1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG Xem nội dung đầy đủ tại10549333

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Quang Trung
Tác giả Nguyễn Công Huy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Oanh
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 428,05 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.1.1 Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.1.3 C ác nghi ệp vụ chủ y ế U C ủa Ngân hàng thương mại (21)
  • 1.2 Nợ xấu tại Ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2.1 Nợ xấu và C ác chỉ t i ê U X ác định nợ xấu ngân hàng (25)
    • 1.2.2 Nguy ên nhân phát S inh nợ xấu ngân hàng (30)
    • 1.2.3 Phân 1 O ại nợ xấu (0)
    • 1.2.4 Những tác động ti êu cực của nợ xấu (34)
  • 1.3 Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM, kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số quốc gia (0)
    • 1.3.1 Quan ni ệm về hạn chế và xử 1ý nợ xấu (0)
    • 1.3.2 Chỉ ti êu đánh giá hạn chế và xử 1ý nợ xấu (0)
    • 1.3.3 K inh nghiệm xử 1 ý nợ xấu tại một S ố quo c gi a (0)
  • 2.1 Kh ái qu át về Ngân hàng TMC P Đầu tư và Ph át triển Việt Nam - (53)
    • 2.1.1 L ị ch S ử hình thành và phát tri ể n của Ngân hàng TMCP Đầu tư (53)
    • 2.1.2 C ơ c ấu tổ chức, chức năng nghiệm vụ c ác phòng ban (54)
    • 2.1.3 K ết quả ho ạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát tri ể n Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung (59)
  • 2.2 Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Ph á t triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung (0)
    • 2.2.1 Tình hình nợ xấu tại BIDV Quang Trung (71)
    • 2.2.2 Thực trạng hạn c hế và xử lý nợ xấu tại BIDV Quang Trung thời (80)
    • 2.2.3 K ết quả c ô ng tác hạn c hế và xử lý nợ xấu tại c hi nhánh (85)
  • 2.3 Đánh giá chung về công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Quang Trung (87)
    • 2.3.1 Những kết quả đạt được (0)
    • 2.3.2 Những khó khăn c òn tồn tại (91)
  • 3.1 Định hướng công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại BIDV Quang (0)
    • 3.1.1 Đ inh hướng tro ng ho ạt động ki nh d 0 anh (0)
    • 3.1.2 Đ inh hướng C ô ng t ác hạn chế và xử lý nợ xấu (0)
    • 3.1.3 Một S ố thuận l ợi, khó khăn tro ng C ô ng tác hạn C hế và xử lý nợ xấu thời gian tới (0)
  • 3.2 Giải phá p xử lý nợ xấu tại BIDV Quang Trung (100)
    • 3.2.1 Gi ám S át nợ xấu một C ác h C ó hi ệu quả thô ng qua ho ạt động phân (100)
    • 3.2.2 Đẩy mạnh Công táC thu hồ i nợ trựC tiếp (100)
    • 3.2.3 C ơ C ấu l ại nợ Cho kháCh hàng trên Cơ S ở nguồn thu đảm b ảo, ChắC Chắn và phương án trả nợ C ơ C ấu khả thi (0)
    • 3.2.4 Trí C h l ập và S ử dụng quỹ dự phòng rủi ro hợp l ý v à C ó hiệu quả91 (102)
    • 3.2.5 Bán l ại C áC kho ản nợ xấu (103)
  • 3.3 Một số kiến nghị (104)
    • 3.3.1 K i ế n nghi tới Chính phủ (0)
    • 3.3.2 K i ế n nghi tới Ngân hàng Nhà nướC Vi ệt Nam (0)

Nội dung

Tổng quan về Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế, đóng vai trò như một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Với lịch sử phát triển hàng trăm năm, NHTM gắn liền với sự tiến bộ của kinh tế hàng hóa Hệ thống NHTM không chỉ có tác động lớn đến sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa mà còn được hoàn thiện theo sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường.

Ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu vì lợi nhuận thông qua kinh doanh các khoản vay ngắn hạn Hiện nay, khái niệm ngân hàng thương mại đang thay đổi do sự kết hợp với các loại hình kinh doanh tài chính khác Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn có những đặc điểm riêng biệt, như tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng và khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng Ngân hàng thương mại là tổ chức nhận tiền từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính chủ yếu cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, NHTM còn mở rộng các dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng thủ quỹ bằng cách nhận tiền gửi từ công chúng, doanh nghiệp và tổ chức, đồng thời giữ tiền cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và thanh toán Trong giai đoạn sơ khai, chức năng này ra đời từ nhu cầu bảo đảm an toàn tài sản và tích lũy giá trị trong nền kinh tế Ngân hàng lúc đó chỉ giữ hộ tài sản, và khách hàng phải trả phí cho dịch vụ này Sau này, ngân hàng bắt đầu sử dụng số tiền gửi để cho vay, và thay vì khách hàng phải trả phí, ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng trên số tiền gửi.

Ngày nay, khi nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ, thu nhập của người dân ngày càng tăng, dẫn đến việc tích lũy tài sản của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cũng gia tăng Điều này đồng nghĩa với nhu cầu bảo vệ tài sản ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, hoặc nhập tiền thu bán hàng vào tài khoản của khách hàng Chức năng này có thể được xem như một phần của vai trò thủ quỹ cho xã hội.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán dựa trên việc quản lý quỹ cho xã hội và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng Việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế gặp nhiều hạn chế, bao gồm rủi ro trong vận chuyển tiền và chi phí thanh toán cao, đặc biệt là đối với những khách hàng ở xa Điều này đã tạo ra nhu cầu ngày càng tăng về việc thanh toán qua ngân hàng.

Chức năng trung gian thanh to án cũng c ó ý nghĩa quan tr ọng đố i với hoạt dộng kinh t :

Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo an toàn trong giao dịch Hình thức thanh toán này cho phép khách hàng thực hiện giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, góp phần tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, cải thiện luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả trong quá trình tái sản xuất xã hội.

> Thứ hai, việc cung cấp một dịch vụ thanh toán không dùng ti ền mặt có chấ â ó ạ u kiệ thu hút ngu n v n ti n g i.

Hiện nay, luân chuy n v n trong n n kinh t th c hiện ch y u thông nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán Thêm nữa, nó lại

Việc tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng được thể hiện qua số dư trong tài khoản tiền gửi của khách hàng Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

1.1.2.3 Chức năng làm trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, kết nối người dư thừa vốn với người cần vốn Bằng cách huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng tạo ra quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn về vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội Nhờ vào việc chuyên kinh doanh tiền tệ và tín dụng, ngân hàng có khả năng nhận biết nhu cầu vay vốn Bằng cách thu hút tiền gửi với số lượng lớn, ngân hàng thương mại có thể điều chỉnh mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng, đồng thời cân nhắc về khối lượng và thời gian cho vay.

Quá trình cho vay không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Người gửi tiền có thể thu lợi từ khoản vốn nhàn rỗi của mình thông qua lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả.

Người đi vay có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh và chi tiêu một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và công sức trong việc tìm kiếm nguồn cung ứng vốn hợp pháp, tiện lợi và đáng tin cậy.

Ngân hàng thương mại kiếm lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch lãi suất giữa khoản vay và tiền gửi, hoặc từ hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố cốt lõi đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Chức năng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Ngân hàng thương mại chuyển đổi vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, từ đó kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh.

C ác nghi ệp vụ chủ y ế U C ủa Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động chủ yếu qua ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ đầu tư, kinh doanh khác Ba nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển, từ đó tạo ra uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng Sự liên kết giữa các nghiệp vụ này góp phần hình thành một hệ thống thống nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Nghiệp vụ tạo nguồn thuộc bên nợ trong bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, bao gồm các hoạt động chính như sau: Thứ nhất, nghiệp vụ tiền gửi, trong đó NHTM nhận các khoản tiền gửi từ doanh nghiệp để phục vụ thanh toán hoặc bảo quản tài sản, từ đó huy động vốn Ngoài ra, NHTM cũng huy động tiền nhàn rỗi từ cá nhân và hộ gia đình với mục đích bảo quản và hưởng lãi Thứ hai, nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá, góp phần vào việc tạo nguồn vốn cho NHTM.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn dài và ổn định, từ đó đảm bảo khả năng đầu tư và cung cấp đủ các khoản tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường hiệu quả hoạt động.

Nghiệp vụ đi vay của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) thường xuyên được áp dụng để tạo vốn kinh doanh, thông qua việc vay từ các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và từ Ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hoặc vay có đảm bảo Các khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm củng cố nguồn vốn cho NHTM khi họ không thể tự cân đối nguồn vốn từ việc khai thác tại chỗ.

Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản, ngân hàng thương mại (NHTM) còn có thể tạo vốn kinh doanh thông qua việc làm đại lý hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên, yêu cầu NHTM phải lập ra các dự án phù hợp cho từng đối tượng Vốn tự có của NHTM là vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Với tính chất ổn định, ngân hàng sử dụng vốn này cho các mỏ vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định, cho vay và tham gia đầu tư góp vốn liên doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận Nghiệp vụ tài sản của ngân hàng bao gồm nhiều hoạt động cụ thể, trong đó có nghiệp vụ ngân quỹ.

Nghiệp vụ này thể hiện các khoản vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được sử dụng để đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán hiện tại và thanh toán nhanh chóng của NHTM, đồng thời tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc mà Ngân hàng Nhà nước đã ban hành.

Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồ m:

Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền giấy và tiền kim loại có sẵn trong kho ngân hàng Nhu cầu dự trữ tiền mặt của ngân hàng phụ thuộc vào quy mô hoạt động, nhu cầu rút tiền của khách hàng và yếu tố thời vụ.

Một số ngân hàng nhỏ thường gửi tiền tại các ngân hàng lớn hơn để nhận được nhiều dịch vụ tiện ích như thanh toán, giao dịch ngoại tệ và mua chứng khoán.

Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương bao gồm tiền dự trữ bắt buộc theo quy định và tiền gửi thanh toán của Ngân hàng Thương mại Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ cho vay để hỗ trợ hoạt động tài chính.

Cho vay là hoạ ộng quan tr ng nhất c N â ại.

Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động cho vay để tạo ra lợi nhuận, chiếm khoảng 65-70% tổng lợi nhuận của ngân hàng Việc quyết định cho vay phụ thuộc vào khả năng kiểm soát và đánh giá tín dụng của khách hàng Hoạt động cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí, bao gồm thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), hình thức đảm bảo (có đảm bảo, không có đảm bảo) và mục đích sử dụng (cho vay bất động sản, thương mại, cá nhân, nông nghiệp, thuê mua).

Ngoài việc huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội, các ngân hàng thương mại còn đầu tư vào nền kinh tế thông qua các hình thức như hùn vốn, góp vốn và kinh doanh chứng khoán Những hoạt động này giúp họ thu lợi nhuận trực tiếp từ các khoản đầu tư.

1.1.3.3 Nghiệp vụ Đầu tư, kinh doanh khác

Các ngân hàng thương mại hiện nay hoạt động theo mô hình ngân hàng đa năng, cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhau, bao gồm dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng đóng vai trò như thủ quỹ của nền kinh tế, giúp doanh nghiệp và tổ chức tiết kiệm thời gian trong việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ một cách nhanh chóng và chính xác Ngoài ra, ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim khí và đá quý trên thị trường trong nước và quốc tế Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, bảo quản tài sản quý giá, cho thuê két sắt và các dịch vụ pháp lý liên quan Thêm vào đó, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan, bao gồm quản lý tài sản và vốn đầu tư của tổ chức và cá nhân theo hợp đồng Cuối cùng, ngân hàng còn kinh doanh các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm và bất động sản.

Nợ xấu tại Ngân hàng thương mại

Nợ xấu và C ác chỉ t i ê U X ác định nợ xấu ngân hàng

Nợ xấu, hay nợ khó đòi, là các khoản nợ dưới chuẩn, thường quá hạn và có nguy cơ không thu hồi được, đặc biệt khi con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc tẩu tán tài sản Các khoản nợ này bao gồm những khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên ba tháng, và việc phân loại nợ dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng là rất quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả.

Hiện nay, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thực hiện phân loại nợ the O 5 nhóm như S au (Theo khoản 1 , điều 10 Thông tư số 02/2013/TT-

Ngày 21 tháng 01 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành quy định về việc phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro Quy định này nhằm hướng dẫn việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá 1 à có khả năng thu hồ i đầy đủ c ả gốc và 1 ãi đúng hạn;

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn, cũng như thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồ m:

+ Các kho ản nợ quá hạn từ 10 ngày đế n 90 ngày;

+ Các kho ản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+ Các kho ản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

+ Các khoản nợ đuợc miễn hoặc gi ảm lãi do khách hàng khô ng đủ khả năng trả 1 ãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

+ Các kho ản nợ quá hạn từ 181 ngày đế n 360 ngày;

+ Các kho ản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn duới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đuợc C ơ C ấu lại lần đầu;

+ Các kho ản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

+ Các kho ản nợ quá hạn trên 360 ngày;

+ Các khoản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đuợC C ơ C ấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đuợC C ơ C ấu lại lần thứ hai;

+ Các khoản nợ C ơ C ấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể c ả Chua bị quá hạn hoặC đã quá hạn;

+ Các kho ản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm nợ dưới tiêu chuẩn Quy định này nhằm mục đích phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Nợ xấu được phân loại thành ba nhóm: nợ nhóm 3, nợ nghi ngờ (nhóm 4) và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) Một trong những biểu hiện rõ ràng của nợ xấu là việc không thu được lãi đúng hạn theo thỏa thuận Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên giám sát các khoản tín dụng đã cấp, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả hay không.

Khi người vay không trả được 1 ãi đúng hạn, đây 1 à biểu hiện cấp độ thấp nhất của nguyên nhân phát sinh nợ xấu Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển s ố

1 ãi đó vào kho ản mục lãi treo phát sinh nhập ngoại bảng để theo dõi. b Không thu được vốn đúng hạn

Khi không thu hồi được vốn đúng hạn, rủi ro nợ xấu sẽ gia tăng, đặc biệt khi một khoản vay lớn bị mất Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phân loại số nợ đó vào danh mục nợ quá hạn.

Nợ quá hạn phát sinh là khoản tín dụng không thu hồi đúng hạn, gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau Tình trạng này làm tăng chi phí thu hồi nợ và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đồng thời, nợ quá hạn cũng dẫn đến mất cân bằng trong tài sản và ảnh hưởng đến khả năng chủ động trong kế hoạch nguồn vốn Quy mô nợ quá hạn lớn sẽ gia tăng mức độ rủi ro, tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc vào quy mô cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)x100% (PGS.TS Phan

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu quan trọng được hầu hết các ngân hàng sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng, theo Thị Thu Hà trong Giáo trình Ngân hàng thương mại (NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2013) Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng có khả năng cho vay tốt hơn, giúp giảm bớt nợ quá hạn Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp cho thấy rủi ro tín dụng sẽ không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong bối cảnh kinh doanh khó khăn, nhiều khách hàng không thể thanh toán đủ lãi suất cho ngân hàng Điều này buộc ngân hàng phải chuyển lãi suất chưa thu được vào khoản mục lãi treo và có thể xem xét thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.

Khi khách hàng không thể thanh toán đủ tiền lãi cho ngân hàng đúng hạn, đây là dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro phát sinh nợ xấu Việc thanh toán lãi thường không liên quan trực tiếp đến việc trả gốc và thường có giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với gốc, được thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng Nếu khách hàng không thanh toán lãi vay, điều này có thể cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính, từ đó gây rủi ro cho ngân hàng.

Tình hu ng xấu nhất x y ra khi ngân hàng k v n cho vay và lúc này Ngân hàng đã b ị mất vốn hay phát sinh Nợ khó đò i

Nợ khó đòi là nợ quá hạn không được thanh toán, ngay cả khi ngân hàng đã gia hạn nợ, và đây là chỉ tiêu rõ ràng nhất phản ánh mức độ tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hầu hết các ngân hàng thương mại đều lập quỹ dự phòng rủi ro bằng 100% số nợ khó đòi.

Tỷ lệ nợ khó đò i = (Nợ khó đò i / Tổng dư nợ)x100% (PGS.TS Phan

Theo thông tin từ Dân năm 2013, khi ngân hàng cho vay 100 đơn vị tiền tệ, tỷ lệ tổn thất sẽ tương ứng với một số đơn vị tiền tệ nhất định Tỷ lệ nợ khó đòi được xác định bằng công thức: Tỷ lệ nợ khó đòi = (Nợ khó đòi).

Tổng dư nợ phản ánh chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng Khi nợ khó đòi tăng cao, ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn, dẫn đến chi phí hoạt động tăng và lãi suất cho vay cao hơn, từ đó làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng.

Bên cạnh các dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, những biểu hiện từ cá nhân và tổ chức vay vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện nợ xấu ngân hàng.

> Khả năng S ản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, đi ều này thể hiện ở giá trị s ản lượng và doanh thu của doanh nghiệp bị giảm.

Thu nhập không ổn định và thường xuyên có thể gây ra khó khăn trong việc quản lý tài chính Cấu trúc doanh thu thay đổi một cách bất thường, với các hoạt động phụ đóng góp tỷ trọng lớn hơn vào tổng doanh thu.

Nguy ên nhân phát S inh nợ xấu ngân hàng

1.2.2.1 Nguyên nhân khách quan a Mô ị trường tự nhiên

Biến động lớn về thời tiết và khí hậu như thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, mất mùa và dịch bệnh đã gây ra sự thất bại trong hoạt động của khách hàng vay, đặc biệt là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng.

Nguyên nhân gây ra rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng nằm ngoài tầm kiểm soát của các ngân hàng thương mại và khách hàng vay, dẫn đến những mất mát không thể tránh khỏi Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ nguyên nhân này, cần có sự hỗ trợ và chia sẻ từ phía nhà nước cũng như toàn xã hội Môi trường kinh tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ rủi ro mà các bên phải đối mặt.

Rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế Khi môi trường kinh tế chưa phát triển, cạnh tranh trên thị trường không bình đẳng, và tiềm lực tài chính của cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp còn yếu, sẽ dẫn đến những khó khăn trong hoạt động tài chính Bên cạnh đó, sự thay đổi liên tục trong các chính sách kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá, và quy hoạch hạ tầng cũng khiến các đối tượng này rơi vào thế bị động, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nợ tại các ngân hàng thương mại.

Sự thay đổi trong lãi suất có thể dẫn đến gia tăng các khoản nợ xấu, đặc biệt khi lãi suất có xu hướng tăng nhanh Lịch sử đã chứng minh rằng lãi suất tăng không có điểm dừng có thể gây ra khủng hoảng tài chính, như cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, khi lãi suất ở Indonesia vượt qua 30% và dẫn đến sự phá sản của nhiều ngân hàng Những doanh nghiệp mạnh thường không chấp nhận mức lãi suất cao, vì họ có khả năng tìm kiếm nguồn vốn khác từ thị trường chứng khoán Ngược lại, những doanh nghiệp chấp nhận lãi suất cao thường gặp khó khăn về tài chính, thiếu vốn trầm trọng và có độ tín nhiệm thấp, từ đó làm tăng nguy cơ nợ xấu cho ngân hàng.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện trong hoạt động ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu, do sự bất cập và chồng chéo của các luật khiến cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc xử lý tranh chấp tài chính Ở nhiều quốc gia, chính quyền trung ương thường gây áp lực hoặc khuyến khích ngân hàng cấp tín dụng vượt mức an toàn để đạt được các mục tiêu nhất định Sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động cho vay của ngân hàng có thể xảy ra trước hoặc sau khi giao dịch hoàn tất Đặc biệt, trong một số nền kinh tế, ngân hàng quốc doanh vẫn phải thực hiện các khoản cho vay theo chính sách hoặc chương trình phát triển của chính phủ vì lý do chính trị, dẫn đến sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Năng 1 ực tài chính của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Mặt khác, năng 1 ực đi ều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. f Đạo đức khách hàng

Một số doanh nghiệp cố tình công bố thông tin tài chính không chính xác, gây khó khăn trong việc thẩm định và cấp tín dụng, dẫn đến rủi ro trong thu hồi nợ ngân hàng Nhiều doanh nghiệp thiếu ý thức trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ, mặc dù có khả năng tài chính tốt, họ vẫn không quan tâm đến nghĩa vụ với ngân hàng Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở pháp luật để gian lận, sử dụng vốn sai mục đích nhằm kiếm lợi, và vay mượn mà không có ý định trả nợ, tạo ra rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh.

1.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan Đây 1 à những nguyên nhân xuất phát từ chính b ản thân các ngân hàng. Đó c ó thể là do một chính hiệu quả sách tín dụng kém, sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, giám sát hay các vấn đề 1 iên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng Cụ thể: a Chính sách tín dụng

Một chính sách tín dụng không đồng bộ và thiếu nhất quán có thể dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo ra rủi ro cho ngân hàng Để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường, nhiều ngân hàng thương mại đã đơn giản hóa quy trình cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, bắt nguồn từ thị trường tài chính Hoa Kỳ, đã cho thấy hậu quả của những khoản cho vay dưới chuẩn, tức là những khoản vay chất lượng thấp với rủi ro cao Các khoản vay này thường không được xem xét kỹ lưỡng về khả năng thanh toán của khách hàng và thường thiếu giấy tờ chứng minh khả năng tài chính Mặc dù chỉ chiếm 16% tổng số khoản vay thế chấp, nhưng chúng lại chiếm hơn 50% các khoản nợ tại Hoa Kỳ.

Công tác kiểm tra, kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm sai phạm trong hoạt động cho vay nhằm ngăn ngừa rủi ro Tuy nhiên, nếu tổ chức kiểm tra của các ngân hàng thương mại yếu kém, sẽ dẫn đến việc phát hiện và xử lý vi phạm không kịp thời, từ đó gia tăng nợ xấu Chất lượng nguồn nhân lực trong bộ phận tín dụng cũng rất quan trọng; cán bộ ngân hàng cần có kiến thức, kinh nghiệm và khả năng phân tích, dự báo Nếu cán bộ tín dụng có trình độ yếu kém không đánh giá đúng rủi ro liên quan đến khoản vay, sẽ dễ dẫn đến quyết định cho vay sai lầm và tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.

Một số cán bộ ngân hàng thương mại đã sa sút về phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến việc lợi dụng công việc để móc ngoặc với con nợ Họ đã khai thác kẽ hở của luật pháp nhằm làm giàu bất hợp pháp, gây thiệt hại về tài sản và vốn Đây là một rủi ro nghiêm trọng về đạo đức trong ngành ngân hàng.

Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng chưa đạt yêu cầu, thể hiện qua việc buông lỏng quản lý và khoán trắng cho cán bộ tín dụng Việc quản lý con người và các hoạt động khác không hiệu quả đã dẫn đến những sai lầm trong quyết định cho vay, kéo theo chất lượng tín dụng kém Hơn nữa, rủi ro đạo đức cũng gia tăng khi lãnh đạo ngân hàng có mối quan hệ lợi ích với khách hàng.

Nợ xấu được phân vào ba nhóm vói khả năng thu hồ i giảm dần:

> Nợ nhóm 3 ( dưới tiêu chuẩn)

> Nợ nhóm 5 (có khả năng mất vố n)

1.2.4 Những tác động tiêu cực của nợ xấu

Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng và khách hàng vay mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

1.2.4.1 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM

Việc không thu hồi được nợ, bao gồm cả gốc, lãi và các khoản phí, dẫn đến tình trạng thất thoát nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Trong khi vẫn phải chi trả lãi cho nguồn vốn hoạt động, lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút Nếu lợi nhuận không đủ, ngân hàng sẽ phải sử dụng vốn tự có để bù đắp thiệt hại, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ làm suy giảm uy tín và niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng, mà còn giảm khả năng huy động vốn Hệ quả nghiêm trọng hơn là tình trạng này có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

1.2.4.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế

Những tác động ti êu cực của nợ xấu

Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng và khách hàng vay mà còn tác động lớn đến nền kinh tế.

1.2.4.1 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM

Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) khiến nguồn vốn của các ngân hàng thương mại bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả lãi cho nguồn vốn hoạt động, dẫn đến lợi nhuận giảm sút Nếu lợi nhuận không đủ, ngân hàng sẽ phải sử dụng vốn tự có để bù đắp thiệt hại, điều này có thể ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao không chỉ làm suy giảm uy tín và niềm tin vào khả năng tài chính của ngân hàng, mà còn giảm khả năng huy động vốn Hệ quả nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng vào tình trạng bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

1.2.4.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp vốn cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Rủi ro tín dụng, đặc biệt là nợ xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế Khi rủi ro tín dụng ở mức thấp, khả năng tiếp cận vốn của khách hàng bị hạn chế, gây cản trở cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Ở mức độ cao hơn, khi một ngân hàng gặp khó khăn dẫn đến phá sản, có thể xảy ra hiệu ứng dây chuyền, gây khủng hoảng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến đời sống xã hội cũng như dòng chảy vốn Chi phí do nợ xấu gây ra rất lớn, hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và sự phát triển chung của nền kinh tế.

1.2.4.3 Tác động của nợ xấu đối với khách hàng của ngân hàng Đố i với b ản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vố n (lãi) cho ngân hàng thì họ gần nhu không có c ơ hội ti ếp c ân với nguồn vố n ngân hàng và thậm chí là c ả những nguồ n khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.

Rủi ro tín dụng đang làm giảm cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng cho các bên vay, khiến các ngân hàng thương mại phải thắt chặt chính sách cho vay và có thể thu hẹp quy mô hoạt động của mình.

Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi suất nếu ngân hàng rơi vào tình trạng phá sản.

1.3 Xử lý nợ xấu tại NHTM, kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số quốc gia.

1.3.1 Quan niệm về xử lý nợ xấu

Xử lý nợ xấu là các hoạt động ngân hàng nhằm giảm thiểu tổn thất do nợ xấu gây ra, bao gồm đòi nợ, tái cấu trúc, bán nợ, phong tỏa tài sản, thanh lý tài sản thế chấp, gán nợ, xiết nợ, và yêu cầu bồi thường từ những người liên đới Để hạn chế nợ xấu, có thể đánh giá qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo thời gian hoặc sự biến động của cơ cấu các nhóm nợ xấu Tỷ lệ dư nợ của các nhóm có mức độ rủi ro cao ngày càng giảm, cho thấy hiệu quả trong việc kiểm soát nợ xấu.

> Tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vố n) trong tổng du nợ giảm so với hai nhóm còn lại;

Tỷ lệ nợ nhóm 5 = Nợ nhóm 5 x 100%

> Tỷ lệ nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trong tổng du nợ gi ảm so với tỷ lệ nợ nhóm 3.

Tỷ lệ nợ nhóm 4 = Nợ nhóm 4 x 100%

Tỷ lệ nợ nhóm 3 = Nợ nhóm 3 x 100%

Tổng du nợ Đối với quá trình xử lý nợ xấu, có thể đánh gi á qua C ác chỉ tiêu:

> Mức gi ảm tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng nợ xấu,

Tỷ lệ xóa nợ ròng = Nợ đã xóa - nợ phát sinh x 100%

> Tỷ lệ các kho ản nợ xấu đã thu hồ i đuợc,

Tỷ lệ nợ xấu thu hồ i = Nợ xấu thu hồ i x 100%

> Tỷ lệ các kho ản nợ xấu đã tái C ấu trúc.

Tỷ lệ nợ xấu tái cấu trúc = Nợ xấu đã tái C ấu trúc x 100%

> Nguồn lực tài chính gi ải quyết nợ xấu (Trích lập PNRR)

1.3.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số quốc gia

(http://tapehi hvnh.edu.vn)

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, trong đó việc xử lý nợ xấu là vấn đề trung tâm Dù đã có những biện pháp hiệu quả trong quá khứ, hiện nay nợ xấu tiếp tục gia tăng cả về quy mô lẫn độ phức tạp, tạo ra lo ngại lớn cho các ngân hàng Để tìm ra giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu, Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh kinh tế và chính trị trong nước Nghiên cứu này sẽ phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia có nguồn gốc nợ xấu tương đồng với Việt Nam, từ đó rút ra bài học quý giá cho việc xử lý nợ xấu tại Việt Nam.

1.3.3.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại Hàn Quốc

Cấu trúc nền kinh tế Hàn Quốc gặp nhiều yếu kém do phụ thuộc quá nhiều vào việc mở rộng thị trường và vay mượn Cuộc khủng hoảng tiền tệ năm 1997 đã khiến các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn, dẫn đến khủng hoảng tín dụng và sau đó là khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.

Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định xử lý 100 nghìn tỷ Won nợ xấu trong tổng số 118 nghìn tỷ Won, bao gồm 68 nghìn tỷ Won nợ quá hạn trên 6 tháng và các khoản nợ có nguy cơ vỡ nợ cao Hai biện pháp chính được áp dụng là yêu cầu các tổ chức tín dụng sử dụng vốn để xử lý một nửa giá trị nợ xấu và để Công ty Quản lý Tài sản Hàn Quốc (KAMCO) mua lại một nửa số nợ này Để thực hiện, chính phủ đã áp dụng tiêu chuẩn phân loại nợ quốc tế, yêu cầu các tổ chức tài chính phân loại nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên là nợ xấu Từ tháng 3/1998 đến tháng 3/2000, tiêu chuẩn này được thắt chặt, dẫn đến việc nợ xấu quá hạn trên 6 tháng tăng từ 68 nghìn tỷ Won lên 88 nghìn tỷ Won vào cuối năm 1999 Chính phủ Hàn Quốc đã huy động nguồn lực để giải quyết khoản nợ xấu tương đương 27% GDP và tái cấu trúc hệ thống tài chính yếu kém.

Trong tổng số 157 nghìn tỷ Won, 60 nghìn tỷ Won được sử dụng để bơm vốn cho các TCTC, 39 nghìn tỷ Won để mua các khoản nợ xấu từ các TCTC, và 26 nghìn tỷ Won để trả cho người gửi tiền của các TCTC bị vỡ nợ Tổng cộng, 104 nghìn tỷ Won đã được phân bổ cho các hoạt động này.

Quốc (KDIC) và KAMCO đã được Chính phủ bảo lãnh trong việc huy động vốn Khoản tiền này thu hồi được 56% thông qua việc bán lại cổ phần của các ngân hàng đã nhận vốn, cũng như từ việc xử lý các khoản nợ xấu và bán tài sản thế chấp Số tiền không thu hồi được sẽ được chuyển thành khoản nợ của Chính phủ thông qua việc chuyển đổi trái phiếu thành trái phiếu Chính phủ, đồng thời tăng phí bảo hiểm tiền gửi.

KAMCO, tiền thân là công ty con của Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc, đã được cải tiến chức năng và nhiệm vụ thành cơ quan chuyên giải quyết nợ xấu theo Đạo luật quản lý hiệu quả nợ xấu của các TCTC và sự thành lập Cơ quan quản lý tài sản Hàn Quốc (KAMCO Act) Chủ sở hữu của KAMCO bao gồm Bộ Tài chính và Kinh tế cùng Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc.

TCTC được quản lý bởi ban điều hành 1, bao gồm các đại diện từ các chủ sở hữu cộng đồng và đại diện từ Ủy ban Giám sát Tài chính cùng Công ty Bảo hiểm.

Hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTM, kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số quốc gia

Kh ái qu át về Ngân hàng TMC P Đầu tư và Ph át triển Việt Nam -

Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Ph á t triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung

Đánh giá chung về công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Quang Trung

Định hướng công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại BIDV Quang

Giải phá p xử lý nợ xấu tại BIDV Quang Trung

Một số kiến nghị

Ngày đăng: 23/04/2022, 06:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Edward Hardwick (2008), “Ngân hàng thương mại ”, NXB Thố ng kê 3. Frederic S.Minskin (2001), "Tiền tệ - ngân hàng và thị trường tàichính ” , NXB Khoa họ c và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại ”, NXB Thố ng kê3. Frederic S.Minskin (2001), "Tiền tệ - ngân hàng và thị trường tàichính
Tác giả: Edward Hardwick (2008), “Ngân hàng thương mại ”, NXB Thố ng kê 3. Frederic S.Minskin
Nhà XB: NXB Thố ng kê3. Frederic S.Minskin (2001)
Năm: 2001
4. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Th.S Trần C ảnh Toàn (2011), “Quản trị Ngân h ang th ương mạ ị ”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trịNgân h ang th ương mạ ị ”
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Th.S Trần C ảnh Toàn
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
5. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2002), “Gịáo trình quản trị Ngân hàng thương mạ ị ”, NXB Đại học Giao thông Vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Gịáo trình quản trị Ngân hàngthương mạ ị ”
Tác giả: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học Giao thông Vận tải
Năm: 2002
7. TS. Tô Ngọc Hung (2007) “Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân hàng ”, NXB Thố ng kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngânhàng - Học viện Ngân hàng ”
Nhà XB: NXB Thố ng kê
8. TS. Tô Ngọc Hung (2013) Bài viết "Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia và những bài học cho Việt Nam’” đuợc đăng trên Tạp chí khoa h ạo Ngân hàng9. C ác trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của mộtsố quốc gia và những bài học cho Việt Nam’
1. Báo C áo kết quả hoạt động kinh doanh, b àng C ân đố i kế toán của BIDVQuang Trung từ năm 2014 - 2016 Khác
6. Luật Các tổ chức tín dụng (2010); C ác văn b ản pháp luật về trích l ập, phân loại nợ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-Bảng con, phấn, khăn lau bảng. - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
Bảng con phấn, khăn lau bảng (Trang 2)
2.2 Tình hình tín dụng tại BIDV- Chi nhánh QuangTrung giai đoạn2014-2016 55 - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
2.2 Tình hình tín dụng tại BIDV- Chi nhánh QuangTrung giai đoạn2014-2016 55 (Trang 10)
>Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau nhu: - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
gt ;Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau nhu: (Trang 63)
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng tại BIDV- Chi nhánh QuangTrung giai đoạn2014-2016 - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
Bảng 2.2 Tình hình tín dụng tại BIDV- Chi nhánh QuangTrung giai đoạn2014-2016 (Trang 66)
Qua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của BIDVQuang Trung trong thời gian qua có sự tăng truởng nhanh và rõ rệt - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
ua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của BIDVQuang Trung trong thời gian qua có sự tăng truởng nhanh và rõ rệt (Trang 68)
với tình hình tài chính đả mb ảo, hứa hẹn thời gian tới BIDVQuang Trung sẽ ti ếp tục phát huy và nỗ lực hon nữa trong hoạt động của chi nhánh - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
v ới tình hình tài chính đả mb ảo, hứa hẹn thời gian tới BIDVQuang Trung sẽ ti ếp tục phát huy và nỗ lực hon nữa trong hoạt động của chi nhánh (Trang 76)
2.2.1.3. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
2.2.1.3. Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế (Trang 77)
Bảng 2.6 Nợ xấu phân theo thành hần kinh tế tại BIDVQuang Trung giai đoạn2014-2016 - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
Bảng 2.6 Nợ xấu phân theo thành hần kinh tế tại BIDVQuang Trung giai đoạn2014-2016 (Trang 77)
Xét về số liệu tuyệt đối, giai đoạn2014-2016 ta có bảng số liệu: - GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCPĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG  Xem nội dung đầy đủ tại10549333
t về số liệu tuyệt đối, giai đoạn2014-2016 ta có bảng số liệu: (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w