MỞ ðẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Hiện nay, khoa học công nghệ (KHCN) đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia trên thế giới KHCN không chỉ là lực lượng sản xuất trực tiếp trong quá trình sản xuất mà còn là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.
Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và khai thác hiệu quả công nghệ từ nước ngoài, nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ Điều này giúp nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao hơn Đặc biệt trong nông nghiệp, khoa học công nghệ đã tạo ra giống cây trồng và vật nuôi chất lượng, năng suất cao, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn Nhờ đó, Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo, cà phê hàng đầu thế giới.
Trong hơn 20 năm qua, công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã mang lại những bước phát triển vượt bậc cho nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, với nền nông nghiệp chuyển mình thành nền nông nghiệp hàng hóa, từng bước thích ứng với hội nhập kinh tế quốc tế Tuy nhiên, sự đóng góp của khoa học công nghệ (KHCN) trong nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Người nông dân hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu thông tin về thị trường và giá cả để định hướng sản xuất Hơn nữa, trình độ sản xuất của phần lớn nông dân còn yếu, và thông tin KHCN chưa được truyền đạt hiệu quả Do đó, nâng cao kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp, kinh nghiệm quản lý, thông tin thị trường và chuyển giao KHCN cho người dân là yêu cầu thiết yếu để phát triển sản xuất kinh doanh trong bối cảnh nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nằm tại huyện Gia Lâm ngoại thành Hà Nội, đã có hơn 50 năm xây dựng và phát triển, trở thành một trong 14 trường đại học trọng điểm của cả nước Đây là cơ sở giáo dục hàng đầu trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư, nổi bật trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất Các đề tài nghiên cứu tại trường được nghiệm thu với đánh giá loại khá và xuất sắc, được ứng dụng rộng rãi và được Hội đồng khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Gia Lâm là huyện ngoại thành Hà Nội với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh chóng Theo quy hoạch thành phố, trong những năm tới, khu vực ven sông sẽ hình thành các khu dân cư và khu công nghiệp lớn, trong khi các vùng ven sẽ được quy hoạch thành vành đai sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa, nhằm cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố.
Trên địa bàn huyện, 80% dân số sống ở khu vực nông thôn, trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 65% Ngành nông nghiệp của huyện bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, vì vậy hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ (KHCN) vào sản xuất rất quan trọng, đặc biệt là sự hợp tác với trường đại học nghiên cứu về nông nghiệp Ngày 22/6/2007, Trường ĐH Nông nghiệp và huyện Gia Lâm đã ký kết chương trình hợp tác về đào tạo và KHCN giai đoạn 2007 – 2010 nhằm tạo sự gắn kết bền vững giữa huyện và trường, phát huy lợi thế của trường đại học trọng điểm quốc gia Chương trình cũng tạo điều kiện cho sinh viên thực tập, thực hành và thực hiện các đề tài khoa học, đồng thời chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ các nhà khoa học Mô hình ứng dụng tiến bộ KHCN sẽ được xây dựng theo hướng liên kết 4 nhà: nhà quản lý, nhà khoa học, nhà nông và doanh nghiệp.
Các hoạt động xây dựng và phát triển mô hình nông nghiệp gắn liền với kỹ thuật tập huấn đầu bờ, cung cấp giống cây trồng và vật nuôi, cùng với chuyển giao khoa học công nghệ ngày càng thu hút sự quan tâm của bà con nông dân trong huyện.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang áp dụng các mô hình, phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi tại các xã như Lệ Chi, Đặng Xá, Phù Đổng, Đông Dư, Cổ Bi, Đa Tốn, mang lại kết quả tích cực, phù hợp với mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp Hoạt động này không chỉ giúp chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong việc nuôi trồng các cây, con có giá trị kinh tế cao mà còn tăng giá trị hàng hóa nông sản, theo tinh thần các Nghị quyết Đại hội Đảng Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được, hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ của trường cũng bộc lộ một số hạn chế về nội dung, quy mô và hình thức chuyển giao.
Hà Nội có đáp ứng được nhu cầu sản xuất hay không? Các yếu tố quyết định đến hoạt động khoa học công nghệ trong nông nghiệp và nông thôn là gì? Cần thực hiện những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả chuyển giao khoa học công nghệ của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tại huyện Gia Lâm? Để giải quyết những vấn đề này, đồng thời đáp ứng yêu cầu sản xuất sản phẩm chất lượng, tạo ra hàng hóa có giá trị kinh tế và nâng cao đời sống người dân, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tại huyện Gia Lâm, Hà Nội" làm luận văn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung đánh giá kết quả hoạt ựộng chuyển giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp của trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm trong những năm gần ủõy, ủề xuất một số giải phỏp chủ yếu ủẩy mạnh cụng tỏc chuyển giao KHCN của trường ðH Nông nghiệp Hà Nội góp phần phát triển kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm, Hà Nội
- Gúp phần hệ thống húa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ủộng chuyển giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ (KHCN) tại Trường Đại học Nông nghiệp ở huyện Gia Lâm, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của các hoạt động KHCN Thông qua việc khảo sát các chương trình chuyển giao và sự tham gia của các bên liên quan, nghiên cứu nhằm xác định những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả chuyển giao KHCN tại địa phương.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao khoa học và công nghệ của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn huyện Gia Lâm Những giải pháp này sẽ tập trung vào việc tăng cường hợp tác giữa nhà trường và các địa phương, cải thiện chất lượng đào tạo và nghiên cứu, cũng như đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp.
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số mô hình, chương trình, dự án KHCN của trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội chuyển giao trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm
- Về nội dung: Kết quả chuyển giao KHCN của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong các năm qua trên mô hình sản xuất lúa và cây rau
- Về không gian: Huyện Gia Lâm
- Về thời gian: Nghiờn cứu hoạt ủộng chuyển giao KHCN từ năm 2007 ủến 2009; Phương hướng, giải phỏp ủến 2012.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LÝ LUẬN
2.1.1 Những khái niệm chung về KHCN và chuyển giao KHCN
Trong sản xuất, đổi mới công nghệ và khoa học kỹ thuật là vấn đề được đặc biệt quan tâm Các nhà kinh tế cho rằng công nghệ và kỹ thuật có bản chất tương đồng, nhưng chúng được phản ánh ở những mức độ khác nhau.
Khoa học là một hệ thống kiến thức về các hiện tượng tự nhiên và xã hội, được hình thành từ những hiểu biết và tư duy nhằm khám phá các thuộc tính khách quan Nó không chỉ là tập hợp thông tin mà còn là quá trình nghiên cứu của con người, tạo ra trí thức mới và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Công nghệ là sự kết hợp của các phương pháp, quy trình, kỹ năng và công cụ nhằm chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ cho đời sống xã hội Nó đại diện cho tri thức hệ thống được áp dụng để sản xuất hàng hóa hoặc thực hiện dịch vụ Công nghệ được phát triển từ việc ứng dụng kiến thức khoa học và yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu để đạt được kết quả.
Kỹ thuật ủ là các phương pháp sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cụ thể, kết hợp hợp lý các đầu vào để đạt được đầu ra mong muốn.
Công nghệ không chỉ đơn thuần là các yếu tố kỹ thuật mà còn phản ánh sự kết hợp đa dạng trong quy trình sản xuất.
Hoạt động khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng kiến thức khoa học, công nghệ vào thực tiễn Khoa học và công nghệ là yếu tố then chốt trong lực lượng sản xuất, tạo ra sự phát triển bền vững Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ thể hiện sự tương tác chặt chẽ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Khoa học và công nghệ (KHCN) luôn gắn bó chặt chẽ với sản xuất, phục vụ cho mục tiêu phát triển sản phẩm Con người, với bộ óc khoa học, sử dụng tri thức để nghiên cứu và sáng tạo, từ đó ứng dụng vào thiết kế sản phẩm mẫu, thử nghiệm và đưa ra kết luận Sản phẩm được phát triển sẽ được tiếp thị và tìm kiếm địa chỉ ứng dụng, nhằm tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ Như vậy, khoa học không chỉ làm giàu tri thức mà còn hướng tới sản xuất, phục vụ cho con người Đồng thời, thực tế sản xuất cũng đặt ra yêu cầu cho nghiên cứu và sáng tạo Mối quan hệ hai chiều này luôn gắn bó khăng khít, tạo ra tác động tương hỗ và thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau.
Khoa học và công nghệ (KHCN) là tập hợp có hệ thống các tri thức khoa học ứng dụng vào sản xuất và đời sống Trong nông nghiệp, KHCN bao gồm các tri thức khoa học nông nghiệp được áp dụng vào quy trình sản xuất, đồng thời lựa chọn công nghệ phù hợp cho các giai đoạn sản xuất, chế biến và marketing sản phẩm nông nghiệp Công nghệ nông nghiệp không chỉ gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn phản ánh đặc điểm của xã hội và cộng đồng Hiện nay, nông nghiệp thường kết hợp giữa công nghệ hiện đại và tri thức cổ truyền để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
2.1.1.2 Thước ủo tiến bộ KHCN
Trong nông nghiệp, sự thay đổi công nghệ chủ yếu thể hiện qua các lĩnh vực như trang bị máy móc, hệ thống tưới tiêu, giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu và các chế phẩm kích thích sinh trưởng Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, do đó việc nghiên cứu kết quả từ tác động của khoa học và công nghệ (KHCN) trong nông nghiệp là rất phức tạp Tuy nhiên, những kết quả đạt được từ việc ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất là rất rõ rệt, khẳng định đây là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn Việc áp dụng tiến bộ KHCN sẽ giúp nâng cao năng suất sản xuất và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
- Làm ra nhiều sản phẩm hơn với một khối lượng ủầu vào như cũ
- Làm ra khối lượng sản phẩm như cũ với khối lượng ủầu vào ớt hơn
- ðiều hoà lợi ích giữa người sản xuất, người tiêu dùng và của toàn xã hội
Hỡnh 2.1: Sự thay ủổi ủầu vào và sản phẩm ủầu ra khi cú tỏc ủộng của tiến bộ chuyển giao KHCN
Tại ủiểm ủầu vào X1 là mức ủầu tư ban ủầu của hộ sản lượng ủạt ban ủầu là Y1 thể hiện tại ủiểm A1
Tuy nhiờn khi xuất hiện một tiến bộ khoa học mới cựng mức ủầu vào X2 cho kết quả cao hơn là Y2 thể hiện ở ủiểm A2
2.1.2 Chuyển giao khoa học công nghệ
2.1.2.1 Khái niệm về Công nghệ và Khoa học
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết về các phương thức và phương pháp nhằm cải tạo tự nhiên để phục vụ nhu cầu của con người Nó bao gồm kiến thức của con người được chuyển hóa thành các phương thức sản xuất, vật chất hóa trong công cụ lao động và đối tượng lao động, đồng thời kết tinh thành kỹ năng và kỹ xảo.
SP ủầu ra ðầu vào
A3 cỏch kết hợp cỏc yếu tố ủầu vào sao cho cú hiệu quả nhất của người lao ủộng trong hoạt ủộng sản xuất nụng nghiệp
Công nghệ là ứng dụng của kiến thức, nhằm thực hiện việc áp dụng các nguyên lý và quy luật khoa học vào đời sống và sản xuất Mục tiêu của công nghệ là tăng cường khả năng sản xuất của cải vật chất phục vụ sự phát triển xã hội Ngoài ra, công nghệ còn liên quan đến bản quyền và giá cả, được đánh giá qua mục tiêu kinh tế xã hội và có thể mua, bán, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Khoa học là hệ thống kiến thức và hiểu biết của con người về các quy luật vận động và phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Khoa học là thông tin thuần túy, không có ứng dụng thực tế mà chỉ đơn giản là quá trình tìm tòi và phát triển chân lý về các nguyên tắc, quy luật tự nhiên và xã hội Kiến thức khoa học được coi là tài sản chung và tạo ra tri thức dưới dạng tiềm năng, được truyền bá rộng rãi qua biên giới và được công nhận bởi giá trị thực chất của nó.
2.1.2.2 Khái niệm chuyển giao KHCN
Chuyển giao khoa học công nghệ (KHCN) là quá trình mua bán công nghệ và tiến bộ kỹ thuật dựa trên thỏa thuận giữa các bên, tuân thủ quy định pháp luật Bên bán có quyền chuyển giao kiến thức công nghệ và cung cấp máy móc, thiết bị, dịch vụ liên quan cho bên mua Bên mua có trách nhiệm thanh toán cho bên bán để tiếp nhận và sử dụng các kiến thức công nghệ theo các điều kiện đã được ghi trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Việc chuyển giao khoa học và công nghệ (KHCN) hiện nay không chỉ diễn ra giữa các thành phần kinh tế và địa phương trong nước mà còn mở rộng ra hợp tác quốc tế Các hợp đồng chuyển giao KHCN phải tuân thủ pháp luật của cả nước chuyển giao và nước nhận chuyển giao Tại Việt Nam, pháp lệnh chuyển giao KHCN nước ngoài vào Việt Nam đã được Hội đồng Nhà nước xã hội chủ nghĩa thông qua vào ngày 05/12/1998, bao gồm 5 chương và 25 điều.
2.1.2.3 Vai trò của chuyển giao khoa học công nghệ
Khoa học, công nghệ có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, thể hiện trên các lĩnh vực:
THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN GIAO KHCN TRONG NÔNG NGHIỆP
2.2.1 Kinh nghiệm chuyển giao KHCN ở một số nước trên thế giới
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn phụ thuộc lớn vào chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp Dưới đây là một số kinh nghiệm từ các quốc gia khác nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn.
Trong sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến sản xuất lương thực với quan điểm "phi nông bất ổn" Do đó, nước này đặt sản xuất lương thực lên hàng đầu và tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định trong lĩnh vực này.
Sau khi đảm bảo an ninh lương thực, Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm Trong đó, chú trọng phát triển cây công nghiệp, nghề rừng, khai thác và nuôi trồng thủy sản, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ và có hệ thống vào lĩnh vực khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là trong công tác lai tạo giống cây trồng và vật nuôi Nhờ đó, năng suất cây trồng và vật nuôi của nước này đã tăng nhanh chóng trong thời gian ngắn Để khai thác thế mạnh của từng địa phương, Trung Quốc đã thành lập các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
Xí nghiệp Hương trấn bao gồm nhiều thành phần kinh tế và được xem là quốc sách để xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ cải cách Nó không chỉ là động lực mà còn là mục tiêu thúc đẩy quá trình phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn theo quan điểm phát triển bền vững.
“Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành”
Nông nghiệp Đài Loan đã phát triển mạnh mẽ từ đầu thập kỷ 50 của thế kỷ XX nhờ vào ba chính sách lớn: cải cách ruộng đất, cải tiến kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và xây dựng xã hội nông thôn.
Chính sách cải cách ruộng đất ở Đài Loan đã đóng vai trò quyết định trong việc thay đổi cơ cấu kinh tế và nông nghiệp Đài Loan nhanh chóng thừa nhận thị trường chuyển nhượng và cho thuê quyền sử dụng đất, dẫn đến sự tập trung ruộng đất để hình thành các trang trại nông nghiệp quy mô lớn phát triển nhanh chóng Đặc biệt, Đài Loan chú trọng đầu tư vào khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ chọn tạo giống và công nghệ vi sinh Hiện nay, Đài Loan đã phát triển nhiều giống cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng cao như lúa, mía, vải, các loại rau, lợn nạc và gà.
Từ năm 1973, Đài Loan đã bắt đầu quá trình cơ giới hóa nông nghiệp, với sự đầu tư 2 tỷ Đài tệ từ chính phủ nhằm nâng cấp hạ tầng và cải thiện điều kiện vận chuyển sản phẩm tiêu thụ.
Đài Loan đã cải thiện điều kiện vay vốn tín dụng nhằm hỗ trợ các tổ chức tín dụng của các Hiệp hội nông dân Chính sách tín dụng này không chỉ giúp nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho nông dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Thông qua các Hiệp hội nông dân, các chủ trang trại và nông dân có cơ hội vay vốn dễ dàng để phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản.
Đài Loan không tập trung vào việc xuất khẩu sản phẩm thô mà chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu Trong thị trường nội địa, Đài Loan xây dựng các chợ đấu giá nông sản, giúp nông dân nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác về nhu cầu thị trường cũng như giá cả các mặt hàng nông sản.
Nhật Bản có điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội khác biệt so với Việt Nam, với đất đai màu mỡ và tỷ lệ người dân sống dựa vào nông nghiệp cao Hiện nay, Nhật Bản là một trong những quốc gia phát triển hàng đầu về nông nghiệp Kinh nghiệm phát triển và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản có thể cung cấp nhiều bài học quý giá cho các quốc gia khác.
Chính sách an ninh lương thực của Nhật Bản, được triển khai ngay sau Chiến tranh thế giới thứ II, đã đặt sản xuất nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm lên hàng đầu, đặc biệt là việc giải quyết vấn đề lương thực Để thực hiện chính sách này, Nhật Bản đã đầu tư vào chương trình cải tạo 1,55 triệu ha đất nhằm phát triển sản xuất lương thực và định cư cho 1 triệu hộ nông dân Sau 5 năm thực hiện, từ năm 1949 trở đi, Nhật Bản đã cơ bản giải quyết được vấn đề lương thực.
Chính sách cải cách ruộng đất tại Nhật Bản yêu cầu các chủ đất có diện tích trên 1 ha phải nhượng lại đất cho nông dân Qua đó, chính phủ Nhật Bản đã xoá bỏ quyền chiếm dụng bất hợp lý và thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho những nông dân không có đất canh tác.
- Nhật Bản là một trong những nước ủi ủầu thế giới về phỏt triển khoa học
Kỹ thuật nông nghiệp đang được Chính phủ đầu tư mạnh mẽ, giúp các cơ sở nghiên cứu phát triển nhiều giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN
Hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó điều kiện tự nhiên và kinh tế đóng vai trò quan trọng Để nghiên cứu hiệu quả hoạt động chuyển giao KHCN của Trường Đại học Nông nghiệp, cần xem xét các yếu tố này nhằm ứng dụng công nghệ vào sản xuất một cách hiệu quả.
Hà Nội trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm chỳng ta cần biết rừ một số ủặc ủiểm chớnh về ủiều kiện tự nhiờn, ủiều kiện kinh tế của vựng
+ Phắa đông giáp với huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
+ Phắa Nam, phắa đông Nam giáp tỉnh Hưng Yên
+ Phía Tây Nam giáp quận Long Biên, thành phố Hà Nội
+ Phắa Tây Bắc giáp huyện đông Anh, thành phố Hà Nội và huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Huyện Gia Lâm có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông ðuống
Huyện Gia Lâm là một nút giao thông quan trọng, nằm trên quốc lộ 5, kết nối nhiều tỉnh như Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh Các tuyến đường giao thông quốc gia tại đây được xây dựng và cải tạo đảm bảo chất lượng, liên kết Gia Lâm với các tỉnh phía Bắc như Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, cũng như các tỉnh phía Đông Bắc và phía Nam như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên và Hà Nam Ngoài ra, huyện còn có sân bay phục vụ một số tuyến bay nội địa và hệ thống đường sắt kết nối với Hải Phòng và Lạng Sơn.
Huyện Gia Lâm là một trong năm huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, nằm ở cửa ngõ Đông Bắc Huyện bao gồm 20 xã và 2 thị trấn, có vị trí quan trọng trong việc phát triển văn hóa, kinh tế và chính trị của cả nước Gia Lâm còn được biết đến như một trung tâm của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, mang lại nhiều lợi thế cho khu vực.
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm 2010
Hỡnh 3.1: Bản ủồ quy hoạch sử dụng ủất huyện Gia Lõm
Cấu trúc địa chất của huyện Gia Lâm khá đơn giản, với phần lớn diện tích là đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Hướng địa hình này cũng trùng với dòng chảy của sông Hồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Huyện Gia Lõm có vị trí địa lý thuận lợi, kết nối với các tỉnh qua nhiều phương tiện giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, tạo điều kiện cho giao lưu kinh tế và trao đổi hàng hóa Địa hình huyện chủ yếu bằng phẳng, được bồi tụ phù sa, rất thích hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 6.017,08 ha, trong đó diện tích chuyên trồng rau khoảng 350 ha, tập trung chủ yếu tại các vùng bãi sông Hồng và sông Đuống Huyện cũng có diện tích trồng lúa và rau màu khoảng 50 ha, chủ yếu ở các xã vùng Nam Đuống Lệ Chi, Đặng Xá Nhìn chung, đất đai huyện Gia Lõm rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị.
Thời tiết huyện Gia Lâm có đặc điểm khí hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23°C đến 24°C Mùa đông nhiệt độ có thể giảm xuống thấp (5 - 6°C), trong khi mùa hè nhiệt độ có thể tăng cao trên 36°C Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 83%, với lượng mưa trung bình khoảng 1600 - 1800 mm, và có khoảng 130 ngày mưa trong năm Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 75 - 85% tổng lượng mưa cả năm, trong khi mùa khô chỉ chiếm 15 - 20% Sự phân bố lượng mưa không đều giữa các tháng trong năm gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và thường dẫn đến hạn hán, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân, đặc biệt là những nông dân phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Huyện Gia Lõm có lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 720 mm và số giờ nắng trung bình là 1105 giờ Khu vực này chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn từ sông Hồng và sông Đuống, với lưu lượng nước trung bình hàng năm đạt 2170 m³/s Mực nước trong mùa lũ thường cao từ 9 đến 12 m, trong khi độ cao trung bình mặt nước dao động từ 14 m đến 14,5 m Thời tiết và khí hậu tại huyện Gia Lõm rất thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển và sản xuất nông nghiệp quanh năm.
3.1.2 ðiều kiện kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm
3.1.2.1 Dõn số và lao ủộng của huyện
Dân số huyện Gia Lâm năm 2009 đạt 231.873 người, với mật độ dân số toàn huyện là 1.978 người/km² Dân cư phân bố không đều, trong đó một phần ba dân số tập trung tại thị trấn lớn, có mật độ tương đối cao So với toàn thành phố, Gia Lâm là huyện có dân số tương đối đông của Thủ đô Hà Nội.
Sự biến động về dân số đã ảnh hưởng đến nguồn lao động huyện, với tốc độ tăng trưởng 1% mỗi năm Tỷ trọng lao động trong tổng dân số có xu hướng gia tăng Đến năm 2009, tổng số lao động của huyện đạt 126.629 người, chiếm 54,6% tổng dân số, trong đó phần lớn lao động là người trẻ tuổi.
Ở độ tuổi 40, huyện đang trong giai đoạn thuận lợi để đáp ứng nhu cầu phát triển Lực lượng lao động tại đây có xu hướng chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Trình độ lao động cũng tương đối cao, với khoảng 7,8% có trình độ đại học và 15,9% có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật.
3.1.2.2 Tỡnh hỡnh về ủất ủai
Huyện Gia Lõm có tổng diện tích tự nhiên là 11.472 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 54,6% (6.266 ha) Diện tích đất nông nghiệp bình quân là 282,07 m²/người, nhưng đang có xu hướng giảm do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp bao gồm: trồng cây hàng năm (95,6%), trồng cỏ cho chăn nuôi (1,2%), và nuôi trồng thủy sản (2,9%) Bình quân đất nông nghiệp/lao động nông nghiệp đạt 1.487,65 m² và đất canh tác/người nông thôn là 269,69 m² Đất chuyên dùng của huyện chiếm 20,5% vào năm 2009 và có xu hướng tăng theo thời gian, với tỷ lệ tăng trung bình 0,4% trong 2 năm qua.
Bảng 3.1: Tỡnh hỡnh dõn số lao ủộng của huyện Gia Lõm
Chi tiêu ðVT SL CC
2.Hộ công nghiệp - xây dựng hộ 6.698 14.6 6.900 14.5 6.986 14.6 100.6 101.2 100.9 3.Hộ thương mai - dịch vụ hộ 9.879 21.5 11.200 23.6 11.950 24.9 112.1 106.7 109.4
II.Tổng dân số Ng 222.147 100 227.000 100 231.873 100 102.2 102.1 102.3 1.Dân số nông thôn Ng 166.324 74.09 171.000 75.3 175.223 75.5 101.3 102.5 102
2.Dân số thành thị Ng 55.823 25.1 56.000 24.7 56.650 24.4 105.1 101.1 103
III.Tổng số lao ủộng Lð 116.028 100 122.000 100 126.629 100 105.2 103.8 103.2 1.Lao ủộng nụng nghiệp Lð 42.120 36.3 42.000 34.4 41.123 32.5 99.3 97.9 98.6 2.Lao ủộng cụng nghiệp và xõy dựng Lð 16.912 14.6 18.000 14.8 18.536 16.6 112.4 102.9 107.7 3.Lao ủộng dịch vụ và thương mại Lð 24.846 21.4 27.000 22.1 29.650 23.4 117.8 109.8 113.8
IV.Một số chỉ tiêu
1.Bỡnh quõn lao ủộng/1hộ Lð/hộ 2.47 - 2.57 - 2.64 - - - -
2.Bình quân nhân khẩu/1hộ Ng/hộ 4.74 - 4.78 - 4.83 - - - -
Nguồn: Phòng thống kê huyện Gia Lâm năm 2010
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế
Huyện Gia Lõm đang trải qua sự phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng cao, nhờ vào các dự án đầu tư và chương trình thích hợp trong những năm gần đây Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề đã dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập, điều này được thể hiện rõ qua bảng 3.3.
Xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, huyện chú trọng xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế toàn diện, vững chắc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với quy hoạch vùng và bảo vệ môi trường sinh thái Huyện cũng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển, đồng thời tích cực triển khai dự án cụm công nghiệp vừa và nhỏ tại Phú Thị, Ninh Hiệp, và cụm làng nghề Bát Tràng, Kiêu Kỵ.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần chú trọng phát triển thương mại dịch vụ, đồng thời cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống chợ và siêu thị với tổng vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng Việc này cũng nhằm tích cực chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Năm 2009, Huyện Ủó đã thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến nông, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển các mô hình như chăn nuôi bò sữa, lợn nạc, nuôi trồng thủy sản, đồng thời đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng trang trại và nông nghiệp sinh thái Huyện đã phối hợp với Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và Viện nghiên cứu rau quả để xây dựng các chương trình phát triển kinh tế, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, và hỗ trợ nông dân về vốn cũng như giống kỹ thuật với tổng giá trị 642,2 triệu đồng Ủy ban nhân dân Huyện Ủó đã phê duyệt 17 phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi với tổng diện tích trên 8,4 ha cho các hộ gia đình tại các xã, thị trấn Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông nghiệp đạt 4,6 tỷ đồng, tăng 0,8% so với năm 2008, trong khi giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 96 triệu đồng, tăng 2,1% so với năm trước.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu
Gia Lâm là huyện ngoại thành Hà Nội, có vị trí quan trọng trong quy hoạch phát triển, với các khu dân cư và khu công nghiệp ven sông Huyện này được định hướng phát triển nông nghiệp chuyên môn hóa để cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố Gia Lâm nằm dọc các tuyến giao thông quan trọng, kết nối với các tỉnh lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội Huyện thường xuyên tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ từ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đặc biệt trong sản xuất lúa và rau, như cà chua bi Để nghiên cứu, chúng tôi chọn hai mô hình cây lúa và cây cà chua tại Gia Lâm, với bốn xã đại diện: xã Cổ Bi (nam sông Đuống), xã Đa Tốn (ven sông Hồng), xã Trung Màu (bắc Đuống) và xã Đặng Xá (nam Đuống), nơi tiếp nhận chuyển giao công nghệ trồng lúa và rau.
- Chọn mẫu ủiều tra: Chọn mẫu theo phương phỏp chọn mẫu ủiển hỡnh
Mụ hỡnh trồng lỳa, mỗi xó ủiều tra 20 hộ; mụ hỡnh trồng cà chua ủiều tra 17 hộ; các hộ không ứng dụng các mô hình trên, mỗi xã 05 hộ
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập từ cỏc bỏo cỏo, tạp chớ khoa học, cỏc ủề tài ủó cụng bố
- Các văn bản pháp quy của Nhà nước, Chính phủ
- Các số liệu thống kê của huyện, xã, hợp tác xã
Các tài liệu thu thập được sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nghiên cứu tổng quan và cơ sở khoa học quan trọng trong việc lựa chọn điểm nghiên cứu, xác định nội dung nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chuyển giao khoa học công nghệ trên địa bàn huyện Gia Lâm.
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra hộ nông dân nhằm đánh giá thực trạng hoạt động chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đến nông dân huyện Gia Lâm Đề tài đã tiến hành điều tra 97 hộ ở 4 xã thuộc huyện Gia Lâm.
Bảng 3.4: ðối tượng và mẫu ủiều tra ðối tượng ủiều tra Mẫu ủiều tra
1 Hộ tiếp nhận chuyển giao
- Mô hình cây cà chua 17 17 - - -
2 Hộ không tiếp nhận chuyển giao 20 5 5 5 5
Tiêu chuẩn chọn hộ điều tra nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong đó các hộ dân ở các xã sẽ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí cụ thể.
+ Cỏc hộ nụng dõn cú ủiều kiện sản xuất khỏc nhau (ỏp dụng chuyển giao của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; không áp dụng chuyển giao)
+ Các hộ nông dân có quy mô sản xuất khác nhau
Nội dung điều tra hộ nông dân được thực hiện thông qua các câu hỏi và phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn Các thông tin thu thập trong quá trình điều tra sẽ được chi tiết hóa trong hệ thống câu hỏi đính kèm.
+ Thông tin chung của hộ
+ Tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ
+ Tình hình thu nhập, chi phí
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ
+ Quan ủiểm, nhận thức của hộ ủối với cụng tỏc chuyển giao KHCN
+ Mụ hỡnh mà hộ tham gia trong hoạt ủộng chuyển giao
+ Tình hình tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật
+ Những yếu tố ảnh hưởng ủến cụng tỏc chuyển giao KHCN và khi thực hiện hiện mô hình
+ Khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và triển vọng của mô hình trong thời gian tới
+ í kiến ủỏnh giỏ của người dõn về cụng tỏc chuyển giao KHCN vào thực tiễn sản xuất
Điều tra phỏng vấn cán bộ quản lý các xã nhằm thu thập ý kiến đánh giá khách quan về hiệu quả của các loại giống và mô hình được chuyển giao Nội dung phỏng vấn sẽ được chi tiết hóa trong hệ thống câu hỏi đính kèm.
+ Số hộ nụng dõn, cỏc mụ hỡnh ủược nhận chuyển giao
+ đánh giá về năng suất, hiệu quả loại giống ựược chuyển giao
+ đánh giá chung về lợi ắch xã hội, lao ựộng, thu nhập, tài nguyên môi trường của xã khi tiếp nhận chuyển giao
Cán bộ quản lý đánh giá cao cơ chế chính sách hiện hành và nhấn mạnh tầm quan trọng của mối quan hệ hợp tác giữa địa phương và Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Họ cho rằng sự gắn kết này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu Các ý kiến cho thấy cần có thêm các chính sách hỗ trợ để tăng cường sự phối hợp, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập và nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.
3.2.2.3 Phương phỏp ủỏnh giỏ nụng thụn cú sự tham gia của người dõn (PRA)
Phương pháp thu thập số liệu về tình hình nông nghiệp và nông thôn thông qua sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau, như nhà khoa học, nhà quản lý và người sản xuất, giúp gia tăng trí tuệ tập thể và nâng cao độ chính xác của dữ liệu.
3.2.2.4 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Phương pháp này giúp thu thập thông tin phong phú từ các chuyên gia thông qua hội nghị, hội thảo, và phỏng vấn trực tiếp những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu Điều này nhằm xác định các khó khăn, vướng mắc, đồng thời xây dựng phương hướng và giải pháp cho việc chuyển giao khoa học công nghệ trong tương lai.
Trong quá trình điều tra thử, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ba hộ nông dân tại mỗi khu vực để đánh giá việc ứng dụng chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất Số liệu được thu thập dựa trên biểu mẫu câu hỏi trong phiếu điều tra, nhằm hoàn thiện quy trình khảo sát.
- ðiều tra chính thức: Phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân sản xuất và khụng sản xuất theo cụng nghệ ủược chuyển giao
Phương pháp điều tra bao gồm điều tra thử và điều tra chính thức Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp với các hộ nông dân sản xuất và không sản xuất theo công nghệ được chuyển giao, dựa trên biểu mẫu câu hỏi trong phiếu điều tra Các hộ được lựa chọn ngẫu nhiên để đảm bảo tính đại diện của mẫu.
3.2.4 Phương pháp xử lý và tính toán số liệu
- Xử lý số liệu thứ cấp
Chúng tôi tiến hành phân nhóm tài liệu theo các nội dung phân tích + Nhúm tài liệu ủiều tra
Sau khi tiến hành điều tra từng hộ nông dân về việc áp dụng chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và khảo sát cán bộ quản lý các xã, chúng tôi đã thu thập tài liệu liên quan đến các nội dung này.
+ Nhúm tài liệu về ủỏnh giỏ về cỏc ủiều kiện sản xuất;
+ Nhúm tài liệu cỏc ủề tài ủó ủược cụng bố cú liờn quan;
+ Nhóm tài liệu về niên giám thống kê, báo cáo, công văn của huyện, xã liờn quan ủến ủề tài;
Sau khi tiến hành điều tra, chúng tôi kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của thông tin thu thập Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel, và chúng tôi thực hiện kiểm định cũng như phân tích số liệu để đảm bảo độ chính xác.
- Kiểm tra thụng tin ở phiếu ủiều tra loại những phiếu khụng chớnh xỏc
+ Phương pháp thống kê mô tả
- Sử dụng hệ thống chỉ tiêu, tổng hợp tính toán số liệu trên cơ sở tài liệu ủiều tra
- Chỉ ra mức ủộ, nguyờn nhõn biến ủộng của hiện tượng, phõn tớch mức ủộ ảnh hưởng của KHCN tới sản xuất, kinh doanh của hộ
+ Phương pháp phân tích so sánh
- So sánh chi phí, thu nhập của hộ tiếp nhận chuyển giao và hộ không tiếp nhận chuyển giao KHCN vào sản xuất;
- So sánh diện tích, năng suất, sản lượng của hộ tiếp nhận chuyển giao và không tiếp nhận chuyển giao KHCN vào sản xuất;
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ tiờu về lĩnh vực chuyờn mụn, quy mụ cỏc hoạt ủộng KHCN và chuyển giao KHCN của trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội
+ Cỏc mụ hỡnh KHCN của trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội ủược chuyển giao
+ Cỏc dịch vụ khoa học cụng nghệ ủược chuyển giao
+ Kết quả hoạt ủộng chuyển giao của trường, quy mụ, số dự ỏn, số hợp ủồng chuyển giao ký ủược
Huyện Gia Lâm đang tập trung vào việc cải thiện điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, đồng thời các địa phương trong huyện cũng tích cực tiếp nhận chuyển giao khoa học công nghệ từ Nhà trường để nâng cao hiệu quả phát triển.
+ Vị trớ ủịa lý, dõn số, lao ủộng, ủất ủai;
+ Tốc ủộ phỏt triển kinh tế xó hội, thu nhập bỡnh quõn;
+ Cở sở hạ tầng của huyện;
- Chỉ tiờu về tổ chức hoạt ủộng chuyển giao của Trường, Huyện và ủịa phương + Các hình thức tổ chức chuyển giao khoa học công nghệ;
+ Quy trình chuyển giao chuyển giao khoa học công nghệ cho người nông dân; + Quy mô chuyển giao;
- Chỉ tiêu về kết quả hiệu quả chuyển giao kỹ thuật của các tiến bộ
+ Số lớp tập huấn kỹ thuật ủược tổ chức, tỷ lệ cỏc hộ ủó tham gia cỏc lớp tập huấn kỹ thuật;
+ Tỷ lệ giới tính tham gia tập huấn, tham gia vào các mô hình trình diễp;
+ Số hộ tiếp nhận chuyển giao KHCN, tỷ lệ các hộ áp dụng KHCN vào sản xuất;
+ Tỷ lệ nụng dõn biết về hoạt ủộng chuyển giao KHCN ủang ủược triển khai trờn ủịa bàn Huyện, xó, thụn…
+ Tỷ lệ hộ tham gia vào xây dựng mô hình trình diễn;
+ Kết quả các mô hình các buổi tập huấn;
- Một số chỉ tiêu phản ánh về xã hội và môi trường khi áp dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất (vấn ủề vốn, vấn ủề mụi trường).