LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Khái niệm nợ xấu
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu
• Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
Khoản cho vay được coi là nợ xấu khi thanh toán lãi và/hoặc gốc quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán đã được tái cơ cấu hoặc gia hạn nợ Nợ xấu cũng có thể được xác định qua các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ Theo quan điểm của IMF, nợ xấu được định nghĩa dựa trên hai yếu tố chính: thời gian quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm cả việc khách hàng không thể trả nợ hoặc trả không đầy đủ.
• Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB)
- Nợ xấu là các khoản cho vay không có khả năng thu hồi như:
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ.
• Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
• Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
Khách nợ có thể chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản hoặc gặp thua lỗ, dẫn đến tình trạng tài sản còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ.
Nợ xấu là những khoản cho vay mà ngân hàng khó có thể thu hồi đầy đủ, thường không có tài sản thế chấp hoặc tài sản không đủ giá trị để bù đắp cho khoản nợ Điều này xảy ra khi người mắc nợ gặp khó khăn trong việc kiếm lợi nhuận từ kinh doanh, không liên lạc với ngân hàng để thanh toán, hoặc khi tình hình cho thấy phần lớn số tiền nợ sẽ không thể thu hồi.
Những khoản nợ mà người mắc nợ đã đồng ý thanh toán trong quá khứ nhưng không thể hoàn tất, hoặc các khoản nợ liên quan đến tài sản đã được chuyển giao để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ để trang trải toàn bộ số nợ.
• Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù được nợ trong thời gian thỏa thuận.
Khi tài sản thế chấp không đủ giá trị để thanh toán khoản nợ hoặc không được ngân hàng chấp thuận về mặt pháp lý, người mắc nợ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ đầy đủ cho ngân hàng.
• Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo quan điểm của ECB, nợ xấu được xác định qua hai yếu tố chính: khoản vay không thể thu hồi và khoản vay có thể thu hồi nhưng với giá trị không đầy đủ Do đó, cách tiếp cận của ECB về nợ xấu chủ yếu dựa vào kết quả thu hồi nợ của các ngân hàng.
• Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 21/01/2013, nợ xấu được định nghĩa trong quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh nước ngoài.
“Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.”
Khoản vay Những đặc thù và thời hạn Đạt tiêu chuẩn
- Không nghi ngờ gì về khả năng trả nợ
- Tài sản được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền hoặc tương đương
- Những điểm yếu tiềm tàng có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
- Các điều kiện kinh tế hoặc viễn cảnh tài chính khó khăn
Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán gốc và lãi đúng hạn, hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.2 Các tiêu chí xác định nợ xấu
Nhận diện nợ xấu là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình quản lý nợ xấu của ngân hàng Để xác định nợ xấu, ngân hàng dựa vào một số tiêu chí nhất định Các tiêu chí này thường được áp dụng để giúp nhận biết rõ ràng tình trạng nợ xấu.
❖Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS)
Theo BIS có thể nhận diện nợ xấu thông qua ít nhất là một trong hai dấu hiệu sau:
- Khoản nợ đó quá hạn ít nhất 90 ngày.
- Có dấu hiệu rõ rệt cho thấy khả năng tài chính của khách hàng đang bị giảm sút gây nguy hại đến việc trả nợ ngân hàng.
Tuy mỗi khoản vay có vấn đề đều có những đặc điểm riêng, nhưng chúng đều có những dấu hiệu chung cho thấy ngân hàng đã bắt đầu gặp rắc rối Để nhận diện nợ xấu, cần dựa vào thời gian quá hạn trả nợ trên 90 ngày hoặc khả năng trả nợ có dấu hiệu đáng nghi ngờ.
❖Ngân hàng thế giới (WB) đã tiến hành phân loại nợ theo bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại nợ của Ngân hàng thế giới
- Các nhược điểm rõ rệt về tín dụng có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
- Những khoản nợ đã được thỏa thuận lại
- Quá hạn từ 90-180 ngày Đáng ngờ
- Không chắc thu hồi được toàn bộ nợ dựa trên các điều kiện hiện tại
- Có khả năng thất thoát Mất vốn
- Các khoản vay không thu hồi được
Nhóm nợ Phương pháp định lượng Phương pháp định tính
Nợ trong hạn hoặc quá hạn dưới
Có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
2 Cần chú ý Quá hạn từ 10 - 90 ngày;
Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
Có khả năng, thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Nợ gia hạn nợ lần đầu;
Nợ được miễn hoặc giảm lãi
Không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn Có khả năng tổn thất.
Nguồn: Ngân hàng thế giới
Theo phân loại nợ của WB, nợ xấu được chia thành ba nhóm cuối, dựa trên hai tiêu chí chính: thời gian quá hạn trả nợ và khả năng thanh toán của người vay.
❖ Ngân hàng nhà nước Việt Nam (SBV)
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu được phân loại thành 5 nhóm dựa trên quy định về tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro Thông tư này cũng hướng dẫn việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Bảng 1.2: Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
4 Nghi ngờ Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục quá hạn dưới 90 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Có khả năng tổn thất cao.
5 Mất vốn Nợ quá hạn trên 360 ngày;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;.
Không có khả năng thu hồi,mất vốn.
Nguồn: Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
1.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lý do thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc đầu tư mạo hiểm vào các lĩnh vực ngoài khả năng của mình Điều này là nguyên nhân chính gây ra sự thất bại của những phương án kinh doanh khả thi, vốn có thể đạt được thành công nếu được thực hiện đúng cách.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu minh bạch và yếu kém, với quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ và cơ cấu tài chính mất cân đối Quản lý tài chính - kế toán được thực hiện một cách tùy tiện và đối phó, dẫn đến thông tin ngân hàng không chính xác khi lập các bảng phân tích tài chính và đánh giá khả năng trả nợ Kết quả là thông tin này chỉ mang tính hình thức, không thực tế và sai lệch quá nhiều, gây ra rủi ro cho doanh nghiệp.
- Nhiều khách hàng vay còn chây ỳ và trốn tránh nghĩa vụ trả nợ Thiếu trách nhiệm trong việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình.
Hoạt động kinh doanh đang đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó một số sản phẩm công nghiệp chưa đạt được kế hoạch đề ra Bên cạnh đó, tiến độ triển khai các dự án công nghiệp, xây dựng và giao thông vẫn diễn ra chậm chạp.
1.2.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Ngân hàng thiếu thông tin chính xác để phân tích và đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của các phương án vay vốn Điều này cũng ảnh hưởng đến việc xác định thời hạn cho vay và khả năng trả nợ, không phù hợp với kế hoạch kinh doanh của khách hàng.
Đạo đức nghề nghiệp kém và năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của một số cán bộ ngân hàng dẫn đến tiêu cực trong quy trình lập phương án, thẩm định, xét duyệt và theo dõi khoản vay.
- Năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế Thiếu vốn để đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng.
1.2.3 Nguyên nhân từ nền kinh tế và nguyên nhân khác
Sự bất ổn chính trị và kinh tế toàn cầu, cùng với ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế và khủng hoảng tài chính, đang tạo ra những rủi ro tiềm ẩn lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước.
Trong bối cảnh quản lý nhà nước, có nhiều bất cập ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế hàng năm Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước thường được ưu ái trong việc vay vốn, với nhiều dự án lớn được chính phủ bảo lãnh Tuy nhiên, khi những đơn vị này gặp khó khăn và thua lỗ, họ mất khả năng chi trả nợ vay ngân hàng, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Các nguyên nhân bất khả kháng như khủng hoảng kinh tế, thiên tai và dịch bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là đối với Agribank, nơi mà nhóm khách hàng chủ yếu là nông dân Khi thiên tai hoặc dịch bệnh xảy ra, hiệu quả kinh doanh của họ sẽ bị giảm sút, dẫn đến khả năng trả nợ kém, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hậu quả của nợ xấu
1.3.1 Đối với khách hàng vay
Mất uy tín có thể khiến chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng, dẫn đến việc họ gần như không còn cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và các nguồn tài chính khác trong nền kinh tế.
Khi rủi ro tín dụng gia tăng, các ngân hàng thương mại thường thắt chặt việc cho vay, dẫn đến việc các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngân hàng Điều này không chỉ hạn chế cơ hội vay vốn mà còn khiến doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn tài chính khác với lãi suất cao hơn, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng đang đối mặt với việc giảm lợi nhuận do không thu hồi được vốn tín dụng và lãi suất cho vay, trong khi vẫn phải trả vốn và lãi cho các khoản huy động khi đến hạn Tình trạng này dẫn đến mất khả năng thanh khoản, thu hẹp quy mô kinh doanh và làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng, cuối cùng gây ra thua lỗ trong hoạt động kinh doanh.
Nợ xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, làm chậm quá trình luân chuyển vốn do không thu hồi được các khoản cho vay.
Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm với các khoản tiền gửi.
Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu vượt mức cho phép và chất lượng tín dụng kém, uy tín của ngân hàng sẽ giảm sút, khiến khách hàng lo ngại khi gửi tiền Sự hoang mang này không chỉ dẫn đến việc rút tiền ồ ạt từ ngân hàng gặp sự cố mà còn lan sang các ngân hàng khác, gây khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng trong việc duy trì thanh khoản Nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một
1.3.3 Đối với nền kinh tế
Nợ xấu có tác động gián tiếp đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Khi nợ xấu tăng cao, hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị ảnh hưởng, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế Sự phát sinh nợ xấu hạn chế khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng, trong khi nợ xấu từ các doanh nghiệp thua lỗ dẫn đến tình trạng kinh doanh trì trệ và vốn ứ đọng, gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
Nợ xấu ở mức cao gây ra tình trạng khan hiếm vốn giả tạo, khi một lượng lớn vốn bị kẹt trong các khoản nợ này Điều này dẫn đến việc tiền trong lưu thông giảm, tạo áp lực tăng cung tiền và từ đó gây ra lạm phát.
Các biện pháp xử lý nợ xấu
1.4.1 Quy trình và cơ sở pháp lý trong việc xử lý nợ xấu
❖ Quy trình xử lý nợ xấu
Nợ xấu được phân loại dựa trên giá trị và khả năng thu hồi, yêu cầu các bộ phận xử lý nợ xấu của ngân hàng cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng nợ của khách hàng Các bộ phận cho vay cần cung cấp chứng cứ về nguyên nhân phát sinh nợ xấu và thực hiện đánh giá sơ bộ về khả năng thu hồi nợ.
Sau khi tiếp nhận khoản nợ xấu, cần phân tích hồ sơ và thông tin khách hàng để chuyển giao cho chuyên viên xử lý nợ xấu Đồng thời, báo cáo chi tiết cũng phải được gửi đến khối quản trị rủi ro để đảm bảo quản lý hiệu quả.
- Bước 3: Khối quản trị rủi ro có trách nhiệm đánh giá lại và đưa ra kế
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, ngân hàng có quyền áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ Các biện pháp này bao gồm phát mại tài sản bảo đảm, yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khởi kiện ra tòa, và thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ.
Dựa trên thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
1.4.2 Biện pháp xử lý nợ xấu
❖ Đôn đốc thu hồi nợ
Chúng tôi tích cực làm việc với khách hàng để yêu cầu thanh toán nợ và phối hợp với các tổ chức tín dụng nhằm áp dụng các biện pháp giải quyết khó khăn trong xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm Đồng thời, chúng tôi theo dõi và đôn đốc các tổ chức tín dụng thu hồi nợ và xử lý tài sản đảm bảo một cách hiệu quả.
Thường xuyên theo dõi và giám sát các khoản nợ của khách hàng giúp phát hiện kịp thời những rủi ro, từ đó thúc đẩy khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ một cách tích cực.
❖ Tái cơ cấu các khoản nợ
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là quá trình mà tổ chức tín dụng đồng ý gia hạn thời gian thanh toán một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi suất của khoản vay, có thể không thay đổi số kỳ hạn đã thỏa thuận, trong khi thời hạn cho vay vẫn giữ nguyên.
Gia hạn nợ là quá trình mà tổ chức tín dụng đồng ý kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi suất vay, vượt quá thời hạn đã thỏa thuận ban đầu.
- Miễn một phần lãi vay phải trả: Trong quá trình kinh doanh khách hàng
- Tài sản đảm bảo sẽ được xử lý theo phương thức mà các bên thỏa thuận. Neu không có thỏa thuận thì được bán đấu giá.
- Việc xử lý tài sản bảo đảm phải thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên.
Người xử lý tài sản bảo đảm là tổ chức tín dụng cho vay hoặc cá nhân được tổ chức tín dụng ủy quyền, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
- Xử lý tài sản bảo đảm không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của tổ chức tín dụng.
Điểm mấu chốt trong việc xử lý nợ xấu là xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) Nghị quyết của Quốc hội về xử lý nợ xấu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý TSBĐ Để đạt được điều này, cần trao quyền thu giữ cho bên cho vay (TCTD).
Khi bên vay vi phạm cam kết và không thể trả nợ, tổ chức tín dụng (TCTD) có quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) và bán TSBĐ này theo giá thị trường, có thể thấp hơn giá trị sổ sách TCTD sẽ chuyển nhượng và sang tên tài sản cho người mua, đồng thời được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ nợ Trong trường hợp có tranh chấp, việc khởi kiện ra tòa sẽ được giải quyết theo thủ tục rút gọn, giúp TCTD xử lý TSBĐ một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Ngân hàng áp dụng biện pháp mua, bán nợ xấu nhằm thu hồi nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối kế toán và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững Thông thường, các khoản nợ này khó xử lý bằng phương pháp thông thường, trong khi ngân hàng lại thiếu năng lực tài chính hoặc khung pháp lý để thực hiện các biện pháp khác Việc đánh giá biện pháp này là cần thiết để cải thiện tình hình nợ xấu và tăng cường khả năng hoạt động của ngân hàng.
❖ Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
Cần thực hiện các biện pháp mạnh mẽ để xác định chính xác quy mô và cơ cấu của nợ xấu hiện tại, từ đó mới có thể áp dụng các giải pháp cụ thể cho từng trường hợp.
Để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng cần chú trọng đến chủ sở hữu và chất lượng tài sản Đặc biệt, các ngân hàng thương mại nhỏ hiện nay cần nhanh chóng thực hiện lộ trình tăng vốn chủ sở hữu.
Để xử lý nợ xấu hiệu quả, các ngân hàng nên sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và phát mại tài sản, đồng thời có thể chuyển nợ sang công ty chuyên xử lý nợ Để nâng cao chất lượng khoản nợ, ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay và thực hiện kiểm tra, giám sát khoản vay đúng quy định.
❖ Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ
Để đạt hiệu quả trong việc thu hồi nợ, ngân hàng cần đảm bảo hồ sơ khoản vay hợp lệ và đầy đủ Khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng có thể kiện ra tòa để yêu cầu khách hàng hoàn trả hoặc giao tài sản bảo đảm Tuy nhiên, quy trình này thường phức tạp và tốn nhiều thời gian, dẫn đến việc không đạt được kết quả như mong đợi.
Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới và bài học
1.5.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới
Các biện pháp xử lý nợ xấu của Hàn Quốc:
Sau khi mua lại, KAMCO sẽ tập hợp các khoản nợ xấu và tiến hành bán chúng cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế Ngoài ra, KAMCO có thể phát hành chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua Trong trường hợp cần thiết, KAMCO sẽ tịch thu thế chấp của các tài sản có đảm bảo Đôi khi, KAMCO cũng giữ lại các khoản nợ xấu để cố gắng tái cơ cấu nợ, tài trợ hoặc chuyển đổi nợ thành vốn chủ nếu nhận thấy công ty có khả năng hồi phục.
Hãy thành lập các cơ quan pháp luật mới nhằm hỗ trợ quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp và ngành tài chính theo nguyên tắc thị trường, tương tự như mô hình công ty tái cơ cấu doanh nghiệp.
Công ty tái cơ cấu doanh nghiệp (CRC) chuyên thực hiện việc tái cơ cấu doanh nghiệp, tương tự như quỹ thu mua chứng khoán, với mục tiêu phục hồi những doanh nghiệp không có khả năng trả nợ Để nắm quyền quản lý, CRC thường mua lại cổ phiếu và/hoặc nợ xấu từ các tổ chức tài chính như KAMCO và KDIC.
Ba là, thực hiện các biện pháp hỗ trợ.
Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai chính sách ưu đãi thuế nhằm hỗ trợ các chủ thể trên thị trường nợ xấu, yêu cầu ngân hàng tăng cường dự phòng mất vốn cho các khoản nợ xấu thông qua việc áp dụng nguyên tắc phân loại tài sản nghiêm ngặt hơn Để thúc đẩy việc bán các khoản nợ xấu, chính phủ cũng đã ban hành các luật thuế đặc biệt.
Giảm thuế trên thặng dư vốn là một chính sách quan trọng, trong đó thặng dư vốn từ việc chuyển đổi tài sản của các tổ chức tài chính như KAMCO và KDIC sẽ được hưởng mức thuế thấp hơn.
Khi tổ chức tín dụng (TCTD) có nợ xấu vượt quá mức dự phòng mất vốn, họ có quyền bù đắp phần nợ xấu này bằng cách sử dụng dự phòng định giá lại tài sản Phần bù này sẽ được tính vào chi phí trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế của TCTD.
Miễn giảm thuế giao dịch chứng khoán sẽ được áp dụng khi KAMCO, KDIC hoặc các tổ chức liên quan thực hiện việc tái cấu trúc và chuyển nhượng cổ phiếu cho bên thứ ba.
Quá trình xử lý nợ xấu của Trung Quốc có thể chia thành ba giai đoạn chính.
Trung Quốc tiến hành quá trình tái cấu trúc tài chính từ giữa những năm
Năm 1990, Việt Nam đã tách biệt cho vay chính sách khỏi cho vay thương mại bằng cách thành lập ba ngân hàng chính sách chuyên trách xử lý các khoản vay này Đồng thời, Ngân hàng Thương mại của Trung Quốc cũng bắt đầu áp dụng phân loại nợ thành năm nhóm theo tiêu chuẩn của BIS, thay vì bốn nhóm như trước đây, cho phép thực hiện phê duyệt tín dụng một cách độc lập với sự can thiệp hành chính tối thiểu từ các cơ quan nhà nước.
Trong giai đoạn 1999 - 2003, đã có 4 công ty quản lý tài sản (AMC) được nhà nước tài trợ thành lập, mỗi công ty tương ứng với một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn, chiếm tới 70% tổng tài sản của hệ thống ngân hàng Mục tiêu của các AMC này là giải quyết các khoản nợ xấu phát sinh từ trước năm 1999 của các ngân hàng này.
Năm 1996, bốn ngân hàng thương mại (NHTM) đã chuyển giao các khoản nợ xấu cho bốn công ty quản lý tài sản (AMC) với giá trị sổ sách Quá trình này diễn ra liên tục trong năm 1999 và 2000, với trách nhiệm của các AMC là xử lý triệt để các khoản nợ xấu trong vòng 10 năm.
Khoán vaỵ dạc biệt ĩừ NHTW
Phat hanh traɪ phieu do Bộ tải Chmh bão lành fjσnζ ιh⅛
Bán, đàu gia và cơ càu lại các khoản nợ xắu, nhá bị tịch thu, kiện tụng vá thanh tý
Hoán dõi nọ thánh CO phan
Chúng khoán hóa các khoăn nợ xáu
Vav thương mại tứ cãc