1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

083 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA và xử lý nợ xấu tại NGÂN HÀNG TMCP á CHÂU,KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

118 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phòng Ngừa Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Tác giả Vũ Thị Mai
Người hướng dẫn PGS TS. Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 711,19 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ***

    • ***

    • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của khóa luận

    • CHƯƠNGI

    • NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • CHƯƠNG II

    • THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

    • Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của ACB giai đoạn 2012-2015

    • Tổng tài sản

      • Bảng 2.1: Tỷ lệ cho vay và tài sản sinh lời trên Tổng tài sản

      • Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ giai đoạn 2012-2015

      • Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng cho vay KHCN và Tỷ trọng cho vay VND

      • Biểu đồ 2.4: Tiền gửi khách hàng giai đoạn 2012-2015

    • Tiền gửi khách hàng

      • Bảng 2.2: Giá trị danh mục đầu tư và TPCP giai đoạn 2012-2015

      • Bảng 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn và Tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 giai đoạn 2012-2015

      • Bảng 2.4: Các chỉ số thanh khoản giai đoạn 2012-2015

      • Bảng 2.5: Các chỉ tiêu nợ xấu giai đoạn 2012-2015

      • Bảng 2.6: Cơ cấu nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng của ACB .

      • Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng dư nợ nhóm 3,4,5 trong tổng dư nợ cho vay của ACB

      • Bảng 2.7: Nợ nhóm 5 giai đoạn 2012-2015

      • Biểu đồ 2.8: Giá trị thu hồi nợ xấu và doanh thu từ HĐKD từ TS xử lý nợ

      • Bảng 2.8: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của ACB 2012-2014

      • Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ đủ tiêu chuẩn của ACB giai đoạn 2012-2015

      • CHƯƠNG III

      • GIẢI PHÁP NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

      • 3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại

      • Ngân hàng TMCP Á Châu

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • Phụ lục 1: Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

      • Điều 9. Phương pháp và nguyên tắc phân loại

    • ∑ft , , , , ,

      • Phụ lục 3: Báo cáo tài chính ACB

Nội dung

Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Mỗi quốc gia có định nghĩa riêng về NHTM; ở Mỹ, NHTM được coi là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính Tại Pháp, theo Đạo luật ngân hàng năm 1941, NHTM được định nghĩa là các xí nghiệp nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn vốn đó trong các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, hoạt động như một kênh dẫn vốn gián tiếp lớn nhất NHTM kết nối người có vốn với người cần vốn, phục vụ đa dạng nhu cầu tài chính của mọi tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và tổ chức trong xã hội.

1.1.1.2 Chức năng của NHTM a) Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là

"cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người đi vay và chính ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế Người gửi tiền nhận lãi từ khoản vốn nhàn rỗi và được đảm bảo an toàn cho tiền gửi cùng các dịch vụ thanh toán tiện lợi Người đi vay có thể dễ dàng tiếp cận vốn cho kinh doanh và chi tiêu mà không tốn nhiều thời gian và công sức Ngân hàng thương mại thu lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi, tạo điều kiện tồn tại và phát triển Cuối cùng, chức năng này hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất, biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích lưu thông vốn và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, phản ánh bản chất của hoạt động vay mượn trong lĩnh vực tài chính Chức năng này không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn là nền tảng để thực hiện các chức năng khác Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại còn đảm nhận chức năng trung gian thanh toán, góp phần thúc đẩy giao dịch tài chính hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập tiền thu bán hàng vào tài khoản của khách hàng Với vai trò này, ngân hàng thương mại hoạt động như một "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và quản lý tài khoản của họ một cách an toàn và hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế bằng cách cung cấp các phương tiện thanh toán thuận lợi, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho các chủ thể kinh tế Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, mà còn giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền mặt Đối với ngân hàng, việc thu lệ phí thanh toán gia tăng lợi nhuận và tăng nguồn vốn cho vay thông qua số dư tài khoản của khách hàng, đồng thời tạo cơ sở cho chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tìm kiếm lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tiền cho nền kinh tế thông qua các hoạt động kinh doanh đặc thù của mình.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, từ đó khách hàng sử dụng số tiền này để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được xem là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Sự tạo tiền của ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, cho phép ngân hàng trung ương điều chỉnh tỉ lệ này khi cung tiền trong nền kinh tế gia tăng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, giúp các đơn vị kinh tế có đủ nguồn lực để đầu tư vào sản xuất và các hoạt động khác Thông qua hoạt động tín dụng, NHTM huy động vốn từ xã hội và cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân mở rộng quy mô, cải tiến công nghệ và máy móc Điều này không chỉ tăng năng suất lao động mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối doanh nghiệp với thị trường bằng cách cung cấp nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động đầu tư Để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị phần, doanh nghiệp cần cải tiến máy móc, mở rộng nhà xưởng và đào tạo công nhân, tất cả đều yêu cầu một lượng vốn lớn Việc tự vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau không chỉ tốn kém mà còn phức tạp, do đó, doanh nghiệp có thể tìm đến NHTM để vay vốn Nguồn vốn từ ngân hàng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện quy trình sản xuất, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh khốc liệt Như vậy, NHTM thực sự là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp và thị trường.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW) bằng cách tạo ra tiền và cung ứng một lượng lớn phương tiện thanh toán cho nền kinh tế Để điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông, NHTW cần sử dụng các công cụ hiệu quả, trong đó sự hợp tác của NHTM là yếu tố quyết định Thông qua các NHTM, NHTW có thể cung cấp tiền cho nền kinh tế, đồng thời điều chỉnh các chính sách về tỷ giá và lãi suất nhằm ổn định và phát triển kinh tế.

1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng NH

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, và sau một khoảng thời gian, giá trị này sẽ được hoàn trả lại cho người sở hữu với số lượng lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Người cho vay cung cấp cho người đi vay một giá trị nhất định, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị Trong đó, tín dụng ngân hàng chủ yếu được thực hiện dưới hình thức tiền tệ.

Người đi vay chỉ được phép sử dụng khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn đã thỏa thuận, người vay cần hoàn trả số tiền đã mượn cho người cho vay.

Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/1/2013 và có hiệu lực từ 01/6/2014, NHNN Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo đó, nợ xấu (NPL) được định nghĩa là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

❖ Theo phương pháp định lượng, Điều 10 của thông tư 02/2013/TT-NHNN:

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.

+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

❖ Theo phương pháp định tính, Điều 11 của thông tư 02/2013/TT-NHNN

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khó thu hồi gốc và lãi khi đến hạn Những khoản nợ này được xem là có khả năng gây tổn thất cho tổ chức tín dụng.

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.

Nhóm 5, hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định là không còn khả năng thu hồi, dẫn đến việc mất vốn.

Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam được xác định theo 2 yếu tố:

- Nợ quá hạn trên 90 ngày.

- Khả năng trả nợ không đảm bảo.

1.2.2 Dấu hiệu nhận biết nợ xấu

1.2.2.1 Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng

Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng được chia thành hai nhóm chính, phản ánh mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cũng như phương thức quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Trước hết là có những biểu hiện không bình thường trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng như:

Khách hàng thường gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tài chính và hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không cung cấp giải thích rõ ràng và minh bạch.

- Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu.

- Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.

Việc đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh định kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do rõ ràng hoặc thiếu căn cứ thuyết phục có thể gây ra những rủi ro tài chính Điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của người vay mà còn có thể làm tăng mức nợ và khó khăn trong việc quản lý tài chính cá nhân Do đó, cần có sự minh bạch và lý do hợp lý khi thực hiện các yêu cầu này.

Số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đã giảm bất thường, cho thấy sự xuất hiện của những thay đổi không lường trước và khó giải thích trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán.

Nợ quá hạn xuất hiện khi khách hàng không có khả năng hoàn trả, không muốn thanh toán, hoặc do quá trình thu hồi công nợ diễn ra chậm hơn dự kiến.

- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vượt quá nhu cầu dự kiến.

Tài sản đảm bảo không đạt tiêu chuẩn và giá trị của nó giảm so với định giá ban đầu khi cho vay Ngoài ra, có dấu hiệu cho thấy tài sản có thể đã được cho thuê, bán, trao đổi hoặc không còn tồn tại.

- Chấp nhận sử dụng nguồn vốn vay với giá cao trong mọi điều kiện.

Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thường liên quan tới phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng:

- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng

- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt động của khách hàng.

- Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành Xuất hiện mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ xảy ra và có ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.

1.2.2.2 Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng

- Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng

Cấp tín dụng dựa vào các cam kết không chắc chắn và thiếu đảm bảo từ khách hàng, liên quan đến việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích mà khách hàng mang lại từ khoản tín dụng đã được cấp.

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt qua khả năng, năng lực kiểm soát của ngân hàng.

Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường, như sáp nhập hoặc thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập, đang trở thành một xu hướng quan trọng trong lĩnh vực tài chính Những tình huống này không chỉ ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức mà còn mở ra cơ hội mới cho các khoản vay và đầu tư.

- Cung cấp tín dụng với khách hàng khối lượng lớn cho khách hàng không thuộc phân đoạn ưu tiên.

Các tổ chức tín dụng đang có xu hướng cạnh tranh quá mức bằng cách giảm lãi suất hoặc phí dịch vụ, đồng thời giữ chân khách hàng thông qua các khoản tín dụng mới, nhằm ngăn chặn việc khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của các tổ chức tín dụng khác.

1.2.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

1.2.3.1 Nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng

Khách hàng cá nhân: Các nguyên nhân làm nguồn thu giảm đều gây ra khó khăn cho việc trả nợ của khách hàng.

- Khách hàng bị thất nghiệp do sự cố bất ngờ làm nguồn thu giảm.

- Do không dự tính được các khoản chi phí phát sinh bất thường trong tương lai.

- Khách hàng có những sự cố bất ngờ như đột ngột qua đời, bệnh tật

- Khách hàng có hành vi cố ý lừa gạt, chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.

- Thu nhập của khách hàng không ổn định.

Thị trường sản phẩm đang trải qua sự biến động đáng kể, với giá cả đầu vào tăng và thời gian cung ứng kéo dài Đồng thời, giá cả đầu ra lại giảm do sự xuất hiện của nhiều sản phẩm thay thế và sản phẩm bổ sung.

- Tài sản cố định hao mòn quá lớn hay hết thời gian khấu hao làm ảnh hưởng chất lượng và giá thành sản phẩm.

Ban lãnh đạo gặp nhiều khó khăn do năng lực lãnh đạo và điều hành còn yếu kém, dẫn đến định hướng kinh doanh và chính sách không phù hợp trong từng giai đoạn.

Khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh thường phải đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt khi có những biến động không lường trước trong hoạt động doanh nghiệp, điều này có thể dẫn đến khả năng không thanh toán nợ cho ngân hàng.

- Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khoản phải thu tăng cao nhưng không có biện pháp thu hồi.

- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, chủ tâm lừa đảo, cố ý gian lận trong việc chi trả các khoản nợ.

1.2.3.2 Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng

❖Do vấn đề lựa chọn đối nghịch của ngân hàng

Phòng ngừa và xử lý nợ xấu trong NHTM

1.3.1 Quan điểm về phòng ngừa và xử lý nợ xấu trong NHTM

P Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh” Điều đó cho thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con người Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận Điều này có thể thực hiện được nhờ việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế những rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có kiềm soát được Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:

Để xây dựng môi trường tín dụng thích hợp, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét các rủi ro và xây dựng chiến lược hoạt động ngân hàng, bao gồm tỷ lệ nợ xấu và mức độ chấp nhận rủi ro Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này, phát triển chính sách và thủ tục để phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu ở cả cấp độ từng khoản tín dụng và danh mục đầu tư Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong tất cả sản phẩm và hoạt động, đặc biệt là các sản phẩm mới phải được Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị phê duyệt.

Để thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, ngân hàng cần xác định rõ các tiêu chí như thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng và điều khoản cấp tín dụng Việc xây dựng hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng sẽ giúp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn thông qua xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng cần có quy trình phê duyệt tín dụng rõ ràng, với sự tham gia của các bộ phận marketing, phân tích và phê duyệt tín dụng, đồng thời xác định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận Đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng cũng cần có kinh nghiệm và kiến thức để đưa ra các đánh giá thận trọng Cuối cùng, việc cấp tín dụng phải dựa trên giao dịch công bằng, đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cấp cho khách hàng có quan hệ.

Ngân hàng cần duy trì một hệ thống quản lý tín dụng cập nhật để theo dõi các danh mục đầu tư có rủi ro, bao gồm việc cập nhật hồ sơ tín dụng và thu thập thông tin tài chính hiện tại Hệ thống này phải có khả năng kiểm soát tình hình tài chính và tuân thủ các giao kèo của khách hàng, nhằm phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề Đồng thời, ngân hàng cần thiết lập các biện pháp khắc phục đối với tín dụng xấu và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề một cách hiệu quả Chính sách rủi ro tín dụng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín dụng này, với trách nhiệm có thể được giao cho bộ phận tiếp thị, bộ phận xử lý nợ, hoặc sự kết hợp của cả hai Ủy ban Basel cũng khuyến khích ngân hàng phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân biệt các mức độ rủi ro trong các tài sản có tiềm năng rủi ro.

Như vậy, trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số điểm cơ bản:

Bộ máy cấp tín dụng được phân tách thành ba bộ phận chính: bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng Mỗi bộ phận có trách nhiệm rõ ràng trong quy trình cấp tín dụng, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả và minh bạch giữa các bên tham gia Việc phân chia này giúp tối ưu hóa quy trình, nâng cao khả năng đánh giá và phê duyệt tín dụng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.

Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin hiệu quả là cần thiết để duy trì quá trình đo lường và theo dõi tín dụng chính xác, đồng thời đáp ứng các yêu cầu thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng.

Phòng ngừa nợ xấu trong ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình quan trọng, trong đó ngân hàng áp dụng các chính sách, công cụ và biện pháp hiệu quả trước, trong và sau khi cấp tín dụng Mục tiêu chính là ngăn chặn và giảm thiểu tối đa sự phát sinh của các khoản nợ xấu, đảm bảo sự ổn định và bền vững cho hoạt động tín dụng.

Xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại là quá trình áp dụng các biện pháp và phương án hiệu quả nhằm giảm thiểu tổn thất từ nợ xấu.

Mục tiêu chính trong việc phòng ngừa và xử lý nợ xấu là ngăn chặn và giảm thiểu sự phát sinh nợ xấu cũng như tổn thất liên quan Công tác này cần được thực hiện thường xuyên và phối hợp chặt chẽ với hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Để đạt được hiệu quả, các ngân hàng cần nâng cao quy trình thẩm định trước khi cho vay, thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng, đồng thời giám sát kỹ lưỡng các khoản giải ngân và nợ sau khi giải ngân Việc phát hiện sớm các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề là rất quan trọng để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần tìm ra các biện pháp xử lý hiệu quả khi nợ xấu xảy ra.

1.3.2 Các biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu

Bám sát Thông tư 02 của NHNN, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần tuân thủ quy định về phân loại tài sản, mức trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro Đồng thời, cần thực hiện theo Thông tư 09 sửa đổi Thông tư 02/2013/TT-NHNN, và Quyết định số 843/QĐ-TTg về xử lý nợ xấu trong hệ thống tín dụng Bên cạnh đó, Thông tư 19/2013/TT-NHNN cũng quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC, đồng thời áp dụng các nguyên tắc của Hiệp ước Basel để tăng cường biện pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu hiệu quả.

1.3.2.1 Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu a) Xây dựng và thực hiện chính sách, quy trình tín dụng hợp lý, khoa học

Chính sách tín dụng là cẩm nang quan trọng cho cán bộ tín dụng, cần được xây dựng đồng bộ và phù hợp với thực tế để đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra suôn sẻ Quy trình tín dụng nên được thiết lập khoa học và rõ ràng, với phân định trách nhiệm cụ thể cho cán bộ và quản lý, giúp đánh giá công bằng và nhanh chóng xử lý rủi ro tín dụng Mỗi bộ phận cần xác định mục tiêu cụ thể trong cấp tín dụng, như tỷ lệ nợ xấu và nhóm khách hàng, đồng thời phối hợp nhịp nhàng để thực hiện các mục tiêu quản trị rủi ro Cuối cùng, cần nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ quyết định tín dụng hiệu quả.

Xếp hạng tín dụng là công cụ khoa học quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, giúp lượng hóa đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp Việc thực hiện xếp hạng tín dụng định kỳ và liên tục là cần thiết để xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng và áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp Hệ thống xếp hạng tín dụng mới được các ngân hàng Việt Nam áp dụng trong những năm gần đây cần nhiều trải nghiệm để hoàn thiện Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm Đồng thời, tăng cường kiểm tra và kiểm soát sau cho vay là rất quan trọng để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích, kiểm soát rủi ro tín dụng và phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến khoản vay.

- Giám sát hoạt động sử dụng tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.

- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kì.

- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn

- Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua các mối quan hệ với các chủ thể khác

- Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác d) Thực hiện đúng quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Các ngân hàng thương mại cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Phân loại nợ phải được thực hiện ngay khi khoản tín dụng phát sinh và được đánh giá định kỳ theo quy định Việc trích lập dự phòng cho từng khoản vay cần tuân theo nguyên tắc trích lập dự phòng cụ thể và trích lập dự phòng chung.

Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau: n

R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng. n t R : Tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n. i=1

Ri là số tiền dự phòng cụ thể mà mỗi khách hàng cần trích ra cho số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i Số tiền này được xác định dựa trên một công thức nhất định.

Ai: Số dư nợ gốc thứ i.

Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới

1.4.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Cấu trúc nền kinh tế Hàn Quốc đã bộc lộ nhiều yếu kém, chủ yếu do phụ thuộc vào việc mở rộng thị trường và vay mượn, cùng với việc rút vốn nước ngoài trong cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997, dẫn đến khủng hoảng tín dụng và tiền tệ Đến cuối tháng 3/1998, tổng nợ xấu của các tổ chức tài chính Hàn Quốc đạt 118 nghìn tỷ Won, tương đương 18% tổng dư nợ và chiếm 27% GDP, trong đó 50 nghìn tỷ Won là nợ quá hạn từ 3 đến 6 tháng Để xử lý nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã cải tổ KAMCO, công ty quản lý tài sản nợ thuộc Ngân hàng phát triển Hàn Quốc, với sự góp vốn từ Bộ Tài chính và Kinh tế, KDB và các định chế tài chính khác.

Kế hoạch và ngân sách được xây dựng bởi Uỷ ban Giám sát tài chính, Hiệp hội các ngân hàng, Công ty bảo hiểm tiền gửi KDB cùng với sự tham gia của ba chuyên gia độc lập, bao gồm một luật sư, một chuyên gia kiểm toán và một chuyên gia kinh tế.

Tính đến tháng 4/2003, KAMCO đã mua 1.101 ngàn tỉ won nợ xấu với tổng chi phí 39,8 ngàn tỉ won và bán 65,9 ngàn tỉ won nợ xấu, thu về 31,1 ngàn tỉ won.

Sau khi mua lại các khoản nợ xấu, KAMCO nhóm chúng lại để phát hành chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản, bán cho nhà đầu tư qua đấu giá quốc tế cạnh tranh Luật Chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản được ban hành nhằm thúc đẩy việc bán nợ cho các công ty có chức năng chứng khoán hóa KAMCO cũng tịch thu tài sản thế chấp để thu hồi tiền và nỗ lực tái cấu trúc nợ, tái tài trợ hoặc chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu nếu công ty có khả năng hồi phục Ngoài ra, KAMCO thực hiện các biện pháp khác như truy đòi chủ nợ ban đầu, bán nợ cho các công ty quản lý tài sản và tái cấu trúc hoạt động của công ty.

Hành động quyết đoán của KAMCO trong giai đoạn đầu đã tạo động lực cho các công ty mua bán nợ xấu tư nhân tại Hàn Quốc tham gia tích cực vào thị trường Năm 1997, KAMCO chiếm toàn bộ giá trị các thương vụ mua bán nợ xấu, nhưng con số này giảm xuống 58,15% vào năm 1998 và chỉ còn 2,81% vào năm 2000 Sự tham gia của các công ty tư nhân đã góp phần quan trọng vào việc giảm nợ xấu tại Hàn Quốc từ 17% tổng dư nợ vào tháng 3/1998 xuống còn 2,3% vào cuối năm 2002.

1.4.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Khác với Nhật Bản và Thái Lan, nợ xấu ở Trung Quốc chủ yếu xuất phát từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó các NHTM Nhà nước hoạt động như cơ quan hành chính, cho vay theo chỉ định cho các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả Những khoản vay này thường không qua quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ, dẫn đến rủi ro tín dụng cao Do đó, việc xử lý nợ xấu ở Trung Quốc gắn liền với các biện pháp cải cách của Chính phủ nhằm chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và tái cấu trúc các DNNN cùng hệ thống tài chính Quá trình này có thể chia thành ba giai đoạn chính.

Trong giai đoạn giữa những năm 1990, Trung Quốc thực hiện tái cấu trúc tài chính nhằm chuyển đổi hệ thống ngân hàng, tách biệt cho vay chính sách và cho vay thương mại bằng cách thành lập ba ngân hàng chính sách Bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn bắt đầu phân loại nợ thành năm nhóm theo tiêu chuẩn của BIS, thay vì bốn nhóm như trước đây, và thực hiện phê duyệt tín dụng một cách độc lập, giảm thiểu can thiệp hành chính từ chính quyền địa phương.

Giai đoạn từ năm 1999 đến 2003 chứng kiến sự ra đời của 4 công ty quản lý tài sản (AMC) do Chính phủ tài trợ, mỗi công ty tương ứng với một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn, nắm giữ 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Mục tiêu chính của các công ty này là xử lý các khoản nợ xấu từ trước năm 1996, với tổng giá trị lên tới 1,4 nghìn tỷ NDT (169 tỷ USD).

Vào năm 1999, nợ xấu của Trung Quốc chiếm 19% GDP (Bing Wang và Richard Peiser, 2007) Trong giai đoạn 1999-2000, bốn ngân hàng thương mại đã chuyển giao nợ xấu cho bốn công ty quản lý tài sản với giá trị sổ sách, và các công ty này có trách nhiệm xử lý toàn bộ nợ xấu trong vòng 10 năm.

Giai đoạn thứ ba, Trung Quốc tập trung tái cấu trúc các ngân hàng thương mại nhà nước bằng cách thu hút nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và niêm yết công khai để nâng cao tính minh bạch và năng lực quản trị Đến cuối năm 2004, bốn công ty quản lý tài sản (AMC) đã thu hồi 675 tỷ NDT, tương đương 40% giá trị nợ xấu chuyển giao từ năm 1999 Tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi tiền mặt của các AMC chỉ đạt khoảng 20%, thấp hơn so với Thái Lan (49%) và Nhật Bản (20-30%) Nguyên nhân chính cho tỷ lệ và tốc độ thu hồi thấp của Trung Quốc là do chất lượng tài sản kém, quy định mua lại nợ xấu theo giá trị sổ sách và thiếu minh bạch trong hoạt động của các AMC.

Kết quả xử lý nợ xấu đã cải thiện chất lượng tài sản tại bốn ngân hàng thương mại nhà nước, đồng thời tiến hành niêm yết công khai sau khi tái cơ cấu vốn Tuy nhiên, các khoản nợ xấu này vẫn tồn tại trong hệ thống tài chính Trung Quốc, chỉ chuyển giao từ tổ chức này sang tổ chức khác, do đó, những nguy cơ tiềm ẩn đối với hệ thống tài chính Trung Quốc không hề giảm bớt.

Hungary, một quốc gia Đông Âu, đã trải qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường, trong đó tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết Vào đầu thập niên 90, tỷ lệ nợ xấu tại Hungary vượt quá 30%, khiến việc xử lý nợ xấu trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tái cấu trúc Cả Hàn Quốc và Hungary đều thành lập tổ chức chuyên biệt để giải quyết nợ xấu, mặc dù phương pháp xử lý của hai quốc gia này không hoàn toàn giống nhau và đã đạt được những kết quả khác nhau Tại Hungary, việc xử lý nợ xấu được phân chia thành hai nhóm: các khoản nợ lớn và phức tạp được giao cho một cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ngân hàng Phát triển Hungary (HDB) đảm nhiệm.

Quá trình xử lý nợ xấu tại Hungary diễn ra qua ba bước chính: làm sạch danh mục đầu tư của các ngân hàng, xóa nợ cho các doanh nghiệp nhà nước quan trọng và tái cấp vốn cho ngân hàng Đầu tiên, Hungary tiến hành lành mạnh hóa danh mục đầu tư bằng cách cho phép ngân hàng chuyển nợ xấu sang trái phiếu kỳ hạn 20 năm Một cơ quan thu hồi nợ xấu được thành lập vào tháng 12/1992, sử dụng trái phiếu chính phủ để đổi lấy các khoản nợ lớn và quan trọng, đồng thời có quyền bán nợ xấu hoặc tham gia tái cấu trúc doanh nghiệp không khả năng trả nợ Các khoản nợ còn lại được ngân hàng tự giải quyết theo thỏa thuận với Bộ Tài chính, kèm theo việc hạn chế cho vay mới Chính phủ Hungary khuyến khích ngân hàng tự xử lý nợ xấu bằng cách cấp 2% phí xử lý, nhưng mức trợ cấp này quá thấp, khiến nhiều ngân hàng chọn bán nợ xấu cho các công ty xử lý nợ tư nhân Cuối cùng, những khoản nợ xấu không thể giải quyết và không thể bán sẽ được chuyển giao cho HDB, nơi thường phải xóa nợ cho những khoản này.

Vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Hungary vẫn chưa được giải quyết do hoạt động ngân hàng kém hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Hungary đã quyết định can thiệp trực tiếp vào việc xử lý nợ xấu từ hai đối tượng chính: các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và ngân hàng.

Chính phủ Hungary đã xóa nợ cho các doanh nghiệp nhà nước quan trọng, với các khoản nợ xấu được loại bỏ khỏi bảng cân đối của ngân hàng Đổi lại, ngân hàng sẽ nhận trái phiếu chính phủ có thời hạn 20 năm Chi phí cho việc xóa nợ này tương đương khoảng 1,6% GDP.

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Tô Ngọc Hưng, (2014). Giáo trình tín dụng ngân hàng; Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Laođộng - Xã hội
Năm: 2014
5. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2014). Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012 - 2013 và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Ngân hàng, Số 3, Tháng 02/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng ViệtNam năm 2012 - 2013 và một số khuyến nghị chính sách
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Năm: 2014
6. TS. Lê Thị Thùy Vân, ThS. Vương Duy Lâm (2015), VAMC và vấn đề xử lý nợ xấu 7. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, (2015). Báo cáo thường niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: VAMC và vấn đề xử lý nợ xấu"7. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, (2015)
Tác giả: TS. Lê Thị Thùy Vân, ThS. Vương Duy Lâm (2015), VAMC và vấn đề xử lý nợ xấu 7. Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Năm: 2015
10. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2013). Thông tư 09/2014/TT - NHNN ngày 18/3/2014 về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/ 2013/ TT - NHNNngày 21/01/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 09/2014/TT - NHNNngày 18/3/2014 về việc sử đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/ 2013/ TT -NHNN
Tác giả: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
12. Thủ tướng chính phủ (2013) Quyết định số 843/QĐ-TTgphê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tàisản củacác tổ chức tín dụng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 843/QĐ-TTgphê duyệt Đề án “Xử lý nợxấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tài"sản của"các tổ chức tín dụng Việt Nam
2. Bộ môn Ngân hàng thương mại, khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, (2015). Tài liệu học tập tín dụng ngân hàng I & II Khác
3. Bộ môn Quản trị rủi ro tín dụng, khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, (2015). Tài liệu học tập Quản trị rủi ro tín dụng Khác
4. Bộ môn Quản trị Ngân hàng, khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, (2015). Tài liệu học tập Quản trị ngân hàng Khác
11. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013). Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 Quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC Khác
13. NGND. PGS. TS. Tô Ngọc Hưng (2015) Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài học cho Việt Nam Khác
14. Ths Đào Thị Hồ Hương, Khoa Tài chính - Học viện Ngân hàng (2012) Những vấn đề cần chú ý trong việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w