1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

090 GIẢI PHÁP QUẢN lý nợ xấu tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

104 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Ba Đình
Tác giả Phan Thị Vân Anh
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Lợi
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính, Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 318,26 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , _ IW

    • PHAN THỊ VÂN ANH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , _ IW

    • PHAN THỊ VÂN ANH

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Kết cấu của luận văn

      • 1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thương mại

      • 1.1.1.2. Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)

      • 1.1.1.3. Theo quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV)

      • 1.1.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

      • 1.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan

      • 1.1.3. Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu

      • 1.1.4. Tác động của nợ xấu

      • 1.1.4.1. Đối với Ngân hàng

      • 1.1.4.2. Đối với nền kinh tế

      • 1.2.1. Quan điểm về quản lý nợ xấu

      • 1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu

      • 1.2.2.2. Phòng ngừa nợ xấu

      • 1.2.2.3. Xử lý nợ xấu

      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ xấu

      • 1.2.3.1. Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế

      • 1.2.3.2. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng

      • 1.2.3.3. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng

      • 1.2.3.4. Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số nước trên thế giới

      • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 1.3.2.2. Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan quản lý tài sản của các NHTM

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức

      • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành

      • 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.2. Phân tích hoạt động kinh doanh chính

      • 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

      • 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng

      • Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2012-2014

      • 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh

      • Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh tại BIDV Ba Đình

      • 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình giai đoạn 2012-2014

      • Bảng 2.5: Nợ xấu qua các năm

      • Bảng 2.7: Phân loại nợ xấu của BIDV Ba Đình theo đối tượng vay

      • 2.2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

      • ❖ Công tác nhận biết nợ có dấu hiệu xấu và phân loại nợ xấu

      • Biểu đồ 2.2: Kết quả xử lý nợ xấu bằng DPRR tại BIDV Ba Đình giai đoạn 2012-2014

      • 2.3.2. Hạn chế trong hoạt động quản lý nợ xấu và nguyên nhân

      • 2.3.2.1. Các hạn chế

      • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng chung

      • 3.1.2. Định hướng riêng trong hoạt động quản lý nợ xấu

      • a) Thu thập, chọn lọc nguồn thông tin chất lượng

      • b) Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

      • 3.2.1.2.Sau khi cho vay

      • a) Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các dòng tiền thanh toán của khách hàng

      • 3.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu

      • 3.2.2.1. Thực hiện phương án xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu

      • 3.2.2.2. Đa dạng hóa các phương thức xử lý nợ xấu

      • 3.2.3. Các giải pháp khác

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ

      • 3.3.1.1. Đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định

      • 3.3.1.2. Hoàn thiện quy trình xử lý tài sản bảo đảm

      • 3.3.1.3. Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • 3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng

      • 3.3.2.2. Hoàn thiện và minh bạch hệ thống thông tin

      • 3.3.2.3. Mở rộng hoạt động của Công ty Quản lý tài sản (VAMC)

      • 3.3.3.2. Phát triển hệ thống công nghệ

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1 Các quan điểm về nợ xấu của ngân hàng thuơng mại

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Phân tích nguyên nhân gây ra nợ xấu là bước quan trọng giúp xây dựng chiến lược và phương pháp quản lý, xử lý nợ hiệu quả và khả thi.

Hoạt động ngân hàng thương mại phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm môi trường pháp lý, kinh tế và thiên nhiên Ngoài ra, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, đạo đức của khách hàng, cùng với các yếu tố nội tại của ngân hàng cũng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian này.

Thiên tai, bão lụt, hoản hoạn, mất mùa và dịch bệnh là những yếu tố khách quan do biến đổi môi trường tự nhiên, dẫn đến việc khách hàng vay, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, gặp khó khăn trong việc trả nợ, từ đó phát sinh nợ xấu Những nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của cả ngân hàng thương mại và khách hàng vay, tạo ra rủi ro không thể tránh khỏi Để giảm thiểu những mất mát do các yếu tố này gây ra, cần có sự hỗ trợ từ nhà nước và toàn xã hội.

Môi trường kinh tế chưa phát triển và cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thiếu tiềm lực tài chính Bên cạnh đó, sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu và quy hoạch hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của họ, khiến họ rơi vào thế bị động Điều này gián tiếp tác động đến chất lượng nợ của các đối tượng này tại ngân hàng thương mại.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện trong lĩnh vực ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu Sự chồng chéo và bất cập giữa các luật khiến các cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm Ngoài ra, các quy định về kế toán và kiểm toán thiếu tính khả thi, dẫn đến việc số liệu không đủ độ tin cậy để đánh giá và phê duyệt các khoản vay.

S Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng

Năng lực tài chính yếu của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, khả năng điều hành và quản lý kém của chủ doanh nghiệp khi vay vốn cũng gây ra sự kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.

Một số doanh nghiệp đã cố tình công bố thông tin tài chính không chính xác, dẫn đến sai sót trong quá trình thẩm định và cấp tín dụng, gây ra khó khăn trong việc thu hồi nợ từ ngân hàng.

Nhiều doanh nghiệp và cá nhân hiện nay thiếu ý thức trong việc quản lý vốn vay và trả nợ, không chú trọng đến nghĩa vụ tài chính với ngân hàng dù khả năng tài chính cho phép Một số khác lại lợi dụng kẽ hở của pháp luật để thực hiện các hành vi gian lận, sử dụng vốn sai mục đích nhằm thu lợi, và vay tiền mà không có ý định trả nợ.

1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng. Đó có thể là do một chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, giám sát hay các vấn đề liên quan đến chất luợng nguồn nhân lực ngân hàng.

Chính sách tín dụng không đồng bộ và thiếu tính thống nhất có thể dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, gây ra rủi ro cho ngân hàng Để thu hút khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, nhiều ngân hàng đã bỏ qua các bước quan trọng trong quy trình tín dụng, làm đơn giản hóa cơ chế cho vay và tự ý hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng.

S Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát

Công tác kiểm tra, kiểm soát trong hoạt động cho vay có nhiệm vụ phát hiện sớm sai phạm nhằm ngăn ngừa rủi ro Tuy nhiên, nếu tổ chức kiểm tra của các ngân hàng thương mại quá yếu kém và lỏng lẻo, sẽ dẫn đến việc không phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, từ đó dễ dàng phát sinh nợ xấu.

S Chất lượng cán bộ tín dụng

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giao dịch với khách hàng và nắm bắt đặc điểm cũng như chất lượng của họ và khoản vay Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, cán bộ tín dụng cần có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích, dự báo Nếu một bộ phận cán bộ tín dụng có trình độ yếu kém, họ sẽ không đánh giá đầy đủ các rủi ro liên quan đến khoản vay, dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.

Một số cán bộ trong hệ thống ngân hàng thương mại đã sa sút về phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến việc lợi dụng công việc để cấu kết với con nợ Họ đã lợi dụng kẽ hở của luật pháp để làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và tiền vốn Đây là một rủi ro đạo đức đáng lo ngại trong ngành ngân hàng.

Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng chưa đạt yêu cầu, thể hiện qua việc buông lỏng quản lý và giao phó hoàn toàn trách nhiệm cho cán bộ tín dụng.

Quản lý con người không hiệu quả cùng với các hoạt động khác trong ngân hàng có thể dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay và kéo dài tình trạng chất lượng tín dụng kém Hơn nữa, rủi ro đạo đức cũng xuất hiện khi lãnh đạo ngân hàng có mối quan hệ lợi ích với khách hàng.

Những tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu

Các tiêu chí phản ánh mức độ nợ xấu của một NHTM gồm có:

- Tiêu chí 1 : Tong nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng.

Tiêu chí 2 về tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ, hay còn gọi là tỷ lệ nợ xấu, là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ này phản ánh khả năng quản lý nợ xấu và ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định tài chính của tổ chức tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu = —l 7Λ∑TTΓTTTΓ x 100%TTΓTTTΓ x 100%TTTΓTTTΓ x 100% x 100% j ■ ■ Tong du nợ

Tỷ lệ nợ xấu thể hiện số đơn vị tiền tệ mà ngân hàng cho vay có khả năng khó thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn, tính trên mỗi 100 đơn vị cho vay Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tài chính càng lớn Theo các tiêu chuẩn quốc tế, tỷ lệ nợ xấu nên duy trì ở mức dưới 3%.

- Tiêu chí 3: Tỷ lệ dự phòng rủi ro được trích lập/Số dư nợ xấu:

Số DPRR đuợc trích lập x 100%

Tỷ lệ trích lập DP/Du nợ xấu = -—-—•—Ã -

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) cho thấy khả năng bù đắp các khoản nợ xấu của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao, khả năng quỹ DPRR bù đắp thiệt hại trong hoạt động kinh doanh càng lớn.

Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng ngân hàng hoặc quốc gia trong mỗi giai đoạn, có thể xuất hiện các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá và so sánh thực trạng nợ xấu, từ đó giúp xây dựng các biện pháp xử lý hiệu quả.

Tác động của nợ xấu

Nợ xấu là hệ quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, dẫn đến sự mất lòng tin trong hoạt động cho vay Ngân hàng phải đánh giá nguy cơ nợ xấu khi cấp tín dụng, xác định tỷ lệ nợ xấu phù hợp để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình Theo chuẩn mực quốc tế, tỷ lệ nợ xấu an toàn là dưới 3% Nếu tỷ lệ nợ xấu vượt mức này, nó có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng thương mại và thậm chí dẫn đến khủng hoảng kinh tế nếu xảy ra trên diện rộng.

Nợ xấu có những tác động chính ảnh huởng trực tiếp đến nền kinh tế và làm ảnh huởng đến hoạt động của các NHTM nhu sau:

Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, dẫn đến doanh thu thấp và tình trạng thua lỗ Ngay cả khi ngân hàng không ghi nhận lỗ do nợ xấu, các chi phí như lãi tiền gửi, quản lý nợ xấu và trích lập DPRR vẫn tăng lên đáng kể Sự gia tăng này khiến lợi nhuận thực tế giảm so với dự tính ban đầu.

Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, do không thu hồi được các khoản cho vay, làm chậm quá trình luân chuyển vốn Ngân hàng vẫn phải đảm bảo thanh toán cho những khoản tiền gửi, điều này đặt ra nguy cơ mất khả năng thanh toán Tỷ lệ nợ xấu cao có thể dẫn đến sự phá sản của các ngân hàng thương mại.

Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro cao đối với tài sản, uy tín của ngân hàng đó trên thị trường sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Khách hàng thường ngần ngại gửi tiền vào những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vượt mức cho phép, cùng với chất lượng tín dụng kém và nhiều vụ thất thoát lớn Thông tin về rủi ro cao của ngân hàng thường được truyền thông đưa tin và lan rộng, làm giảm uy tín của ngân hàng, từ đó gây bất lợi trong cạnh tranh với các ngân hàng khác.

1.1.4.2 Đối với nền kinh tế

Nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM) có tác động lớn đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Khi nợ xấu gia tăng, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến hạn chế khả năng cung ứng vốn và dịch vụ ngân hàng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, do vốn bị ứ đọng và sản xuất kinh doanh đình trệ, đặc biệt khi nợ xấu phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quan điểm về quản lý nợ xấu

Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu NHTM được hiểu như sau:

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược cùng chính sách nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó nâng cao doanh thu, giảm chi phí và cải thiện chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Mục tiêu của quản lý nợ xấu:

Quản lý nợ xấu là một phần quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng, đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Mục tiêu của quản lý nợ xấu là đảm bảo hiệu quả tín dụng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM Điều này bao gồm việc áp dụng các chính sách và biện pháp nhằm giảm thiểu tổn thất, đồng thời nâng cao mức độ an toàn kinh doanh cho ngân hàng Quản lý nợ xấu cần tập trung vào việc phát triển các phương thức xử lý hiệu quả nhất để bảo vệ lợi ích của NHTM.

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia cần thúc đẩy tự do hóa và mở cửa thị trường tài chính - ngân hàng Điều này yêu cầu các hoạt động ngân hàng phải được thực hiện và quản lý theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là trong việc quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại.

Nội dung quản lý nợ xấu

Việc quản lý nợ xấu đuợc tiến hành theo một trình tự nhất định, bao gồm những vấn đề sau:

Nhận biết và phân loại nợ xấu Xử lý nợ xấu

Nhận biết và phân loại nợ xấu Phòng ngừa nợ xấu

1.2.2.1 Nhận biết và phân loại nợ xấu

Nhận diện nợ xấu là bước quan trọng đầu tiên trong quản lý nợ xấu tại ngân hàng Ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ dựa vào các tiêu chí cụ thể để xác định xem khoản nợ có được coi là nợ xấu hay không.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu được phân loại dựa trên thực trạng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, cũng như thời gian quá hạn của khoản cấp tín dụng Các khoản nợ của tổ chức tín dụng được chia thành 5 nhóm, trong đó nợ xấu bao gồm nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Phương pháp phân loại này tuân thủ theo thông lệ quốc tế, giúp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

-I- Phân loại nợ xấu theo phương pháp định lượng (Điều 10 -TT

- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến

Trong vòng 180 ngày, nợ có thể được gia hạn lần đầu, và khách hàng có thể được miễn hoặc giảm lãi nếu không đủ khả năng trả lãi theo hợp đồng tín dụng Ngoài ra, nợ đang thu hồi theo kết luận của Thanh tra và các khoản nợ khác cũng được phân loại vào nhóm 3.

Nợ nhóm 4, hay còn gọi là nợ nghi ngờ, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày, và nợ đã được cơ cấu lại lần thứ hai Ngoài ra, các khoản nợ khác cũng có thể được phân loại vào nhóm 4 này.

Nợ Nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các loại nợ như sau: nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng quá hạn từ 90 ngày trở lên, nợ cơ cấu lại lần thứ hai quá hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần thứ hai, và nợ cơ cấu lại từ lần thứ ba trở lên, bao gồm cả những khoản nợ chưa quá hạn hoặc đã quá hạn Ngoài ra, các khoản nợ khác cũng có thể được phân loại vào Nhóm 5.

-I- Phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính (Điều 10 - TT

Nợ nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, là những khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khó thu hồi gốc và lãi khi đến hạn Những khoản nợ này được xem là có khả năng gây tổn thất cho các tổ chức tài chính.

Nợ nhóm 4, hay còn gọi là nợ nghi ngờ, là các khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng gây tổn thất cao.

Nợ Nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, là những khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi Những khoản nợ này được xem là rủi ro cao và có nguy cơ mất vốn.

Kiểm soát và xử lý nợ xấu là ưu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng, vì tỷ lệ nợ xấu cao có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho cả ngân hàng và nền kinh tế Để hạn chế sự phát sinh nợ xấu, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tập trung vào các biện pháp ngăn chặn hiệu quả Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu bao gồm việc nâng cao chất lượng cho vay, cải thiện quy trình thẩm định tín dụng và tăng cường giám sát các khoản vay.

≠ xếp hạng tín dụng đối với khách hàng

Ngân hàng cần phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm phân loại khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết Hệ thống này sẽ hỗ trợ trong việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng và xây dựng chính sách dự phòng rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng cần thực hiện phân loại khách hàng và chấm điểm tín dụng dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng Hầu hết các ngân hàng áp dụng tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng nhằm phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng hiệu quả.

Ngân hàng sử dụng xếp hạng tín dụng của khách hàng để đánh giá mức độ rủi ro, từ đó phân loại khách hàng tốt phục vụ cho quyết định cấp tín dụng Điều này cũng giúp ngân hàng tập trung vào các đặc điểm riêng của từng khách hàng, nâng cao hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Quan hệ giữa khách hàng và các tổ chức tín dụng phụ thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng Các khoản vay có rủi ro cao cần được kiểm soát và đánh giá thường xuyên, trong khi khách hàng có xếp hạng tín dụng thấp cũng cần được theo dõi chặt chẽ Ngược lại, những khách hàng có xếp hạng tín dụng cao sẽ nhận được ưu ái hơn trong các giao dịch.

Áp dụng phương pháp chấm điểm phân loại khách hàng và thực hiện hiệu quả công tác xếp hạng tín dụng sẽ giúp ngân hàng rút ngắn thời gian thẩm định và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

S Thực hiện tốt quy trình tín dụng

Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, các ngân hàng cần thực hiện quy trình quản lý tín dụng một cách nghiêm ngặt Quy trình này bao gồm các bước thẩm định, giải ngân, cho vay và kiểm tra trước và sau khi cho vay Việc quản lý chặt chẽ quy trình này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro nợ xấu, đồng thời phát hiện và khắc phục kịp thời các sai phạm và thiếu sót trong hoạt động kinh doanh.

Nhân tố ảnh huởng đến công tác quản lý nợ xấu

Ngân hàng luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Sự phát triển của công nghệ ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thông tin và kế toán mà còn làm thay đổi các thủ tục kiểm soát, từ đó góp phần cải thiện quản lý nợ xấu một cách chất lượng hơn.

1.2.3.4 Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý nợ xấu

Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào đội ngũ nhân viên, những người đóng vai trò quan trọng trong quản lý và thực hiện các thủ tục kinh doanh Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiệu quả luôn chú trọng đến việc tuyển chọn cán bộ tín dụng có trình độ và tâm huyết Để đáp ứng yêu cầu thực tế, ngân hàng cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nhân viên Việc xây dựng nguồn nhân lực nhạy bén, có phẩm chất tốt và khả năng phát hiện, xử lý kịp thời các vướng mắc trong cho vay là vô cùng cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH

2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức

Chi nhánh Ba Đình được thành lập và hoạt động từ ngày 03/10/2008, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu khủng hoảng và lạm phát trong nước gia tăng Lãi suất huy động và cho vay liên tục thay đổi, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và quan hệ với khách hàng Tách ra từ Chi nhánh Quang Trung, Ba Đình phát triển nhanh chóng nhờ vào đội ngũ lãnh đạo, cơ sở vật chất và mối quan hệ khách hàng vững chắc Tuy nhiên, với dư nợ gần 50 tỷ đồng và nguồn vốn nhận bàn giao khoảng 40 tỷ đồng, quy mô hoạt động ban đầu của Chi nhánh còn nhỏ bé, chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Mặc dù ra đời trong bối cảnh khó khăn, Chi nhánh đã nhận được sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp ban ngành và Ban Lãnh đạo BIDV trong hơn 06 năm qua Sự phát triển về nguồn vốn, số lượng phòng giao dịch và đầu tư nguồn nhân lực đã góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng khách hàng, quy mô tín dụng và huy động vốn của Chi nhánh trong những năm gần đây.

Với tinh thần đoàn kết và quyết tâm, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh đã nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh từ Hội sở chính và thực hiện các mục tiêu định hướng của Chi nhánh.

BIDV Ba Đình hiện có 116 cán bộ được chia làm 04 khối gồm 15 phòng, cụ thể như sau:

Khối Khách hàng gồm có phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Khách hàng cá nhân, thực hiện chức năng chính là cho vay và huy động vốn.

Khối tác nghiệp bao gồm các phòng chức năng như Phòng Quản lý và Dịch vụ kho quỹ, Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp, Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân và Phòng Quản trị tín dụng Các phòng Giao dịch thực hiện chức năng nhận và chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời hạch toán trên hệ thống quản lý của BIDV Trong khi đó, Phòng Quản trị tín dụng quản lý thông tin khách hàng, khởi tạo dữ liệu tại phân hệ tiền vay và lưu trữ hồ sơ khách hàng.

Khối Quản lý nội bộ bao gồm các phòng chức năng quan trọng: Phòng Quản lý rủi ro đảm nhiệm việc quản trị rủi ro và phòng chống rửa tiền tại chi nhánh; Phòng Tài chính kế toán phụ trách hạch toán kế toán cùng công tác thu chi; Phòng Kế hoạch tổng hợp quản lý nguồn vốn và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch; và Phòng Tổ chức hành chính quản lý nhân sự và chế độ lương cho cán bộ công nhân viên.

Khối trực thuộc bao gồm 05 phòng giao dịch: Phòng giao dịch 268 Đội Cấn, Phòng giao dịch Đào Tấn, Phòng giao dịch 105 Láng Hạ, Phòng giao dịch Trần Quang Diệu và Phòng giao dịch Núi Trúc Các phòng giao dịch này thực hiện nhiệm vụ huy động vốn, cung cấp dịch vụ và tín dụng bán lẻ.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV - Chi nhánh Ba Đình

2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh chính

Ngân hàng BIDV Ba Đình, thành lập vào tháng 10/2008, đã vượt qua nhiều thách thức trong gần 7 năm hoạt động, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường khó khăn và cạnh tranh gay gắt Dưới sự chuyển đổi mô hình tổ chức của ngân hàng mẹ BIDV, cùng với xuất phát điểm thấp, BIDV Ba Đình đã nỗ lực xây dựng bộ máy tổ chức, thiết lập quy trình và quy chế hoạt động, cũng như mở rộng mạng lưới khách hàng Nhờ vào việc tự đào tạo và học hỏi kinh nghiệm từ các chi nhánh khác, ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong giai đoạn 2011-2014.

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động là tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Sự tăng trưởng của nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động của ngân hàng Nhận thức được điều này, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ba Đình đã đặt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn là ưu tiên hàng đầu trong kinh doanh Từ đầu năm, Ban lãnh đạo đã triển khai các giải pháp đồng bộ và linh hoạt để thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn, giao chỉ tiêu tháng cho từng cán bộ và gắn trách nhiệm cho lãnh đạo phòng và chi nhánh Đồng thời, việc kiểm tra tiến độ thực hiện được thực hiện thường xuyên để có biện pháp kịp thời Kết quả đạt được đã phản ánh nỗ lực này.

Tổng nguồn vốn huy động 3440 4200 4940 760 22 740 18

1.Cơcấu theo nguồn gốc tiền gửi

2.Cơ cấu theo loại tiền

Bảng 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động tại BIDV Ba Đình Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của BIDV- CNBa Đình)

Tình hình huy động vốn của ngân hàng diễn ra tích cực trong giai đoạn 2012-2014, với tổng nguồn vốn huy động tăng từ 740-760 tỷ đồng Cụ thể, năm 2013 ghi nhận mức tăng 760 tỷ đồng, tương ứng 22% so với năm 2012, và năm 2014 tăng 740 tỷ đồng, tương ứng 18% so với năm 2013 Kết quả này có được nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo và nhân viên Chi nhánh, cùng với chính sách đúng đắn của BIDV và Chi nhánh Ba Đình BIDV đã triển khai các sản phẩm khuyến khích gửi tiết kiệm như “Lộc xuân may mắn” và “May mắn ngập tràn”, với giải thưởng hấp dẫn như Sổ tiết kiệm có kỳ hạn hoặc chuyến du lịch nước ngoài tương đương giá trị sổ tiết kiệm.

1.Cơcấu theo nguồn gốc tiền gửi

Tổ chức kinh tế 12 16 18 Định chế tài chính 39 35 28

3 Co' cấu theo kỳ hạn

Bảng 2.2: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của BIDV- CNBa Đình)

Cơ cấu nguồn vốn trong giai đoạn 2012-2014 không có nhiều thay đổi, nhưng đã xuất hiện một số biến động về tỷ trọng các loại tiền gửi, nguồn gốc tiền gửi và kỳ hạn tiền gửi.

Trong hoạt động huy động vốn, Chi nhánh Ba Đình chủ yếu dựa vào nguồn tiền gửi của dân cư, chiếm từ 49-54% tổng số huy động Đây là nguồn lực tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng Để thu hút nhiều khoản tiền tiết kiệm hơn, Chi nhánh Ba Đình tích cực khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà, bằng cách mở rộng mạng lưới Phòng giao dịch Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai các hình thức huy động vốn đa dạng và cung cấp giải thưởng, quà tặng hấp dẫn cho khách hàng gửi tiết kiệm.

Tiền gửi nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động vốn, dao động từ 68-87%, và có xu hướng tăng lên do lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ giảm trong giai đoạn 2012-2014.

Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, từ 83-90% trong tổng huy động vốn, chủ yếu tập trung ở các kỳ hạn ngắn Lợi thế này giúp ngân hàng có nguồn tiền ổn định, từ đó chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Kết quả huy động vốn chứng tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng tăng cao Sự nỗ lực liên tục của các cấp quản lý và cán bộ tại Chi nhánh hứa hẹn sẽ mang lại triển vọng phát triển bền vững trong công tác huy động vốn, góp phần xây dựng một Ngân hàng vững mạnh.

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt của NHTM, đặc biệt là BIDV - Chi nhánh Ba Đình, chiếm 80% tổng thu nhập của ngân hàng Trong những năm qua, hoạt động tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Ba Đình đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của các thành phần kinh tế Từ năm 2012 đến 2014, tổng dư nợ tín dụng đã tăng trưởng nhanh chóng, như thể hiện trong biểu đồ 2.1.

Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ tín dụng tại BIDV giai đoạn 2012-2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm của BIDV- CNBa Đình)

Tổng dư nợ (tỷ đồng) 162

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM - CNBA ĐÌNH

Dựa trên những kết quả đạt được của Chi nhánh Ba Đình trong những năm qua, định hướng của Chi nhánh những năm tiếp theo như sau:

Tăng trưởng tín dụng cần phải đồng nhất với khả năng quản lý và giám sát của ngân hàng, đồng thời tuân thủ các kế hoạch đã đề ra Ngân hàng cần thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc nhằm bảo đảm an toàn vốn, cập nhật thường xuyên thông tin về khách hàng và các ngành nghề liên quan Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng là rất quan trọng để kịp thời xử lý rủi ro phát sinh Ngân hàng cũng nên giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng với những khách hàng yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ trong việc thực hiện nghĩa vụ Đặc biệt, ngân hàng tuyệt đối không để nợ quá hạn phát sinh mới.

Chi nhánh chú trọng vào công tác tiếp thị để thu hút khách hàng vay mới, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn xuất nhập khẩu và các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Đảm bảo an toàn và phù hợp với nguồn vốn huy động, chi nhánh thường xuyên rà soát và kiểm tra các khoản cho vay không có tài sản bảo đảm, cho vay đầu tư bất động sản, cũng như các khoản vay bảo đảm bằng lương nhưng không qua tài khoản BIDV Điều này nhằm có biện pháp kịp thời ứng phó với các dấu hiệu bất lợi cho ngân hàng Đồng thời, chi nhánh tiếp tục thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý hạch toán ngoại bảng.

Huy động vốn là cần thiết để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đồng thời cần cơ cấu vốn hợp lý nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản và các tỷ lệ an toàn của hệ thống Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ sẽ giúp tạo ra bước đột phá về thị phần, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh.

Nâng cao hoạt động tiếp thị và phát triển thương hiệu theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại là mục tiêu quan trọng, nhằm thúc đẩy sự lớn mạnh của văn hóa BIDV cũng như Chi nhánh Ba Đình.

Các chỉ tiêu quan trọng đuợc đề ra trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Đình giai đoạn 2015 - 2020 là:

- Tốc độ tăng lợi nhuận truớc thuế: 40 - 50%/năm.

- Tốc độ tăng du nợ tín dụng: 20 - 27%/năm.

- Tốc độ tăng vốn huy động: 25 - 30%/năm.

- Trích lập đầy đủ Dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ.

- Tỷ lệ nợ nhóm II: ≤ 1%

3.1.2 Định hướng riêng trong hoạt động quản lý nợ xấu

Chi nhánh Ba Đình đang hướng tới việc phát triển hoạt động cho vay với số lượng và chất lượng tăng cao, tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nguy cơ nợ xấu gia tăng Để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chi nhánh cần đảm bảo an toàn vốn vay, nâng cao chất lượng cho vay và cải thiện công tác quản lý tín dụng, đặc biệt là trong việc quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng.

Ba Đình trong thời gian tới nhu sau:

- Trong kế hoạch dài hạn đến năm 2020, Chi nhánh Ba Đình đặt ra mục tiêu phấn đấu về tỷ lệ nợ xấu/Tổng du nợ là duới 1%.

Cán bộ quản lý khách hàng và các nhân viên liên quan cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và hướng dẫn của BIDV trong quá trình thẩm định khách hàng nhằm giảm thiểu nợ xấu.

Ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân, thu nợ nhằm giảm dần dư nợ xấu Cơ cấu tín dụng được chuyển dịch mạnh mẽ, tăng cường tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm và hạn chế cho vay vào các ngành rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản Hoạt động phân tán rủi ro được thực hiện để không tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực, đồng thời mở rộng và đa dạng hóa cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro Ngân hàng chọn khách hàng có tài chính lành mạnh, kết quả kinh doanh ổn định và phương án vay khả thi Đồng thời, duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống uy tín và mở rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng phù hợp với tiêu chí và mục tiêu của Chi nhánh.

Cán bộ QLKH cần chủ động đề xuất kế hoạch chi tiết nhằm hạn chế nợ xấu, đảm bảo không phát sinh lỗi trong quá trình thực hiện Kế hoạch này phải được lập thành văn bản và trình lãnh đạo phê duyệt, sau đó phổ biến đến các phòng ban liên quan để phối hợp hiệu quả.

- Xây dựng lộ trình xử lý và tận thu đối với các khoản nợ xấu đã được xử lý rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn cho Chi nhánh.

Tăng cường quản lý nợ là nhiệm vụ quan trọng cần quán triệt đến toàn thể cán bộ và lãnh đạo phòng Việc nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc là cần thiết, đồng thời xử lý nghiêm khắc các sai phạm để tạo gương cho những cán bộ khác.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM - CN BA ĐÌNH

3.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh

3.2.1.1 Trước khi cho vay a) Thu thập, chọn lọc nguồn thông tin chất lượng Để tránh những đánh giá không chính xác phiến diện thì cán bộ QLKH phải có đầy đủ các thông tin liên quan đến khách hàng Những thông tin này phải trung thực có độ tin cậy cao Muốn vậy, cán bộ QLKH không nên sử dụng những thông tin một chiều mà phải có sự đối chiếu, so sánh từ nhiều nguồn khai thác khác nhau, cụ thể như:

> Thông tin trực tiếp từ phía khách hàng

Thông tin từ hồ sơ khách hàng bao gồm các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, kế hoạch vay vốn và trả nợ ngân hàng Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ quản lý khách hàng cần yêu cầu khách hàng nộp đầy đủ thông tin, đặc biệt đối với các khoản vay lớn và phức tạp Tuy nhiên, thông tin mà khách hàng cung cấp thường mang tính chủ quan và không hoàn toàn chính xác, do đó độ tin cậy của nguồn thông tin này có thể không cao Cán bộ quản lý khách hàng cần kết hợp các tài liệu này với việc điều tra thực tế để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.

• Thông tin từ phỏng vấn khách hàng vay vốn

Để bổ sung thông tin thiếu sót trong hồ sơ khách hàng, cán bộ QLKH cần gặp gỡ và phỏng vấn trực tiếp khách hàng Qua việc phỏng vấn khéo léo, cán bộ có thể thu thập thông tin cần thiết cho công tác thẩm định và phát hiện gian lận Để đạt được kết quả tốt, cán bộ QLKH cần thực hiện một số bước quan trọng trong quá trình phỏng vấn.

Trước khi phỏng vấn, cán bộ QLKH cần chuẩn bị kỹ lưỡng các kỹ năng cần thiết, bao gồm việc nghiên cứu hồ sơ dữ liệu khách hàng để xác định những điểm đặc biệt cần chú ý Họ cũng nên xây dựng một kế hoạch phỏng vấn chi tiết và chặt chẽ, bao gồm việc chuẩn bị bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn Các loại câu hỏi có thể sử dụng trong bảng hỏi bao gồm câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi thăm dò, câu hỏi chính xác, câu hỏi dẫn dắt, câu hỏi giả định và câu hỏi thử thách.

- Trong khi phỏng vấn, cán bộ QLKH cần:

Để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng, hãy chuẩn bị các câu hỏi đa dạng và thường xuyên thay đổi cách đặt câu hỏi Điều này giúp tránh tình huống khách hàng đã biết trước và chuẩn bị sẵn câu trả lời, từ đó tạo ra sự tương tác tự nhiên và thú vị hơn trong cuộc trò chuyện.

+ Lắng nghe tích cực theo quy tắc 70/30 để tìm kiếm lỗi trong quá trình người bị phỏng vấn nói.

Diễn giải ngôn ngữ không lời là quá trình nhận biết sự thật thông qua các hành vi như dáng người, cử chỉ, ánh mắt và biểu cảm trên khuôn mặt Bên cạnh đó, việc đánh giá câu trả lời cũng rất quan trọng, dựa vào cường độ, tốc độ và ngữ điệu của giọng nói cùng với thái độ của khách hàng CBTĐ có thể áp dụng các kỹ thuật trì hoãn, bao gồm việc tạo ra những khoảng lặng bất thường trong quá trình hỏi đáp với ứng viên, đồng thời chú ý đến những điểm mà ứng viên bỏ lỡ trong câu trả lời.

Sau khi phỏng vấn, cán bộ quản lý khách hàng cần nhanh chóng thu thập và phân tích thông tin để đánh giá chính xác tình hình thực tế của khách hàng.

Mục đích của cuộc phỏng vấn nhằm thu được những thông tin sau:

+ Làm rõ hơn mục đích và yêu cầu của vay vốn.

+ Biết rõ hơn khả năng trả nợ uy tín của người xin vay.

Để nắm bắt rõ hơn về lịch sử phát triển và xu hướng đội ngũ cán bộ, doanh nghiệp cần thu thập thông tin về trình độ quản lý và vị thế của mình trên thị trường Việc này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động mà còn định hướng chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

+ Giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn có những mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn.

+ Khả năng tạo ra các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vốn vay của ngân hàng để trả nợ.

+ Các nguồn thu khác để huy động thay thế nguồn trả nợ cho ngân hàng khi phương án sản xuất kinh doanh gặp nhiều rủi ro.

+ Những khó khăn thuận lợi có thể xảy ra khi tiến hành dự án và biện pháp khắc phục nếu có rủi ro.

• Thông tin thực tế cơ sở sản xuất

Cán bộ QLKH cần thực hiện khảo sát thực tế tại cơ sở sản xuất của khách hàng để đánh giá tình hình hoạt động doanh nghiệp, bao gồm khối lượng sản xuất, hiện trạng tài sản, chất lượng hàng hóa, điều kiện lao động và mối quan hệ giữa chủ và nhân viên Việc này giúp thu thập thông tin chính xác hơn về doanh nghiệp, từ đó đưa ra đánh giá đúng đắn Cán bộ cần có kiến thức sâu rộng về ngành nghề liên quan và có thể hợp tác với chuyên gia khi cần thiết Công tác này nên được thực hiện thường xuyên và đột xuất để đảm bảo thông tin luôn cập nhật và chính xác.

> Thông tin từ bên ngoài

Nguồn thông tin đa dạng và khách quan sẽ hỗ trợ cán bộ quản lý khoa học trong việc đưa ra nhận định chính xác và quyết định hiệu quả hơn Các nguồn thông tin được khai thác bao gồm:

• Thông tin từ thị trường

Qua việc điều tra thị trường, cán bộ quản lý khoa học sẽ xác định được xu hướng tiêu thụ của sản phẩm, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho dự đoán doanh thu tương lai của doanh nghiệp Để đảm bảo độ tin cậy của thông tin, ngân hàng có thể xem xét việc thuê chuyên gia thị trường hoặc mua dữ liệu từ các nhà phân tích chuyên nghiệp.

Thông tin từ trung tâm tín dụng (CIC) là nguồn dữ liệu quan trọng giúp cán bộ quản lý khách hàng (QLKH) tham khảo về lịch sử trả nợ của khách hàng tại các tổ chức tín dụng (TCTD) Việc sử dụng thông tin này cho phép cán bộ QLKH đánh giá chính xác khả năng tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định phù hợp trong quá trình quản lý khách hàng.

• Thông tin từ các công ty tư vấn chuyên nghiệp, các cơ quan nghiên cứu

Vì kiến thức của con người có giới hạn, cán bộ quản lý khoa học (QLKH) chỉ có thể chuyên sâu trong một lĩnh vực nhất định và không thể nắm bắt toàn bộ thông tin về các ngành nghề mà doanh nghiệp quan tâm Do đó, việc liên hệ với các chuyên gia là cần thiết để có đánh giá chính xác hơn về dự án đầu tư và ngành nghề kinh doanh, đặc biệt là trong các lĩnh vực mới và yêu cầu độ an toàn cao Chẳng hạn, cán bộ QLKH nên tham khảo ý kiến của chuyên gia kỹ thuật để hiểu rõ hơn về tình trạng máy móc, thiết bị, từ đó có thể so sánh và đánh giá với thông tin mà khách hàng đã cung cấp.

• Thông tin từ văn bản pháp lý, các quy định, các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định

Cán bộ quản lý khoa học cần thường xuyên tham khảo và cập nhật thông tin từ các tài liệu, văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương Điều này bao gồm các văn bản luật như luật thuế, luật đầu tư nước ngoài, luật đầu tư trong nước, cũng như các văn bản dưới luật và hướng dẫn thực hiện của ngành Thêm vào đó, việc theo dõi các tài liệu thống kê và thông tin từ sách báo, tạp chí cũng rất quan trọng để đảm bảo sự hiểu biết toàn diện về lĩnh vực này.

• Thông tin từ các kênh truyền thông đại chúng, từ internet

Thông tin thu thập bằng cách nhanh chóng và chi phí thấp thường có chất lượng không cao, vì vậy cán bộ QLKH cần lựa chọn thông tin từ các nguồn đáng tin cậy, như báo chí uy tín và tránh thông tin từ báo lá cải hay website rao vặt Đối với khách hàng vay vốn, cán bộ QLKH cần thẩm định qua hồ sơ khách hàng, phỏng vấn và xác minh thu nhập từ nơi làm việc cũng như các nguồn bên ngoài Để giảm thiểu nợ xấu và đưa ra quyết định cho vay hợp lý, thẩm định là khâu quan trọng trong quy trình quyết định cho vay Cán bộ QLKH cần đánh giá nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng Để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, Chi nhánh Ba Đình cần xây dựng cẩm nang tín dụng nhằm cụ thể hóa quy trình và cách thức thẩm định cho từng loại khách hàng và nhu cầu vay vốn khác nhau.

3.2.1.2.Sau khi cho vay a) Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các dòng tiền thanh toán của khách hàng

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:48

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w