếu hụt vốn Đặc biệt, nếu lãi suất vay bằng không, các tổ chức tín dụng sẽ gặp khó khăn trong việc cung ứng vốn, và người vay sẽ không chú trọng đến chi phí sử dụng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay và gây thiệt hại cho lợi ích xã hội.
Vai trũ của tớn dụng Ngõn hàng Nụng nghiệp ủối với sự phỏt triển nụng nghiệp nông thôn nước ta hiện nay
2.1.6.1 Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp
Tín dụng Ngân hàng đã có những bước tiến quan trọng, với chính sách tín dụng của NHNo&PTNT nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động Trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, chính sách này luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu và nhất quán của Đảng và Nhà nước.
Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp chủ yếu tập trung vào việc cung cấp vốn cho chi phí sản xuất, bao gồm các khoản vay cho hộ nông dân để chi trả cho giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón và thuốc trừ sâu Bên cạnh đó, ngân hàng cũng hỗ trợ các khoản vay trung hạn và dài hạn nhằm cải tạo vườn cây, chuyển đổi cơ cấu sản xuất và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nông nghiệp.
Tín dụng ngân hàng hỗ trợ nông dân và các tổ chức vay vốn sẽ giải quyết vấn đề thiếu vốn trong sản xuất, từ đó tạo điều kiện cho thu nhập cao và cải thiện đời sống ổn định cho người dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 27
2.1.6.2 Vai trũ của tớn dụng Ngõn hàng Nụng nghiệp ủối với sự phỏt triển kinh tế nước ta hiện nay
Từ năm 1988, Đảng ta đã thực hiện chính sách đổi mới, đánh dấu bước tiến quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước Trong giai đoạn này, nhiều chính sách vĩ mô đã được ban hành, góp phần thúc đẩy sự phát triển Hệ thống ngân hàng cũng được hình thành với hai loại hình chính: Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh.
Trong hệ thống Ngân hàng chuyên doanh bao gồm các Ngân hàng thương mại sau:
Ngõn hàng ủầu tư và phỏt triển Việt Nam
Ngân hàng công thương Việt Nam
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam có một thị trường tín dụng rộng lớn với 65 chi nhánh trên toàn quốc, bao gồm các ngân hàng cấp huyện và các phòng giao dịch tại xã Mục tiêu chính của ngân hàng là tạo ra thị trường tài chính tại nông thôn, mở ra cơ hội đầu tư tín dụng nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển Đầu tư tín dụng là nguồn vốn chủ yếu tại địa phương, mang lại lợi ích lớn cho sản xuất kinh doanh và đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ Việc hình thành một thị trường tài chính sôi động và đa dạng ở nông thôn là cần thiết để chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam và nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường Thị trường tài chính, theo nghĩa rộng, bao gồm nhiều hoạt động tín dụng và lưu thông vốn tại nông thôn.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo thạc sỹ khoa học Kinh tế với 28 tín chỉ Ngân hàng đóng vai trò quan trọng là cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi và những người cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, giúp chuyển đổi nhanh chóng kinh tế hộ sang sản xuất hàng hóa Hiện nay, nhiều hộ nông dân ở nông thôn Việt Nam sở hữu đất nhưng không sản xuất nông nghiệp do có nghề khác phù hợp hơn Trong khi đó, những hộ có khả năng sản xuất nông nghiệp, lao động, vốn và có kế hoạch hiệu quả thường muốn mở rộng quy mô sản xuất, dẫn đến việc thuê mướn đất hoặc đấu thầu đất Nếu thiếu vốn, họ phải vay từ các tổ chức tín dụng Do đó, nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng giúp họ giải quyết nhiều vấn đề, từ việc mua sắm trang thiết bị, máy móc đến chi phí mở rộng sản xuất Quy mô sản xuất lớn hơn sẽ tăng sản lượng và tỉ trọng hàng hóa, giúp họ cạnh tranh hiệu quả và thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất nhanh chóng hơn.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thúc đẩy tăng năng suất, cung cấp nguyên liệu hàng hóa cho ngành công nghiệp và nâng cao giá trị xuất khẩu.
- Tớn dụng Ngõn hàng gúp phần khai thỏc tiềm năng tài nguyờn, ủất ủai, lao ủộng
Tiềm năng nông nghiệp của nước ta rất lớn, và nếu được Nhà nước quan tâm đúng mức, cùng với các chính sách quản lý vi mô hợp lý, đặc biệt là chính sách đầu tư tận dụng hợp lý, chắc chắn những tiềm năng lâu nay chưa được khai thác sẽ được phát huy hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo cho nông dân có điều kiện tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng như chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 29
Ngân hàng không chỉ đầu tư vốn ngắn hạn mà còn đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp, bao gồm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công trình thủy lợi, đường xá, giao thông, và điện Những hoạt động này nhằm phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, mà chỉ có sự hỗ trợ của Nhà nước mới có thể thực hiện Đồng thời, việc tạo điều kiện để nâng cao trình độ dân trí sẽ giúp nông dân tiếp thu và áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần xây dựng nông thôn giàu có và văn minh, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành nghề mới và giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động Việc xây dựng cơ sở vật chất, phát triển các xí nghiệp chế biến nông sản và đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu hút lực lượng lao động dư thừa tại nông thôn.
Ngân hàng Nhà nước khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất, tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ cho công nghiệp và xuất khẩu, giúp nâng cao trình độ sản xuất Điều này tạo điều kiện cho nông dân chuyển dịch cơ cấu sản xuất mới với các hình thức chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tăng cường hạch toán kinh tế Nghị quyết 10 cùng với các chính sách hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng Nhà nước đã mang lại sức lực mới cho nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam.
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, chịu trách nhiệm về lợi nhuận và thua lỗ trong cơ chế thị trường cạnh tranh Do đó, việc nâng cao trình độ sản xuất, cơ cấu kinh tế hợp lý và hạch toán kinh phí với chi phí đầu vào thấp là rất quan trọng để đạt được lợi nhuận cao Chính sách cho vay cũng cần được điều chỉnh để hỗ trợ hộ sản xuất phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 30
Ngân hàng cần đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn, đồng thời vốn vay phải mang lại hiệu quả thực sự Tổ chức cho vay nên lấy nguyên tắc hiệu quả kinh tế làm thước đo, giúp hộ sản xuất tự túc, tự cấp dần làm quen với nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Tín dụng Ngân hàng còn mang lại hiệu quả về mặt xã hội
Cỏc yếu tố khỏc ảnh hưởng tới hoạt ủộng tớn dụng của Ngõn hàng No&PTNT
2.1.7.1 Các nhân tố khách quan
Pháp luật và chính sách của Nhà nước
Tất cả các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng đều phải tuân thủ quy định của pháp luật Đối với hoạt động ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng và hệ thống quy định cụ thể trong từng thời kỳ là rất quan trọng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào 31 suất dữ trữ và hạn mức Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong bối cảnh pháp luật ràng buộc, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn có sự thay đổi, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Tình trạng nền kinh tế:
Tình trạng nền kinh tế và luật pháp là những yếu tố vĩ mô ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh Khi nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư cao, nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng trở nên bền vững, tạo điều kiện cho việc huy động vốn dễ dàng và mở rộng cơ hội đầu tư Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, khả năng khai thác vốn bị hạn chế, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc điều chỉnh hoạt động huy động vốn.
Hoạt động của ngân hàng cần xem xét điều kiện môi trường kinh doanh, bao gồm số lượng cơ hội đầu tư tiềm năng và sự hiện diện của các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn Để cạnh tranh hiệu quả, ngân hàng phải cải tiến chất lượng dịch vụ, đưa ra lãi suất phù hợp với thị trường và nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện thị trường Cạnh tranh không chỉ là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển mà còn là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng trong huy động vốn.
Các yếu tố thuộc về dân cư:
Người dân thường có thói quen sử dụng tiền mặt và lo ngại trước sự sụt giảm giá trị tiền tệ Sự hiểu biết của họ về các ngân hàng và hoạt động của chúng ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nếu người dân cư hiểu biết về ngân hàng và các hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng, họ sẽ nhận thấy những tiện ích và lợi ích mà ngân hàng mang lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 32
Ngân hàng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào Ngân hàng hơn và như vậy cụng tỏc huy ủộng vốn cũng thuận lợi hơn và ngược lại
Sự hạn chế trong việc gửi tiền của người dân vào ngân hàng xuất phát từ lo ngại về sự sụp đổ của nhiều ngân hàng, gây ra tâm lý e ngại rủi ro và mất lòng tin Trong khi ở các nước phát triển, người dân thường xuyên gửi tiền và thực hiện giao dịch qua ngân hàng, thì ở Việt Nam, nhiều người vẫn giữ thói quen cất trữ tiền mặt, vàng và ngoại tệ Điều này đã tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại trong việc huy động vốn.
2.1.7.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược kinh doanh cụ thể, dựa trên việc xác định vị trí hiện tại trong hệ thống, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời dự đoán sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai Chiến lược này giúp ngân hàng quyết định việc thu hẹp hay mở rộng huy động vốn, điều chỉnh tỷ lệ các loại nguồn và tăng hay giảm chi phí huy động Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn sẽ được khai thác tối ưu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, chiến lược khách hàng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong công tác huy động vốn Để đạt được thành công, trước tiên cần xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu và xây dựng mối quan hệ bền vững với họ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 33
Ngân hàng cần hiểu rõ động cơ, thói quen và mong muốn của người gửi tiền thông qua việc phân tích lợi ích của khách hàng Dựa trên thông tin này, ngân hàng nên xây dựng chính sách giá cả hợp lý, bao gồm lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ Việc cải thiện chính sách phục vụ và giao tiếp sẽ mang lại sự thoải mái cho khách hàng trong giao dịch, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Trỡnh ủộ cụng nghệ của Ngõn hàng:
Trỡnh ủộ cụng nghệ của Ngõn hàng ủược thể hiện qua cỏc yếu tố sau: Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trỡnh ủộ nghiệp vụ của cỏn bộ nhõn viờn Ngõn hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang bị phục vụ hoạt ủộng Ngõn hàng
Sự phát triển công nghệ cao khiến khách hàng ngày càng hài lòng hơn với dịch vụ ngân hàng và yên tâm khi gửi tiền Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất mà còn về chất lượng dịch vụ Khi lãi suất huy động tương đương, ngân hàng nào cải tiến dịch vụ và tạo sự thuận tiện cho khách hàng sẽ có lợi thế hơn Chất lượng nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả các hoạt động Cán bộ ngân hàng cần có chuyên môn vững để quản lý tốt nguồn vốn, từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Uy tín của Ngân hàng:
Dựa trên nghiên cứu về kết quả hiện có, mỗi ngân hàng sẽ xây dựng hình ảnh riêng trong thị trường Ngân hàng lớn có uy tín và thương hiệu lâu năm sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn Sự tin tưởng từ khách hàng giúp ngân hàng duy trì ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế chỉ ra rằng, mặc dù lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn lãi suất thị trường, nhiều người vẫn chọn gửi tiền tại ngân hàng uy tín hơn, thay vì tìm kiếm những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn, vì họ tin rằng vốn của mình sẽ được bảo toàn an toàn hơn.
Tổ chức mạng lưới phục vụ:
Người gửi tiền không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn đến sự tiện lợi khi gửi tiền, đặc biệt là đối với các khoản tiết kiệm nhỏ Do đó, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới chi nhánh để thu hút tiền gửi từ dân cư, với các chi nhánh nên được đặt ở vị trí thuận lợi như mặt đường quốc lộ hoặc khu dân cư đông đúc Đối với khách hàng lớn, việc mở chi nhánh ngay tại trụ sở sẽ giúp phục vụ tốt hơn và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ Ngoài ra, ngân hàng cũng cần nâng cấp các chi nhánh, trang bị phương tiện dịch vụ hiện đại và cải thiện chất lượng nhân viên để phục vụ khách hàng hiệu quả hơn và gia tăng lượng tiền gửi.