1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nợ xấu trong hệ thống NH việt nam thực trạng và giải pháp khoá luận tốt nghiệp 468

96 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nợ Xấu Trong Hệ Thống Ngân Hàng Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Lê Thị Hồng Vân
Người hướng dẫn ThS. Chu Khánh Lân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 729,96 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 1. Lý do lựa chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Đối tượng, pham vi nghiên cứu

    • 5. Nội dung khóa luận

    • 1.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu

    • 1.2.1. Xử lý nợ xấu trên giác độ các NHTM

    • 1.2.2. Xử lý nợ xấu trên giác độ cơ quan quản lý Nhà nước

    • 1.3. KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

      • 1.3.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu từ Hàn Quốc

      • 1.3.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Malaysia

      • 1.3.3. Bài học xử lý nợ xấu cho Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • Bảng 2.1: Cán cân thanh toán Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014

      • 2.1.2. Tổng quan hoạt động của hệ thống ngân hàng

      • Bảng 2.3: Hệ số an toàn vốn tối thiểu

      • Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn và tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động

      • Những bất cập trong số liệu nợ xấu

      • Bảng 2.7: Tỷ trọng các nhóm nợ 3, 4, 5 trong tổng dư nợ xấu một số NHTM

    • Biểu đồ 2.5: Cơ cấu tỷ trọng nợ xấu của một số ngành tháng 6/2012 (đơn vị: %)

      • 2.2.2. Nguyên nhân hình thành nợ xấu tại Việt Nam

    • Biểu đồ 2.9: Mức trích lập dự phòng và xử lý dự phòng tại một số NHTM năm 2014

      • 2.3.1. Thành tựu đạt được

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG XỬ LÝ NỢ XẤU

      • 3.2. CÁC NGUYÊN TẮC XỬ LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

      • 3.3.1. Nhóm giải pháp cho các NHTM

      • 3.3.3. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp, khách hàng vay vốn của NHTM

      • 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

      • 3.4.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHỤ LỤC

      • Phụ lục 2 [2]: Dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Nợ xấu là vấn đề lâu dài trong ngành ngân hàng Việt Nam, nhưng quản lý và xử lý nợ xấu vẫn thiếu hiệu quả và kinh nghiệm Qua nghiên cứu các quốc gia khác như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và Malaysia, Việt Nam có thể học hỏi nhiều phương pháp xử lý nợ xấu để cải thiện công tác này.

1.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu từ Hàn Quốc

Từ 1980 đến đầu những năm 1990, Hàn Quốc ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng với GDP tăng trung bình 9% mỗi năm trong giai đoạn 1985-1995 Tuy nhiên, sự tăng trưởng nóng này đã dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức của các doanh nghiệp, cùng với việc Chính phủ nới lỏng chính sách tín dụng, tạo ra môi trường cấp phát tín dụng không kiểm soát Các ngân hàng nước ngoài tại Hàn Quốc vay ngắn hạn bằng ngoại tệ để tài trợ cho các khoản vay dài hạn bằng nội tệ, làm gia tăng sự bất cân xứng về thời hạn và loại tiền tệ, từ đó làm suy yếu hệ thống ngân hàng Khi cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á xảy ra, tác động ngay lập tức đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Hàn Quốc.

Đến cuối tháng 3/1998, tổng nợ xấu của các TCTC Hàn Quốc đạt 118 nghìn tỷ Won, tương đương 18% tổng dư nợ và chiếm 27% GDP Trong số này, 50 nghìn tỷ Won là nợ quá hạn từ 3-6 tháng, chiếm 42% tổng nợ xấu, trong khi 68 nghìn tỷ Won còn lại là nợ quá hạn trên 6 tháng với nguy cơ vỡ nợ cao.

Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định xử lý ngay lập tức 100 tỷ Won trong tổng số 118 nghìn tỷ Won nợ xấu, trong đó có 68 tỷ Won là các khoản nợ quá hạn trên 6 tháng với nguy cơ vỡ nợ cao Để giải quyết tình hình này, các TCTD sẽ phải sử dụng vốn để xử lý một nửa giá trị các khoản nợ xấu, thông qua việc yêu cầu khách hàng trả nợ hoặc bán các tài sản thế chấp.

(2) để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (Korean Asset Management Corporation

Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện quy trình xử lý nợ xấu bằng cách mua lại một nửa các khoản nợ xấu thông qua KAMCO, áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ quốc tế để đánh giá tình hình nợ xấu của các TCTC Từ tháng 3/1998 đến tháng 3/2000, tiêu chuẩn phân loại nợ được thắt chặt, yêu cầu các TCTC phân loại nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên là nợ xấu, đồng thời xem xét khả năng tài chính của khách hàng trong tương lai Đến cuối năm 1999, nợ xấu quá hạn trên 6 tháng đã tăng từ 68 nghìn tỷ Won lên 88 nghìn tỷ Won Để xử lý nợ xấu tương đương 27% GDP và tái cấu trúc hệ thống tài chính, Chính phủ đã huy động 157 nghìn tỷ Won, trong đó 60 nghìn tỷ Won được sử dụng để bơm vốn cho các TCTD, 39 nghìn tỷ Won mua lại nợ xấu và 26 nghìn tỷ Won trả cho người gửi tiền của các TCTD bị vỡ nợ.

Hiệp hội bảo hiểm Tiền gửi Hàn Quốc (KDIC) và KAMCO đã huy động 105 nghìn tỷ Won thông qua phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh Khoản huy động này đã thu hồi được 56% nhờ vào việc bán lại cổ phần của các ngân hàng được bơm vốn, xử lý nợ xấu và bán tài sản thế chấp Phần tiền không thu hồi được sẽ được chuyển thành khoản nợ của Chính phủ thông qua việc chuyển đổi trái phiếu thành trái phiếu Chính phủ, dẫn đến việc tăng phí bảo hiểm tiền gửi.

KAMCO, trước đây là công ty con của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, đã chuyển đổi thành cơ quan chuyên trách xử lý nợ xấu theo Đạo luật quản lý hiệu quả nợ xấu của các TCTC và sự thành lập của Cơ quan Quản lý Tài sản Hàn Quốc Công ty này thuộc sở hữu của Bộ Tài chính và Kinh tế, Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc cùng các TCTC khác, và được điều hành bởi một ban giám đốc bao gồm đại diện từ các chủ sở hữu, Ủy ban Giám sát Tài chính, Công ty Bảo hiểm Tiền gửi, Hiệp hội các ngân hàng và ba chuyên gia độc lập, dưới sự giám sát của Ủy ban Giám sát Tài chính.

KAMCO ưu tiên mua lại các khoản nợ dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ, hỗ trợ các TCTC khôi phục hoạt động và hình ảnh công chúng Quy trình đánh giá khoản vay được thực hiện kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty Các khoản nợ mua lại được phân loại thành 6 nhóm: nợ thông thường có bảo đảm (17,9%), nợ thông thường không có bảo đảm (5,8%), nợ đặc biệt có bảo đảm (32,2%), nợ đặc biệt không có bảo đảm (10,6%), nợ của tập đoàn Deawoo (32%) và nợ gia hạn lại (1,5%) Giá trị khoản nợ so với giá trị tương ứng lần lượt là 67%, 11,4%, 47,4%, 29%, 35,9% và 23,1% Khoản nợ xấu được định giá dựa trên khả năng thu hồi và tài sản bảo đảm, với phương pháp định giá thay đổi theo từng thời kỳ Phần lớn nguồn vốn để mua nợ đến từ ngân hàng (62,1%), công ty ủy thác đầu tư (21,1%) và công ty bảo hiểm (4,5%) Tổng cộng, KAMCO đã chi 39,7 nghìn tỷ Won để mua lại nợ xấu từ năm 1997 đến 2002.

Sau khi mua lại, KAMCO sẽ tập hợp các khoản nợ xấu để phát hành chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản, bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh Luật Chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản đã được ban hành nhằm hỗ trợ việc bán nợ cho các công ty chuyên về chứng khoán hóa Hàn Quốc đã thành công trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ tham gia vào việc xử lý nợ xấu qua việc mua trái phiếu và nợ xấu qua đấu giá, từ đó tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các nhà đầu tư trong nước KAMCO cũng thực hiện tịch thu tài sản thế chấp của các khoản nợ có bảo đảm để thu hồi vốn Đồng thời, KAMCO nỗ lực tái cơ cấu nợ, giảm lãi suất và giãn nợ cho các công ty có khả năng phục hồi Ngoài ra, họ còn áp dụng các biện pháp như truy đòi nợ từ chủ nợ ban đầu, bán nợ cho công ty quản lý tài sản và tái cấu trúc doanh nghiệp Để khuyến khích việc bán nợ xấu, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành các luật thuế đặc biệt, một số trong đó đã chứng tỏ hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định.

Giảm thuế 50% trên thặng dư vốn từ việc chuyển đổi tài sản của các tổ chức tài chính như KAMCO giúp khuyến khích đầu tư và tăng cường tính thanh khoản trên thị trường.

Khi tổ chức tín dụng đối diện với nợ xấu vượt quá mức dự phòng mất vốn, họ có quyền bù đắp phần chênh lệch này bằng cách điều chỉnh dự phòng định giá lại tài sản Phần bù này sẽ được tính vào chi phí trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức tín dụng.

Miễn giảm thuế giao dịch chứng khoán sẽ được áp dụng khi KAMCO hoặc các tổ chức tài chính khác mua cổ phiếu từ các tổ chức tài chính gặp khó khăn về khả năng thanh toán Việc này nhằm mục đích tái cấu trúc các tổ chức này và chuyển nhượng số cổ phiếu đã mua cho bên thứ ba mà không phải chịu thuế.

Từ năm 1997 đến 2002, KAMCO đã thu hồi thành công 30,3 nghìn tỷ Won, đạt tỷ lệ thu hồi 46,8% trên tổng giá trị nợ Nhờ áp dụng nhiều biện pháp xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu tại Hàn Quốc đã giảm đáng kể từ 17,7% năm 1998 xuống còn 3,9% vào năm 2002, qua các năm 1999, 2000 và 2001 lần lượt là 14,9%, 10,4% và 5,6% Điều này cho thấy Hàn Quốc đã thực hiện hiệu quả việc giải quyết nợ xấu và tái cơ cấu doanh nghiệp.

1.3.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Malaysia

Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997 - 1998 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến kinh tế Malaysia, với tăng trưởng GDP âm 7,4% vào năm 1997 và lạm phát gia tăng, đồng Ringgit mất giá đến 50% Đến tháng 8 năm 1998, tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên 11,4%, so với chỉ 4% vào cuối năm 1996 Nguyên nhân chính của sự suy giảm kinh tế và gia tăng nợ xấu bao gồm ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế khu vực châu Á và việc giám sát tín dụng không đủ chặt chẽ, dẫn đến việc cho vay nhanh chóng vào các lĩnh vực nhạy cảm như bất động sản và chứng khoán.

Trước tình hình nợ xấu gia tăng nhanh chóng, Chính phủ Malaysia đã triển khai nhiều biện pháp quan trọng, bao gồm việc bơm vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước, thành lập cơ quan quản lý tài sản (AMC) để thu mua nợ xấu, và thiết lập cơ chế hòa thuận giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng Đặc biệt, Chính phủ đã chú trọng vào việc thành lập công ty mua bán nợ quốc gia Danaharta, công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước Danamodal, cùng với Ủy ban tái cấu trúc nợ doanh nghiệp nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu hiệu quả hơn.

THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

2.1 BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

2.1.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam a về tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 7,01%/năm, với mức cao nhất là 8,34% trong giai đoạn 2006 - 2007 Tuy nhiên, giai đoạn 2008 - 2010 chỉ đạt 6,14% do tác động của lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu Mặc dù có tốc độ tăng trưởng khá, nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu kinh tế - xã hội của Chính phủ, đặt ra từ 7,5% đến 8%/năm.

Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2014 đạt bình quân 5,36% mỗi năm, chưa đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 với mức kỳ vọng từ 7,0-7,5% mỗi năm Thời kỳ này được xem là giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng kinh tế 2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu 2011.

Trong năm 2011, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào đầu tư dàn trải và kém hiệu quả, dẫn đến tỷ lệ lạm phát vượt quá 18% Tuy nhiên, từ năm 2012 đến 2014, lạm phát có xu hướng giảm, đặc biệt vào năm 2014, lạm phát đã giảm kỷ lục chỉ còn 1,84%, mức thấp nhất trong lịch sử Kết quả này là nhờ vào việc thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 11/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế lạm phát.

, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. c về doanh nghiệp

Năm 2014, cả nước ghi nhận 74.842 doanh nghiệp mới được thành lập với tổng vốn đăng ký đạt 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về số lượng doanh nghiệp nhưng tăng 8,4% về vốn so với năm 2013 Vốn đăng ký bình quân cho mỗi doanh nghiệp mới là 5,8 tỷ đồng, tăng 11,5% so với năm trước Số lao động dự kiến được tạo ra từ các doanh nghiệp này là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế.

Trong năm 2014, cả nước ghi nhận 1.091 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,8% so với năm trước, cho thấy sự phục hồi trong bối cảnh khó khăn Số lượng doanh nghiệp mới thành lập cũng tăng so với năm 2013, cho thấy sự cải thiện trong quy mô vốn Đặc biệt, trong 12 tháng qua, có 15.419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Năm 2014, cả nước ghi nhận 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến việc giải thể, tạm ngừng hoạt động hoặc không đăng ký Trong số đó, có 9.501 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước, chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng Đồng thời, 58.322 doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm trước, bao gồm 11.723 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 46.599 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.

Từ năm 2013, xu hướng thanh lọc doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ, giúp xác định những doanh nghiệp chất lượng có khả năng linh hoạt vượt qua khó khăn và mở rộng cơ hội kinh doanh Cụ thể, năm 2014 ghi nhận 22,8 nghìn lượt doanh nghiệp tăng vốn, với tổng số vốn đăng ký tăng thêm đạt 595,7 nghìn tỷ đồng Tổng vốn đăng ký mới và bổ sung vào nền kinh tế năm 2014 đạt 1027,9 nghìn tỷ đồng, trong đó bao gồm 595,7 nghìn tỷ đồng từ doanh nghiệp thành lập mới và 432,2 nghìn tỷ đồng từ doanh nghiệp tăng vốn.

Cán cân thương mại thặng dư năm 2012 là 8.714 triệu USD, năm 2013 là

8.730 triệu USD), đóng góp vào GDP khoảng 5,5%.

Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 150 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2013, trong đó khu vực kinh tế trong nước đóng góp 48,4 tỷ USD, tăng 10,4%, là mức tăng cao nhất từ năm 2012 và góp 3,5 điểm phần trăm vào mức tăng chung Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu ước tính đạt 148 tỷ USD, tăng 12,1% so với năm trước Xuất khẩu dịch vụ cũng ghi nhận sự tăng trưởng, ước đạt 11 tỷ USD, tăng 2,8% so với năm 2013.

Nhập khẩu dịch vụ đạt 15 tỷ USD, tăng 5,6% so với năm 2013 Cán cân thương mại gần như ở mức cân bằng.

Bảng 2.1: Cán cân thanh toán Việt Nam giai đoạn 2009 - 2014 Đơn vị: triệu USD

Cán cân vốn và tài chính

Dự trữ ngoại hối năm 2010 ghi nhận thâm hụt 1.765 triệu USD, với tổng mức dự trữ -10.119 triệu USD Sự thặng dư trong cán cân thanh toán tổng thể đã giúp bổ sung cho dự trữ ngoại hối, góp phần quan trọng vào việc duy trì tỷ giá ổn định.

Năm 2014, ngân sách nhà nước ghi nhận sự cải thiện nhờ vào sự gia tăng thu nội địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu Đến ngày 15/12, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 104% dự toán, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước Tổng chi ngân sách ước tính đạt 968,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 96,2% dự toán năm Sự chênh lệch giữa thu thực tế cao hơn dự toán và chi thực tế thấp hơn dự toán đã góp phần cải thiện tình hình ngân sách.

Kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và phát triển từ sau khủng hoảng 2008, với sự chủ động của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc điều hành các chính sách vĩ mô nhằm hướng nền kinh tế theo hướng có lợi.

Tổng tài sản có Vốn tự có Vốn điều lệ

Số tuyệt đối(tỷ đồng)

Số tuyệt đối(tỷ đồng)

Số tuyệt đối(tỷ đồng)

Trong quý I năm 2015, nhờ cải cách thủ tục hành chính và tái cơ cấu kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các ngành đạt kết quả khả quan GDP tăng 6.05% so với cùng kỳ năm 2014, trong khi CPI chỉ tăng 0.74%, mức tăng thấp nhất trong 10 năm qua Những con số vĩ mô này cho thấy triển vọng tích cực cho nền kinh tế trong năm 2015.

2.1.2 Tổng quan hoạt động của hệ thống ngân hàng

Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ từ đầu những năm 1990, khi 4 NHTMNN chiếm ưu thế thị trường tiền gửi và cho vay Đến cuối năm 2014, Việt Nam có 1 NHTMNN, 37 NHTMCP, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 4 ngân hàng liên doanh, cùng với sự ra đời của nhiều công ty tài chính và quỹ tín dụng Sự phát triển này, đi đôi với quá trình đổi mới kinh tế, đã đóng góp quan trọng vào những thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm qua.

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cơ bản tình hình hoạt động cả các TCTD tính đến ngày 31/12/2014 thuê

Tô chức tín dụng hợp tác

2.1.2.1 về quy mô hoạt động

Qua số liệu thống kê từ NHNN, có thể nhận định quy mô hoạt động của nhóm NHTM được cải thiện:

Quy mô hoạt động của ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng tài sản khu vực ngân hàng tăng hơn gấp đôi từ 1.097 nghìn tỷ đồng (52,4 tỷ USD) vào năm 2007 lên 2.690 nghìn tỷ đồng vào năm 2010 Đến ngày 30/09/2013, tổng tài sản đã đạt 5.637 nghìn tỷ đồng, tương đương 128,7 tỷ USD Tính đến 31/12/2014, tổng tài sản của các ngân hàng thương mại đạt 5.657 nghìn tỷ đồng, cho thấy sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng trong những năm qua.

Trong giai đoạn 2012 - 2014, các ngân hàng thương mại (NHTM) ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về quy mô, với tổng vốn tự có và tổng tài sản đều tăng Đặc biệt, năm 2014 so với năm 2013, tổng vốn tự có tăng 28.298 tỷ đồng, tương ứng với 8,2%, trong khi tổng tài sản tăng 10.235 nghìn tỷ đồng, tương ứng với 22,36%.

Biểu đồ 2.1: Quy mô về tổng tài sản có và vốn tự có của các NHTM Đơn vị: tỷ đồng

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

- Tăng trưởng huy động: Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012, tốc độ tăng trưởng huy động 28,87%, tốc độ tăng trưởng huy động diễn ra nhanh nhất thời kỳ 2002 -

2007, tăng trưởng huy động đạt 37,5% (đạt đỉnh điểm năm 2007 với 51,49%.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Quyết định 843/2013/QĐ-TTg ngày 31/05/2013 Phê duyệt Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án "Thành lập Công ty Quản lý tàisản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nợxấu của hệ thống các tổ chức tín dụng" và Đề án
18. Nguyên Hà. “6 ngành ngốn gần 100 tỷ đông nợ xấu” - vneconomy.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: 6 ngành ngốn gần 100 tỷ đông nợ xấu
15. Nghị định số 53/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/05/2013 Về thành lập, tổchức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
17. Quyết định 780/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ Khác
19. Website Ngân hàng Nhà Nước, Tổng cục thống kê, Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia, Chính phủ Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w