1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

096 GIẢI PHÁP QUẢN lý và xử lý nợ xấu tại sở GIAO DỊCH 3 NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

109 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Lý Và Xử Lý Nợ Xấu Tại Sở Giao Dịch 3 Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Hùng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 343,4 KB

Cấu trúc

  • NGUYỄN VĂN HÙNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • NGUYỄN VĂN HÙNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIEU

      • 1.1.1.1. Khái niệm về nợ cho vay

      • 1.1.1.2. Khái niệm về nợ xấu

    • 1.1.2. Phân loại nợ xấu

      • a. Tiêu chí định lượng:

      • 1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan

      • 1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan

      • Năng lực quản trị yếu kém của ngân hàng

      • Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng

    • Chính sách tín dụng được ban hành chậm trễ, thiếu linh hoạt, chồng chéo

      • 1.1.4.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng

      • 1.1.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng

      • 1.1.5. Tác động của nợ xấu

    • 1.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

      • 1.2.2.2. Quản lý nợ xấu đã phát sinh

      • 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

      • 1.2.3.2. Nhân tố khách quan

      • 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

      • 1.3.1.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở Mỹ

      • 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc

      • 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy

      • 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3.1. Huy động vốn

      • Bảng 2.2: So sánh kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2012-2014

        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

      • Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phát triển giai đoạn 2015 - 2016

      • Bảng 2.4: Phân loại nợ của Sở Giao dịch 3 BIDV giai đoạn 2012 - 2014

      • Bảng 2.5: Nợ xấu phân theo nguyên nhân tại Sở Giao dịch 3 BIDV

      • Bảng 2.6: Nợ xấu phân theo thời hạn vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV

      • Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo đối tượng vay tại Sở Giao dịch 3 BIDV

      • Bảng 2.8: Nợ xấu phân theo ngành kinh tế tại Sở Giao dịch 3 BIDV

      • 2.2.4. Những giải pháp chủ yếu của Sở Giao dịch 3 Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã áp dụng để giải quyết nợ xấu

      • Bảng 2.9: Kết quả thu hồi nợ xấu của Sở Giao dịch 3 BIDV từ 2012 - 2014

      • 2.3.2. Những mặt còn hạn chế

      • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH 3 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

        • 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp

        • 3.2.1.2. Xử lý tài sản bảo đảm có hiệu quả

    • 3.2.1.3 Tăng cường phối hợp với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC)

      • 3.2.1.4. Phối hợp với các ngân hàng khác trong giải quyết nợ xấu

      • 3.2.2.1. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp lý và có hiệu quả

      • 3.2.2.2. Theo dõi sát sao, định kì có báo cáo phân tích, rà soát khoản vay, tình trạng xử lý các khoản nợ có nguy cơ tiềm ẩn

      • 3.2.2.3. Tổ chức đào tạo kiến thức chuyên môn cho các cán bộ xử lý nợ kịp thời, nhanh chóng

      • 3.2.2.4. Xây dựng chế độ khen thưởng, xử phạt hợp lý

      • 3.2.2.5. Nâng cao sự chủ động của chi nhánh trong công tác xử lý nợ xấu

      • Thứ tư, cải cách thủ tục hành chính

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về nợ cho vay và nợ xấu

1.1.1.1 Khái niệm về nợ cho vay

Nợ cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là số tiền mà ngân hàng sử dụng để cho vay khách hàng trong một thời gian nhất định, với lãi suất cố định hoặc thỏa thuận theo hợp đồng vay Khoản vay này phải được hoàn trả theo nguyên tắc đã được quy định.

Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) phân loại nợ cho vay dựa trên yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của mình.

- Nếu căn cứ vào thời hạn, nợ cho vay chia thành các loại sau đây:

+ Nợ cho vay ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống

+ Nợ cho vay trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm.

+ Nợ cho vay dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên.

- Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo, nợ cho vay chia thành các loại sau đây: + Nợ cho vay có tài sản đảm bảo.

+ Nợ cho vay không có tài sản đảm bảo.

- Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay, nợ cho vay chia thành các loại sau đây: nợ cho vay cá nhân, doanh nghiệp, đính chế tài chính

1.1.1.2 Khái niệm về nợ xấu Để hiểu về nợ xấu, chúng ta xuất phát từ khái niệm tín dụng và rủi ro tín dụng.

Tín dụng là giao dịch tài chính giữa bên cho vay, như ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, tài sản (tiền hoặc hàng hóa) được chuyển giao cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đề cập đến khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động và ổn định tài chính của tổ chức tín dụng.

Nợ xấu thường được hiểu là các khoản nợ dưới chuẩn, có khả năng quá hạn và gây nghi ngờ về khả năng trả nợ cũng như khả năng thu hồi vốn của chủ nợ Tình trạng này thường xảy ra khi khách hàng vay tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản Tuy nhiên, khái niệm nợ xấu có thể khác nhau tùy thuộc vào quan điểm và mức độ đánh giá rủi ro của từng tổ chức.

- Theo khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF):

Theo Hướng dẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS) của IMF, nợ xấu được định nghĩa là khoản vay quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi từ 90 ngày trở lên, hoặc khi lãi đã quá hạn và được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận Ngoài ra, các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay không thể hoàn trả cũng được coi là nợ xấu Khoản vay sẽ được xếp vào danh mục nợ xấu cho đến khi xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc.

- Theo Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS):

Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân hàng thường sử dụng thuật ngữ "khoản nợ bị giảm giá trị" thay vì "nợ xấu" Theo chuẩn mực IAS 39, áp dụng từ năm 2005, cần có bằng chứng khách quan để xác định một khoản vay có dấu hiệu giảm giá trị Khi nợ bị giảm giá trị, tài sản ghi nhận sẽ giảm xuống do tổn thất từ chất lượng nợ xấu IAS 39 tập trung vào khả năng hoàn trả của khoản vay, bất kể thời gian quá hạn Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ thường dựa trên phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng, mặc dù việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn Do đó, chuẩn mực này đang được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế xem xét và điều chỉnh trong IFRS 9.

Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được quy định từ Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 và sửa đổi bởi Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014, nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã dần tiếp cận thông lệ quốc tế, dựa trên thời gian quá hạn của khoản vay và tình trạng của khách hàng vay Theo quy định, nợ được chia thành 5 nhóm, trong đó nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 được xác định là nợ xấu.

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn;

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn;

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.

Việc xác định một khoản nợ xấu thường dựa trên hai tiêu chí chính: tiêu chí định lượng và tiêu chí định tính Tiêu chí định lượng liên quan đến việc đánh giá các chỉ số tài chính cụ thể để xác định khả năng trả nợ của khách hàng.

Tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay được các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng để phân tích và đánh giá chất lượng khoản cho vay cũng như xếp hạng tín dụng Dựa vào thời gian quá hạn, NHTM phân loại các khoản nợ thành năm nhóm khác nhau theo thông lệ quốc tế.

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN, nợ của các ngân hàng thương mại được xác định dựa trên hai yếu tố chính: thời hạn và khả năng thu hồi, như quy định tại Điều 10.

> Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc lẫn lãi đúng hạn;

Nợ quá hạn dưới 10 ngày có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn, cho thấy tiềm năng phục hồi tài chính tích cực.

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

> Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản

> Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;

(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng;

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng;

Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng;

(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản

(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.

> Nhóm 4( Nợ nghi ngờ) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

Khoản nợ được đề cập tại điểm a(iv) khoản 1 Điều này sẽ được coi là chưa thu hồi nếu quá thời gian từ 30 đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản

(vii) Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9 Thông tư này.

> Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;

(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời gian trả nợ đuợc cơ cấu lại lần đầu;

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đuợc cơ cấu lại lần thứ hai;

(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

(v) Khoản nợ quy định lại điểm a(iv) khoản 1 Điều này chua thu hồi đuợc trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhung quá hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chua thu hồi đuợc;

Nợ của khách hàng liên quan đến tổ chức tín dụng bị Ngân hàng Nhà nước công bố trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, cũng như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

Nợ sẽ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 của Điều này và cũng phải được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 của Điều 9 trong Thông tư này.

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại

Quản lý nợ xấu là quá trình thiết lập và thực hiện các chiến lược, chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đồng thời xử lý các khoản nợ xấu đã tồn tại Qua đó, quản lý nợ xấu không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, tuy nhiên, nếu xảy ra tổn thất, điều này không chỉ làm giảm thu nhập mà còn có thể dẫn đến thua lỗ hoặc thậm chí phá sản cho ngân hàng.

An toàn tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại Mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng cần được xác lập trước khi tài trợ, với rủi ro có thể cao hoặc thấp trong ngắn hạn, nhưng mục tiêu cuối cùng là tăng thu nhập cho ngân hàng trong dài hạn Việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hạn chế rủi ro, cũng như giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra, là những nội dung chính trong quản lý tín dụng, nhằm gia tăng thu nhập trên cơ sở an toàn của từng khoản vay và toàn bộ danh mục khoản vay.

1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại

Quản lý nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng và công tác quản lý Để đạt hiệu quả cao, việc xây dựng và triển khai công tác này cần phải được thực hiện một cách khoa học, đúng đắn và phù hợp với thực tiễn kinh tế.

1.2.2.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN, tỷ lệ nợ xấu từ 2 - 5% được coi là chấp nhận được Để duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp, các ngân hàng thương mại cần tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu hiệu quả.

- Nâng cao chất luợng thẩm định tín dụng

Ngân hàng cần thực hiện thẩm định dự án vay và khách hàng vay ở ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay Họ sử dụng các biện pháp kiểm tra tính khả thi và sinh lợi của dự án, cũng như khả năng tài chính của khách hàng Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của dự án để đánh giá khả năng thu hồi vốn Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng có dấu hiệu chây ỳ hoặc lừa đảo, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ Ngược lại, nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời nhưng có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể hỗ trợ bằng cách gia hạn nợ hoặc giảm lãi suất để giúp khách hàng phục hồi và trả nợ.

Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đồng thời đảm bảo phù hợp với khả năng huy động vốn, kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn cho hệ thống tài chính.

Các tổ chức tín dụng cần phân tích và đánh giá rủi ro trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Việc lựa chọn cán bộ có năng lực, phẩm chất và đạo đức là rất quan trọng, cùng với cơ chế ủy quyền và quy định trách nhiệm rõ ràng Các đơn vị thuộc NHNN cần hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo và kiểm soát, đồng thời xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro nhằm nâng cao khả năng quản lý thị trường ngoại hối và phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp.

Cần hoàn thiện cơ chế thông tin và báo cáo để nâng cao khả năng quản lý thị trường, đồng thời đẩy nhanh việc xây dựng các văn bản pháp luật Các tổ chức tín dụng cần ban hành quy định về tiêu chuẩn tối thiểu cho hệ thống quản lý rủi ro trong thanh toán, áp dụng công nghệ thông tin để triển khai các giải pháp phòng ngừa rủi ro Bên cạnh đó, cần tiếp tục sửa đổi và hoàn chỉnh chế độ kế toán theo chuẩn mực quốc tế.

- Xây dựng chiến luợc hoạt động hợp lý

Chiến lược hoạt động của ngân hàng cần cân bằng giữa việc tạo ra thu nhập và đảm bảo khả năng thanh khoản Ngân hàng phát triển các sản phẩm và dịch vụ truyền thống lẫn hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự phát triển của nền kinh tế Trong đó, hoạt động tín dụng đóng góp hơn 70% thu nhập cho ngân hàng, do đó, ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro tối đa và giới hạn tỷ lệ nợ xấu Rủi ro là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, nhưng có thể hạn chế tổn thất Việc hoạt động trong giới hạn rủi ro là một thành công lớn của ngân hàng.

Ngân hàng cần xây dựng danh mục tài sản với rủi ro chấp nhận được và nguồn vốn với chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng thanh khoản và thực trạng kinh tế Để thu hút khách hàng, ngân hàng phải phát triển các sản phẩm và dịch vụ hấp dẫn, đồng thời áp dụng chính sách lãi suất và phí hợp lý dựa trên nghiên cứu kỹ lưỡng về hành vi và tâm lý khách hàng cũng như thị trường.

Ngân hàng cần xác định và tận dụng mọi lợi thế của mình để xây dựng chiến lược hoạt động ngắn hạn và trung dài hạn, đồng thời khắc phục những điểm yếu nội tại Tập trung vào các điểm mạnh và khai thác thị trường dựa trên ưu thế của ngân hàng sẽ giúp mở rộng mạng lưới phân phối, chiếm lĩnh thị phần và nâng cao sức cạnh tranh Nhờ đó, chiến lược mới sẽ phát huy hiệu quả, tạo ra nguồn thu ổn định và nâng cao hình ảnh ngân hàng trong mắt cá nhân và tổ chức.

Ngân hàng có thể hợp tác với các ngân hàng và định chế tài chính khác để khai thác khách hàng, ngành và vùng kinh tế, cũng như thị trường, dựa trên những lợi thế sẵn có của từng bên.

Chiến lược hoạt động đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, là cương lĩnh cho tất cả cán bộ, công nhân viên và là kim chỉ nam cho từng bước đi của ngân hàng Do đó, việc xây dựng chiến lược hoạt động cần phải hợp lý, khoa học và thực tế.

- Triển khai công cụ kiểm soát rủi ro mới:

Ngân hàng cần thực hiện phân loại khách hàng và chấm điểm tín dụng dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng Hầu hết các ngân hàng áp dụng tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng nhằm phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng Trong đó, nợ của khách hàng nhóm A được xem là có rủi ro thấp nhất, trong khi nợ của khách hàng nhóm C được đánh giá có khả năng mất vốn cao nhất.

KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý và xử lý nợ xấu của Ngân hàng ở một số nước

Trên toàn cầu, khi tiến hành tái cơ cấu tài chính, các ngân hàng thường phải xử lý triệt để các khoản nợ xấu, vì chúng không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư Các nhà đầu tư thường tỏ ra miễn cưỡng trong việc thanh toán các khoản nợ này, do đó, chính phủ thường phải tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề này.

Ngân hàng cần "đánh bóng" tài sản của mình để đảm bảo chất lượng tốt tương xứng với các khoản nợ, nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Sau đây là một số thực tế xử lý nợ xấu ở một số nước trên thế giới:

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Trong thập kỷ 80 và 90, nền kinh tế Thái Lan trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu (NPLs) trong khu vực ngân hàng ở mức thấp Để ứng phó với tình trạng này, các ngân hàng thường áp dụng các biện pháp như gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất vay và đảo nợ Những biện pháp này đã mang lại hiệu quả tích cực ngay từ khi nợ xấu mới xuất hiện, thể hiện sự chủ động của các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro tài chính.

Từ năm 1997, đặc biệt là năm 1998, cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, khiến nhiều công ty vay nợ ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nợ quá hạn gia tăng Trước tình hình này, các giải pháp trước đó không còn hiệu quả, buộc Chính phủ phải triển khai các biện pháp mới như tái cơ cấu doanh nghiệp, đấu thầu quản lý công ty và tái cơ cấu nợ ngân hàng Những biện pháp này nhằm tách các khoản nợ xấu ra khỏi doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ cạnh tranh trong thị trường biến động Thái Lan đã áp dụng bốn mô hình tái cơ cấu, bao gồm cơ cấu kế hoạch hoá, chu trình CDRAC, phương án không chính thức và phương án tái cơ cấu.

* Cơ cấu kế hoạch hoá (Planner Regime)

Theo mô hình này, doanh nghiệp con nợ cần đệ đơn và cơ quan quản lý sẽ chỉ định đối tác Con nợ phải trình bày kế hoạch trong thời hạn quy định, và sự chấp nhận kế hoạch này sẽ được tổ chức thông qua cuộc gặp gỡ giữa các chủ nợ và người tham gia Tòa án sẽ xem xét và quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kế hoạch, cho phép doanh nghiệp hoàn thành trong khoảng thời gian từ 5 đến 7 năm.

Ngân hàng có quyền can thiệp vào một công ty nếu công ty không hoàn trả vốn vay Tuy nhiên, việc thực hiện quyền này gặp nhiều khó khăn vì các công ty thường tìm cách ngăn chặn sự can thiệp của ngân hàng.

* Chu trình CDRAC (Corporate Debt Restructuring Advisory Committee)

Dưới áp lực từ IMF, Thái Lan đã ban hành một Luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng hơn cho vấn đề nợ Luật này yêu cầu các ngân hàng và con nợ phải ký kết hợp đồng, đồng thời thành lập Uỷ ban tư vấn tái cơ cấu nợ (CDRAC) do Ngân hàng trung ương Thái Lan quản lý Uỷ ban này yêu cầu con nợ cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch về khả năng tài chính của họ trong thời gian sớm nhất, để từ đó ngân hàng có thể cam kết hỗ trợ con nợ duy trì hoạt động và có nguồn trả nợ CDRAC cũng có quyền xem xét và giám sát quá trình thương thuyết giữa các bên liên quan, đảm bảo rằng cả chủ nợ và con nợ thực hiện các yêu cầu đã thỏa thuận.

Phương thức này là một công cụ thương thuyết giữa chủ nợ và con nợ, trong đó ngân hàng có con nợ lớn nhất sẽ đề xuất kế hoạch sơ thảo và triệu tập cuộc họp Các chủ nợ sẽ họp trước để lập biên bản ghi nhớ, sau đó mời các con nợ tham gia thảo luận Trong vòng 3 tháng, các chủ nợ nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, sau đó gửi cho con nợ để xem xét Cuộc họp chính thức được tổ chức, diễn ra các cuộc trao đổi và thảo luận, cuối cùng là biểu quyết để đi đến quyết định.

Nếu không đạt được sự đồng thuận trong lần biểu quyết đầu tiên, sẽ tiếp tục thảo luận và tiến hành biểu quyết lần hai, điều này là bắt buộc Nếu vẫn không thống nhất được, quá trình sẽ trở lại từ đầu Trong trường hợp xấu nhất, nếu qua nhiều lần thảo luận và biểu quyết vẫn không tìm ra giải pháp, biện pháp cuối cùng sẽ là đưa vụ việc ra tòa án.

* Các phương án không chính thức (Informal Workouts)

Phương án này thích hợp cho các Công ty có khả năng quản lý sản xuất kinh doanh tốt nhưng gặp khó khăn tạm thời về thanh toán Họ cần chủ động đưa ra các giải pháp hiệu quả để khắc phục tình hình mà không cần sự can thiệp từ bên ngoài Tuy nhiên, thực tế cho thấy rất ít phương án không chính thức dẫn đến tái cơ cấu thực sự, vì phần lớn các khách hàng vay lớn chỉ tìm cách bảo vệ quyền lợi mà không muốn thảo luận về việc vay vốn trên cơ sở thương mại Hậu quả là các ngân hàng không đầu tư thêm vốn để hỗ trợ những Công ty này.

Ngân hàng Trung ương Thái Lan nhận định rằng phương pháp hỗ trợ tài chính rất hiệu quả cho các công ty tạm thời gặp khó khăn về khả năng chi trả, nhưng điều kiện tiên quyết là lãnh đạo công ty phải có trình độ và khả năng quản lý tốt Nếu lãnh đạo có quyết tâm và kế hoạch cụ thể để khắc phục tình hình, ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu lãnh đạo yếu kém, phương thức này sẽ thiếu hiệu quả, không cung cấp tư vấn cụ thể cho cả khách hàng và ngân hàng, đồng thời không tạo ra sáng kiến hay nguồn vốn nào cho các bên liên quan.

* Các Công ty Quản lý tài sản - AMC

Mỗi ngân hàng thương mại thành lập bộ phận quản lý nợ (AMD) hoặc bộ phận quản lý đặc biệt (SAM) để chuyên xử lý các khoản nợ xấu dưới 5 triệu Bath Đối với các khoản nợ xấu trên 5 triệu Bath, ngân hàng cần chuyển giao cho Công ty AMC để được xử lý.

Chính phủ đã thành lập Công ty Quản lý tài sản AMC nhằm xử lý nợ khó đòi từ các Công ty tài chính và Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước Quá trình hình thành Công ty AMC tại Thái Lan diễn ra qua hai giai đoạn quan trọng.

Từ năm 1997 đến 2000, Chính phủ đã thành lập cơ quan tái cơ cấu tài chính FRA và một Công ty Quản lý Tài sản (AMC) để giải quyết nợ xấu của 58 công ty tài chính AMC đầu tiên được thành lập với vốn ban đầu 1.000 triệu Bath do Chính phủ huy động, trong đó Bộ Tài chính là một cổ đông Sau 2 năm hoạt động, AMC này đã hoàn thành việc xử lý nợ khó đòi của 58 công ty tài chính.

Vào tháng 4 năm 2000, Chính phủ đã đầu tư 25 triệu Bath từ quỹ phát triển các định chế tài chính FIDF để thành lập Công ty AMC 100% vốn nhà nước, Sukhumvit Asset Management Co., Ltd (Sam), nhằm xử lý nợ khó đòi cho ngân hàng Krung Thai Bank Ngân hàng này, thuộc sở hữu nhà nước, đang gánh chịu 60% tổng số nợ khó đòi của toàn hệ thống ngân hàng Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng thương mại khác cũng đã thành lập các Công ty AMC riêng thuộc sở hữu của họ, như Chatuchak AMC, Chantaburi ACM, Thonburi AMC và Sinsuptawe AMC.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI SỞ

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:48

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w