1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nợ xấu và xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM việt nam thực trạng và khuyến nghị khoá luận tốt nghiệp 472

79 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nợ Xấu Và Xử Lý Nợ Xấu Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam - Thực Trạng Và Khuyến Nghị
Tác giả Trần Thị Khánh Linh
Người hướng dẫn PGS. TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 456,32 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • NỢ XẤU VÀ XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ

      • LỜI CÁM ƠN

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu đề tài

      • 1.1.1. Khái niệm về nợ xấu

      • 1.1.2. Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng nợ xấu

      • 1.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

      • 1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

      • 1.2.3. Nguyên nhân từ nền kinh tế và các nguyên nhân khác

      • 1.3.1. Đối với Ngân hàng

      • 1.3.2. Đối với khách hàng vay

      • 1.3.3. Đối với nền kinh tế

      • 1.4.1. Các biện pháp xử lí nợ xấu của các ngân hàng thương mại

      • 1.4.2. Các biện pháp xử lí nợ xấu của Cơ quan quản lí Nhà nước

      • 1.5.1. Kinh nghiệm xử lí nợ xấu của Trung Quốc

      • 1.5.2. Kinh nghiệm xử lí nợ xấu của Thái Lan

      • 1.5.3. Bài học đối với Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG I

      • 2.1.2. Tổng quan hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

      • Bảng 2.5. Tỷ lệ sinh lời, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn của các NHTM Việt Nam năm 2015

      • Biểu đồ 2.2. Sự biến động của tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015

      • 2.2.2. Nguyên nhân của nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015

      • 2.3.1. Thành tựu đạt được

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG II

      • 3.1.1. Định hướng xử lí nợ xấu của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

      • 3.1.2. Các nguyên tắc xử lí nợ xấu của Chính phủ

      • 3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại

      • 3.2.3. Đối với Công ty quản lí tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam - VAMC

      • 3.2.4. Đối với các doanh nghiệp, khách hàng vay vốn của NHTM

      • 3.2.5. Đối với Chính phủ

      • 3.2.6. Đối với các Bộ, ngành, địa phương

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG III

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Tuy nhiên, ngành ngân hàng đang đối mặt với thách thức lớn, đặc biệt là vấn đề nợ xấu Theo số liệu công bố tháng 11/2015, tỷ lệ nợ xấu chiếm 2,7% tổng dư nợ tín dụng, tương đương gần 124 ngàn tỷ đồng, nhưng đã giảm xuống 2,55% vào cuối năm 2015, đạt mục tiêu dưới 3% mà NHNN đề ra Dù vậy, con số này vẫn chưa cho thấy sự kiểm soát hoàn toàn tình hình nợ xấu, khi gần 120 ngàn tỷ đồng không thể lưu thông gây lãng phí cho xã hội Điều này khiến các ngân hàng phải thận trọng trong việc xét duyệt khoản vay, dẫn đến tình trạng có tiền nhưng không cho vay, trong khi nền kinh tế vẫn thiếu vốn Trước tình hình này, Chính phủ, NHNN và các NHTM đã thực hiện nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, bước đầu đạt được thành công nhất định Để có cái nhìn tổng quát về tình hình nợ xấu trong hoạt động tín dụng, cũng như đề xuất các giải pháp cải thiện công tác xử lý nợ xấu, tôi đã chọn đề tài khóa luận này.

“NỢ XẤU VÀ XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIVIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến nợ xấu, phân tích thực trạng nợ xấu và các biện pháp xử lý nợ xấu tại Việt Nam hiện nay Từ đó, bài viết đánh giá tình hình và đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện công tác xử lý nợ xấu trong nước.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp phân tích logic, phương pháp so sánh, tổng hợp, nghiên cứu thống kê, phương pháp toán học và lí luận thực tiễn

Khóa luận “NỢ XẤU VÀ XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ” có kết cấu gồm 3 chương:

CHƯƠNG I: Cơ sở luận về nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng

CHƯƠNG II: Thực trạng nợ xấu và xử lí nợ xấu trong hệ thống ngân hàng

CHƯƠNG III: Khuyến nghị về hạn che và xử lí nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI NỢ XẤU

1.1.1 Khái niệm về nợ xấu

Nợ xấu trong hoạt động tín dụng ngân hàng, thường được gọi là "bad debt", "non-performing loan" hay "doubtful debt", là các khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn, gây thiệt hại cho ngân hàng Trên thế giới, có nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu trong ngân hàng thương mại, phản ánh sự đa dạng trong cách quản lý và xử lý các khoản nợ này.

Nợ xấu được định nghĩa từ góc nhìn của các tổ chức quốc tế độc lập như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, và Ngân hàng Thanh toán Quốc tế Các cơ quan quản lý và giám sát ngân hàng, tài chính ở các quốc gia cũng như các tổ chức và nhà nghiên cứu độc lập đều có những quan điểm riêng về khái niệm này.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nợ xấu được định nghĩa là khoản nợ mà việc thanh toán lãi vay và gốc đã quá hạn, gây ra rủi ro cho các tổ chức tài chính và nền kinh tế.

Nợ xấu được xác định dựa trên hai yếu tố chính: quá hạn thanh toán trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ, theo định nghĩa của IMF Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) không có định nghĩa cụ thể nhưng xác định nợ xấu là khoản nợ không thể hoàn trả khi người vay không có khả năng thanh toán hoặc đã quá hạn trên 90 ngày Nợ xấu bao gồm các khoản vay quá hạn và có dấu hiệu không thể thu hồi, với giá trị tổn thất được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay qua dự phòng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) yêu cầu bằng chứng khách quan để xác định khoản vay bị giảm giá trị, trong khi IAS39 tập trung vào khả năng hoàn trả của khoản vay, bất kể thời gian quá hạn Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ thường sử dụng phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đang chỉnh sửa trong IFRS 9.

Theo Ngân hàng Trung ương châu Âu, nợ xấu trong các ngân hàng thương mại được định nghĩa từ góc độ quản lý và giám sát hệ thống ngân hàng châu Âu.

Các khoản nợ không thể thu hồi bao gồm: thứ nhất, những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc không có bồi thường; thứ hai, người mắc nợ đã trốn hoặc mất tích, không còn tài sản để thanh toán; thứ ba, ngân hàng không thể liên lạc hoặc tìm kiếm người mắc nợ; và thứ tư, khách hàng đã chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc kinh doanh thua lỗ, dẫn đến tài sản còn lại không đủ để trả nợ.

Nợ có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng khi không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để trả nợ Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán lãi hoặc gốc đúng hạn, dẫn đến khả năng thu hồi khoản nợ thấp Ví dụ, những khoản nợ mà người mắc nợ đã đồng ý thanh toán trước đây nhưng không thể hoàn trả toàn bộ, hay những khoản nợ có tài sản được chuyển nhưng giá trị không đủ để trang trải Ngoài ra, nợ có thể gặp khó khăn trong việc gia hạn nhưng vẫn không được bồi thường theo thỏa thuận, hoặc tài sản thế chấp không đủ hoặc không hợp pháp, khiến người mắc nợ không thể thanh toán đầy đủ Cuối cùng, những khoản nợ mà tòa án tuyên bố phá sản thường chỉ được bồi hoàn một phần so với dư nợ.

Nợ xấu được định nghĩa là khoản nợ có một hoặc cả hai dấu hiệu: quá hạn thanh toán gốc và lãi, hoặc khi tổ chức tín dụng và ngân hàng xác định khách hàng không có khả năng trả nợ Sự tương đồng trong nhận thức về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý nợ xấu trong hệ thống tài chính toàn cầu.

Nhóm nợ Những đặc thù và thời gian Đạt tiêu chuẩn

Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ; tài sản được đảm bảo hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương tiền; quá hạn dưới 90 ngày.

Các điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, bao gồm điều kiện kinh tế khó khăn và viễn cảnh tài chính không ổn định, đặc biệt khi có quá hạn dưới 90 ngày.

Các yếu điểm về tín dụng có thể tác động tiêu cực đến khả năng trả nợ, đặc biệt khi các khoản nợ đã được thỏa thuận lại và có tình trạng quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại; có khả năng thất thoát; quá hạn từ 180-360 ngày.

Mất vốn Các khoản vay không thu hồi được; luôn có khả năng thu hồi lại một phần; quá hạn hơn 360 ngày.

1.1.2 Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng nợ xấu

Phân loại nợ là quá trình các ngân hàng phân nhóm các khoản vay dựa trên rủi ro và đặc điểm tương đồng, giúp theo dõi và đánh giá danh mục cho vay hiệu quả Việc phân loại nợ thường xuyên cho phép ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với từng chất lượng khoản vay Tuy nhiên, tiêu chí và phương pháp phân loại nợ xấu có sự khác biệt giữa các định chế tài chính trên thế giới.

Theo IMF, để sắp xếp một khoản tín dụng vào các nhóm khác nhau với chất lượng tín dụng khác nhau dựa vào các đặc điểm sau:

Bảng 1.1: Phân loại nợ của IMF

Nguồn: The Bank Credit Analysis Handbook

Mỗi quốc gia áp dụng các quy định khác nhau về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Bảng dưới đây tóm tắt số lượng nhóm nợ được phân loại và quy định dự phòng cho các khoản nợ tại một số quốc gia như Mỹ, Đức, Brazil, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Nga.

Nước Số lượng nhóm nợ

Quy định dự phòng Ghi chú

My 5 Không đưa ra quy định cụ thể Đức 4 Dự phòng cụ thể

4 nhóm bao gồm: cho vay không rủi ro, cho vay có dấu hiệu rủi ro, nợ có dấu hiệu trong thu hồi, nợ xấu.

Brazil 9 Dự phòng cụ thể

9 nhóm đưa ra gồm AA(0%), A(0,5%), B(1%), C(3%), D(10%), E(30%), F(50%), G(70%),

Dự phòng chung và dự phòng cụ thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là 20%, 50% 100% Dự phòng nhóm 1 là

Nhật 5 Dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là

Dự phòng chung và dự phòng cụ thể

Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%, 3%,

Singapore 5 Dự phòng cụ thể

Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt là 10%, 50%, 100%.

Bảng 1.2: Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới

1.2 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NỢ XẤU

1.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Ngân hàng đóng vai trò là bên cho vay trong quan hệ tín dụng, và nợ xấu phát sinh từ hoạt động của ngân hàng do sự thiếu chặt chẽ trong các quy định và chính sách, quá trình tác nghiệp, hoặc các yếu tố liên quan đến công nghệ trong ngành ngân hàng.

Chính sách tín dụng là hệ thống quy định của ngân hàng nhằm hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm quy mô, lãi suất, kì hạn và các khoản tín dụng Một chính sách tín dụng không hợp lý có thể dẫn đến mục tiêu tăng trưởng tín dụng không phù hợp với định hướng của Nhà nước, cơ cấu tín dụng không hợp lý, và áp lực tăng trưởng quá cao có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Hơn nữa, việc theo dõi thông tin khách hàng và xếp loại khách hàng thiếu hiệu quả, cùng với việc ngân hàng không có đủ tiêu chuẩn đánh giá, dẫn đến thông tin không kịp thời và thiếu phân tích chính xác Bảo đảm tiền vay cũng không được chú trọng, khiến tài sản bảo đảm không duy trì đúng cam kết, quyền sở hữu tài sản của khách hàng có thể không còn giá trị pháp lý, và tính khả mại của tài sản bảo đảm bị suy giảm.

Từ góc độ cán bộ ngân hàng, tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực trong các vị trí công việc còn hạn chế, dẫn đến việc thiếu hụt đội ngũ quản trị điều hành và nhân viên có trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích, tổng hợp và hiểu biết pháp luật Bên cạnh đó, rủi ro đạo đức xuất phát từ một số cán bộ cấu kết với khách hàng để rút vốn của ngân hàng, cùng với việc cán bộ tín dụng chỉ chú trọng đến yếu tố pháp lý mà không quan tâm đến hiệu quả kinh tế của ngân hàng, đang là những vấn đề cần được khắc phục.

CƠ SỞ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÍ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

KHUYẾN NGHỊ VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÍ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng, “Nợ xấu từ các khu vực kinh tế thực trạng và một số khuyến nghị chính sách”- 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nợ xấu từ các khu vực kinh tế thực trạng và một sốkhuyến nghị chính sách
4. PGS.TS. Lê Văn Luyện, “Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh tái cơ cấu” - tạp chí ngân hàng số 3+4/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sắp xếp lại hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh táicơ cấu
5. PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa và ThS. Phạm Mạnh Hùng, “Tiếp tục tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam” - tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 128+129, quý I năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp tục tái cấu trúc hệthống ngân hàng Việt Nam
6. “Kinh nghiệm xử lí nợ xấu của Trung Quốc, Thái Lan và bài học cho Việt Nam” - tạp chí kinh tế Châu Á Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lí nợ xấu của Trung Quốc, Thái Lan và bài học cho Việt Nam
13. Quyết định 843/2013/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 phê duyệt đề án “Xử lí nợ xấu của hệ thốngcác TCTD” và đề án “Thành lập công ty quản lí tài sản của các TCTD Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lí nợ xấu của hệthốngcác TCTD” và đề án “Thành lập công ty quản lí tài sản của các TCTD Việt Nam
1. Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại: ACB, MB, Eximbank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV giai đoạn 2011-20152. Các website:- NHNN: www.sbv.gov.vn- Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia: www.nfsc.gov.vn - VnEconomy: www.vneconomy.vn Khác
8. Quyết định số 493/200/QĐ-NHNN về việc quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD;quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung quyết định 493 Khác
9. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,. Thông tư số 09/2014/TT-NHNN sửa đổi bổ sung thông tư số 02/2013/TT-NHNN Khác
10. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
11. Thông tư số 36/2015/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
12. Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/05/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lí tài sản của các TCTD Việt Nam Khác
14. Quyết định 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kì hạn, gia hạn nợ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w