TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
Theo Quỹ tiền tệ quốc tếIMF
Khoản cho vay được xem là nợ xấu khi quá hạn thanh toán lãi và/hoặc gốc từ 90 ngày trở lên, hoặc khi các khoản thanh toán lãi đã được tái cơ cấu hoặc gia hạn nợ và cũng quá hạn 90 ngày Ngoài ra, các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ đầy đủ cũng được coi là nợ xấu.
Theo ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS)
BCBS không định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng trong các hướng dẫn quản lý rủi ro tín dụng, nợ được coi là không có khả năng hoàn trả khi ngân hàng nhận thấy người vay không thể trả nợ hoặc khi khoản vay quá hạn trên 90 ngày Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu bao gồm tất cả các khoản cho vay quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu không thể thu hồi Ngoài ra, BCBS cũng lưu ý rằng các khoản vay bị giảm giá trị sẽ được ghi nhận khi khả năng thu hồi là không thể, với giá trị tổn thất được phản ánh qua việc giảm trừ giá trị khoản vay và ghi nhận trong báo cáo thu nhập của ngân hàng.
Theo Theo Điều 3, khoản 8, thông tư 02/2013/TT-NHNN
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu được định nghĩa là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Quy định này nhằm phân loại tài sản có và xác định mức trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Nợ xấu là các khoản vay mà khách hàng không thanh toán gốc và lãi đúng hạn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, gây thiệt hại cho ngân hàng.
1.1.2 Cách phân loại nợ xấu
Thông tư 02/2013/TT-NHNN: theo phương pháp định lượng và định tính tiêu chuẩn đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
Nợ quá hạn dưới 10 ngày có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, đồng thời hàng nước ngoài cũng được đánh giá có khả năng thu hồi toàn bộ nợ gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Các khoản nợ được các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi cả nợ gốc lẫn lãi, nhưng khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 " NỠ dưới tiêu chuẩn
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến
- Nợ gia hạn nợ lần đầu;
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Nợ thuộc một trong các trường hợp khác theo quy định
Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định là không thể thu hồi gốc và lãi khi đến hạn được coi là có khả năng tổn thất.
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
- Nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Nợ xấu được phân loại thành ba nhóm: nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) theo Thông tư 09/2014/TT-NHNN Thông tư này yêu cầu các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá và phân loại lại các khoản nợ dựa trên kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng Đồng thời, họ cũng phải trích lập dự phòng đầy đủ tương ứng với mức độ rủi ro của các khoản nợ Khi thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, các tổ chức tín dụng cần đảm bảo tuân thủ các yêu cầu quy định để giữ nguyên nhóm nợ.
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho một khoản nợ chỉ được thực hiện một lần và phải giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại điểm a khoản này.
Các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cần thực hiện việc rà soát và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng một cách thường xuyên Điều này được thực hiện sau khi khoản nợ được cơ cấu lại và phân loại vào nhóm nợ tương ứng theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Việc phân loại nợ phải tuân theo phương pháp định tính và định lượng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Thiên tai như bão lụt, hoả hoạn, mất mùa và dịch bệnh là những nguyên nhân khách quan từ biến đổi môi trường, dẫn đến hoạt động không hiệu quả của khách hàng vay, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, gây ra nợ xấu Những nguyên nhân này nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng thương mại và khách hàng vay, tạo ra rủi ro không thể tránh khỏi Do đó, cần có sự hỗ trợ và sẻ chia từ nhà nước cũng như xã hội để giảm thiểu những mất mát do các yếu tố này gây ra.
Môi trường kinh tế chưa phát triển và cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thiếu tiềm lực tài chính Sự biến động trong chính sách kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ giá, và quy hoạch hạ tầng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các đối tượng này, khiến họ rơi vào thế bị động Điều này gián tiếp tác động đến chất lượng nợ của họ tại các ngân hàng thương mại.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện trong lĩnh vực ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu Sự chồng chéo và bất cập của các quy định pháp luật khiến cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đảm bảo Thêm vào đó, các quy định về kế toán và kiểm toán không đủ mạnh mẽ để thực hiện, dẫn đến việc số liệu không có cơ sở vững chắc cho quá trình thẩm định cho vay.
Ve phía khách hàng vay vốn
Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng
- Khách hàng chỉ muốn trả lãi, còn gốc để xoay vòng.
- Khách hàng cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích đã dăng kí với ngân hàng.
Việc vay vốn nhưng chuyển giao quyền sử dụng cho người khác có thể dẫn đến tình trạng người sử dụng vốn thiếu động lực trả nợ, đồng thời tạo ra sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên liên quan.
Rủi ro do sự chủ quan của khách hàng
- Người vay bị chiếm dụng vốn do nhờ người khách đi trả gốc, nhưng lại không đòi lại được nên không chịu trả nợ cho ngân hàng.
Nông dân thường có nhận thức hạn chế về trình độ, dẫn đến việc ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ và ưu đãi của Nhà Nước Hậu quả là nhiều người cố tình chây ỳ khi không còn khả năng trả nợ.
Rủi ro bất khả kháng
Các chỉ tiêu cơ bản đo lường nợ xấu và quy trình công tác xử lý nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro càng lớn; nếu vượt quá 7%, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng yếu kém Ngược lại, nếu tỷ lệ này dưới 5%, ngân hàng được coi là có chất lượng tín dụng tốt và các khoản cho vay an toàn.
1.2.2 Cơ cấu nợ xấu a) Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ λ , D n nh m íư ợ ỏ
Các chỉ tiêu i=3, 4, 5 cho thấy tỷ trọng của từng nhóm nợ so với tổng nợ xấu Trong đó, nợ nhóm 5 được coi là xấu nhất, do đó tỷ trọng cao của nhóm này phản ánh ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro và thu hồi nợ Phân tích nợ xấu theo tiêu chí này giúp xác định nhóm nợ nào chiếm tỷ trọng lớn, từ đó rút ra kết luận về mức độ nguy hiểm của nợ xấu tại ngân hàng Cơ cấu nợ xấu cũng cần được xem xét theo ngành nghề để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình nợ xấu.
Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề cho thấy sự tập trung của nợ xấu ở các lĩnh vực cụ thể, việc phân tích số dư nợ xấu theo từng nhóm ngành sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu trong từng lĩnh vực.
1.2.3 Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Quan điểm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu
Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu được hiểu là nâng cao khả năng thu hồi nợ xấu và lãi suất, đồng thời áp dụng các biện pháp xử lý nợ hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất Mục tiêu chính là cải thiện quy trình thu hồi nợ để đạt được kết quả tối ưu.
1.2.3.2 Quy trình xử lý nợ xấu
Bước 1: Đánh giá khả năng trả nợ
Khi khách hàng không thể trả nợ đúng hạn, cán bộ tín dụng cần liên hệ để xác định lý do không thanh toán, từ đó đánh giá khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của khách hàng Mục tiêu là nhanh chóng xác định xem khách hàng có đủ điều kiện để tái cơ cấu nợ hay không, nhằm quyết định khoản nợ có thể cứu vãn hay không Nếu khoản nợ không thể cứu vãn, nó sẽ được phân loại phù hợp cho đến khi được xử lý thông qua tái cơ cấu hoặc từ bỏ khách hàng.
Bước 2: Biện pháp xử lý
Để xử lý các khoản nợ có thể cứu vãn, ngân hàng cần xác định khách hàng có khả năng và sẵn sàng trả nợ trong tương lai, dù do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh hoặc do quyết định sai lầm trong kinh doanh Trong trường hợp này, khách hàng phải lập kế hoạch trả nợ cụ thể được ngân hàng chấp nhận Ngân hàng sẽ xây dựng kế hoạch tái cơ cấu nợ dựa trên báo cáo tài chính hiện tại, nguyên nhân chưa trả nợ và kế hoạch trả nợ tương lai để khôi phục khả năng trả nợ Quá trình này yêu cầu ngân hàng tìm ra lý do chắc chắn nhằm thu hồi nguồn nợ và đưa khoản vay về trạng thái bình thường Kế hoạch tái cơ cấu nợ cần có sự thống nhất cao giữa ngân hàng và khách hàng để tối đa hóa khả năng thu hồi nợ Một trong những biện pháp áp dụng là điều chỉnh kỳ hạn nợ, bao gồm việc hoãn hoặc giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán mà không làm giảm tổng số nợ phải trả.
Gia hạn nợ là giải pháp mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng, giúp khách hàng giảm áp lực trả nợ để duy trì hoạt động kinh doanh, trong khi ngân hàng có thể giảm thiểu nợ quá hạn Tuy nhiên, phương án này bị giới hạn bởi thời gian cho vay mà ngân hàng cho phép.
Giảm hoặc miễn một phần lãi vay là giải pháp có thể áp dụng tùy thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng và theo quy định của Nhà nước cũng như từng ngân hàng Việc này được coi là sự hy sinh một phần doanh thu của ngân hàng nhằm thu hồi nguồn vốn đã cho vay.
Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn cổ phần với các doanh nghiệp cổ phần:
Ngân hàng thực hiện biện pháp hỗ trợ khi khách hàng gặp rủi ro kinh doanh do nguyên nhân khách quan nhưng vẫn có khả năng phục hồi Thông thường, các ngân hàng áp dụng biện pháp này cho những doanh nghiệp tạm thời gặp khó khăn hoặc “tai nạn đột xuất” không nghiêm trọng, cũng như đối với khách hàng có nợ lớn nhưng vẫn còn cơ hội hồi phục.
Trong việc xử lý các khoản nợ không thể cứu vãn, ngân hàng không từ bỏ khoản vay mà thực hiện quyền chủ nợ để thu hồi tối đa số nợ và giảm thiểu thiệt hại Ngân hàng cần xác định vị thế của mình đối với tài sản bảo đảm (TSBĐ), tài sản hiện có của khách hàng vay và các chủ nợ khác Đồng thời, ngân hàng phải xem xét khả năng tài sản có đủ để chi trả chi phí khởi kiện và liệu tài sản sau khi phát mại có đủ để trả nợ hay không Ngoài ra, ngân hàng cũng cần đánh giá trách nhiệm của bên bảo lãnh và xác định pháp nhân hoặc thể nhân nào sẽ thừa kế trả nợ theo quy định pháp luật, từ đó đưa ra quyết định về biện pháp thu hồi nợ phù hợp.
Bán nợ là quá trình chuyển giao quyền chủ nợ của ngân hàng thương mại đối với các khoản nợ còn dư hoặc theo dõi ngoại bảng cho tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu Việc này đi kèm với việc chuyển giao nghĩa vụ của bên nợ và các bên liên quan Ngân hàng áp dụng biện pháp này để thu hồi nợ xấu, xử lý nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối kế toán, từ đó đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Xử lý tài sản đảm bảo là quá trình mà ngân hàng thực hiện khi các khoản nợ xấu không thể tái cấu trúc, khách hàng không chịu trả nợ hoặc không có khả năng thanh toán Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cam kết thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý tài sản đảm bảo bằng cách bán trên thị trường, thông qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, hoặc bán cho các công ty mua bán nợ.
Ngân hàng có thể sử dụng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) để bù đắp thiệt hại từ khoản nợ xấu khi các biện pháp thu hồi khác không đạt hiệu quả.
Do tính chủ động cao, các ngân hàng thương mại thường áp dụng biện pháp này để xử lý nợ nhanh chóng Tuy nhiên, biện pháp này chủ yếu dựa vào nội lực của ngân hàng để giảm gánh nặng nợ xấu, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh Việc lạm dụng giải pháp này dẫn đến giảm thu nhập trong khi vốn cho vay vẫn không được thu hồi Do đó, các ngân hàng cần chú trọng đến các biện pháp thu nợ triệt để hơn.
Ngân hàng có thể sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ khi các biện pháp khác không hiệu quả, bao gồm việc kiện khách hàng ra tòa để buộc họ trả nợ hoặc chuyển giao tài sản đảm bảo Nếu khách hàng là doanh nghiệp không có khả năng trả nợ, ngân hàng có quyền xin tòa mở thủ tục tuyên bố phá sản Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc áp dụng giải pháp này thường không mang lại hiệu quả cao do quy trình phức tạp và khả năng chi trả của khách hàng thường đã không còn, cùng với việc tài sản đảm bảo có thể đang tranh chấp pháp lý hoặc không đủ giá trị để bù đắp khoản vay.
Bước 3: Phê duyệt của lãnh đạo ngân hàng:
Các công việc trên được thực hiện dựa trên cơ sở có sự phê duyệt của lãnh đạo ngân hàng.
Bước 4: Giám sát và kiểm tra:
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xử lý nợ xấu
Nhóm nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng
Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế
Chính phủ các nước đã nhận thức rõ ràng về tác động tiêu cực của nợ xấu đối với hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế Để khắc phục vấn đề này, nhiều biện pháp đã được thực hiện, bao gồm việc ban hành các văn bản pháp lý và quy định nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu Mục tiêu là tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch và đủ mạnh để giải quyết vấn đề nợ xấu hiệu quả Tại các quốc gia phát triển, việc ban hành luật thu hồi nợ xấu được xem là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi cơ chế pháp lý hiệu quả với các biện pháp xử lý nợ hợp lý, tránh tình trạng thủ tục phức tạp và kéo dài.
Môi trường kinh tế lành mạnh và minh bạch, cùng với sự phát triển đầy đủ của các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nợ xấu của ngân hàng.
Sự thiện chí và thái độ của người vay đối với khoản nợ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các biện pháp xử lý khoản vay có vấn đề của ngân hàng Nhiều ngân hàng nhấn mạnh rằng việc tạo dựng thái độ sẵn sàng chi trả từ người vay và bầu không khí tin tưởng lẫn nhau là nhiệm vụ hàng đầu trong việc giảm thiểu thiệt hại Chỉ khi có sự hợp tác và minh bạch từ phía người vay, ngân hàng mới có thể áp dụng các phương thức khai thác hợp lý Ngược lại, nếu người vay có ý đồ lừa đảo hoặc thiếu ý thức trong việc trả nợ, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp cứng rắn và nhanh chóng để thu hồi nợ, nhằm hạn chế rủi ro.
Nhóm nhân tố chủ quan tại ngân hàng
Cơ chế quản lý tín dụng là tập hợp các biện pháp và phương thức mà ngân hàng áp dụng để thẩm định, theo dõi và giám sát từng khoản tín dụng Việc thực hiện công tác quản lý một cách nghiêm túc và đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng Ngược lại, nếu công tác quản lý không được phổ biến đúng mức và không tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống, sẽ dẫn đến giảm thu nhập và gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.
Cơ cấu cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Tỷ trọng cho vay cần được phân bổ hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực, loại doanh nghiệp và thời hạn vay, bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn Nếu tỷ trọng cho vay giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, tổ chức và cá nhân, cũng như các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ được cân đối hợp lý, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác xử lý nợ xấu Ngược lại, cơ cấu cho vay không hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả triển khai công tác này.
Công tác kiểm tra nội bộ của Ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhờ vào tính kịp thời và nhanh chóng, giúp phát hiện vấn đề ngay khi vừa xảy ra Hơn nữa, việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên mang lại sự sâu sát và chính xác từ phía người kiểm tra viên.
Năng lực lãnh đạo của Ban quản trị
Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào đội ngũ Ban quản trị, những người đóng vai trò quan trọng trong quản lý và phê duyệt các biện pháp xử lý nợ xấu Ban quản trị cần có năng lực nhanh nhạy và phẩm chất tốt để đáp ứng yêu cầu của thị trường, cũng như phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề trong quá trình cho vay.
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu Đội ngũ cán bộ có trình độ cao sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc quản lý các khoản nợ chất lượng thấp Đối với nợ xấu đã phát sinh, các cán bộ tín dụng cần phân tích sâu về tình hình tài chính của khách hàng, khả năng thu hồi nợ và các phương án thu hồi, cũng như xử lý tài sản bảo đảm, từ đó đề xuất giải pháp tối ưu để thu hồi nợ xấu cho ngân hàng.
Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại
Xử lý nợ xấu hiệu quả yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) phải có tiềm lực tài chính mạnh, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu Trong các biện pháp xử lý nợ xấu, việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) vẫn đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, không phải NHTM nào cũng có khả năng trích đủ DPRR theo quy định pháp luật, vì việc này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và khả năng sinh lời Nhiều NHTM đã rơi vào tình trạng tài chính yếu kém, dẫn đến việc xử lý nợ tồn đọng có thể kéo dài hàng chục năm.
Nâng cao năng lực tài chính và tăng quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) chủ động hơn trong việc quản lý nợ xấu.
Các ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có khả năng đối phó tốt hơn với các khoản tổn thất lớn do nợ xấu Tuy nhiên, ở các quốc gia đang phát triển, cần có sự hỗ trợ từ chính phủ để nâng cao năng lực tài chính cho các ngân hàng thương mại.
Trong thời đại công nghệ hiện nay, điện tử và tin học viễn thông đã ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường Ngành ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, được hưởng lợi lớn từ công nghệ tin học, giúp đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro Công nghệ hỗ trợ quá trình đánh giá và phân tích khách hàng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời hài hòa lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng, điều này rất quan trọng trong việc xử lý nợ xấu.
Tổng quan nghiên cứu
Theo các tài liệu tài chính, nợ xấu thường được gọi là "bad debt", "non-performing loan" (NPL), hoặc "doubtful debt" Các khoản vay sẽ được phân loại là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc và lãi từ 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010).
Nhưng nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hợp quốc Advisory Expert Group,
Nợ xấu không nên chỉ được định nghĩa một cách mô tả mà cần được sử dụng như một hướng dẫn cho các ngân hàng Theo AEG, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận Ngoài ra, các khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ khả năng thanh toán cũng được xem là nợ xấu Hai yếu tố chính để xác định nợ xấu là quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu, nhưng nhấn mạnh khái niệm "mất mát có thể xảy ra trong tương lai" khi đánh giá khoản vay Theo BCBS, nợ xấu bao gồm tất cả các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người vay không thể trả nợ.
Năm 2004, một số quốc gia đã bắt đầu báo cáo nợ xấu, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 31 ngày trở lên hoặc các khoản nợ quá hạn 61 ngày Mốc thời gian quá hạn 90 ngày là một tiêu chí phổ biến, nhưng không phải là tiêu chuẩn thống nhất Do đó, việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc gia cần được thực hiện một cách thận trọng, với sự kiểm tra kỹ lưỡng các quy định định tính và định lượng riêng biệt của từng quốc gia.
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cho ngân hàng tập trung vào các khoản nợ bị giảm giá trị thay vì thuật ngữ nợ xấu IAS 39 đặc biệt chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay, bất kể thời gian quá hạn Để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, thường sử dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay Mặc dù hệ thống này lý thuyết có tính chính xác, nhưng việc áp dụng trong thực tế gặp nhiều thách thức.
Theo Đinh Thị Thanh Vân (2012), phân loại nợ là quá trình mà ngân hàng đánh giá các khoản vay và phân nhóm chúng dựa trên mức độ rủi ro và các đặc điểm tương đồng Việc này giúp ngân hàng kiểm soát chất lượng danh mục cho vay và xử lý kịp thời các vấn đề về tín dụng Tuy nhiên, việc tính toán nợ xấu tại Việt Nam hiện nay không thống nhất do sự khác biệt trong cách phân loại nợ và tính toán dự phòng giữa các ngân hàng, cơ quan thanh tra và tổ chức quốc tế Do đó, cần có sự đồng nhất trong các tiêu chí này để hiểu và phân tích chính xác bản chất nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam.
Các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay chủ yếu phân loại nợ dựa trên Điều 6, với phương pháp định lượng, trong khi quốc tế đã áp dụng cả yếu tố định tính Để thống nhất với chuẩn mực quốc tế và cải thiện công tác giám sát, các ngân hàng cần thực hiện lộ trình chuyển sang phân loại nợ theo Điều 7, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, phương pháp này tương đồng với chuẩn IAS 39 và phù hợp với hướng dẫn của ủy ban Basel.
Thứ hai, mục tiêu phân loại nợ và trích lập dự phòng của các ngân hàng Việt
Mục tiêu chính của việc trích lập dự phòng là phòng tránh rủi ro tổn thất từ các sự kiện có thể nhận diện rõ ràng hoặc từ các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Ủy ban Basel, các tổn thất tiềm năng cần được dự tính để bù đắp cho rủi ro tín dụng sau này Hơn nữa, để tuân thủ chuẩn mực IAS 39, các ngân hàng nên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để quản lý rủi ro nội bộ, thay vì sử dụng tỷ lệ cố định như hiện tại.
Nhiều ngân hàng tại Việt Nam vẫn chưa triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, dẫn đến việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng chưa hiệu quả Kết quả phân loại nợ không phản ánh đúng thực trạng chất lượng nợ của các tổ chức này Quyết định 493 về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn chung chung và thiếu cụ thể, gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng trong quá trình xây dựng hệ thống Do đó, mức độ hoàn thành và chất lượng của hệ thống xếp hạng tín dụng hiện nay vẫn chưa đạt yêu cầu.
Cosin D.H Pirotte, 2001 đã đề cập đến việc xử lý nợ xấu thường được các ngân hàng thương mại thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình xử lý nợ xấu
Giám sát danh mục tín dụng ψ
V Chuyển sang bộ phận xử lý nợ xấu ψ
Bước 1: Giám sát danh mục tín dụng
Các ngân hàng thường xuyên theo dõi danh mục tín dụng và tiến hành rà soát định kỳ để phát hiện dấu hiệu nghi ngờ Khi một khoản nợ được xác định là nợ xấu, nó sẽ ngay lập tức được chuyển đến bộ phận xử lý nợ xấu Lúc này, tài liệu liên quan đến nợ xấu cần được hoàn thiện, bao gồm tình trạng và nguyên nhân dẫn đến việc nợ xấu.
Khi nợ xấu phát sinh, các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng có những biện pháp phù hợp để giảm thiểu thiệt hại.
Bước 2: Gặp gỡ khách hàng
Các ngân hàng sẽ lập kế hoạch gặp gỡ khách hàng dựa trên đặc điểm và tính cách của họ, có thể cử cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo phòng khách hàng tham gia Để buổi gặp gỡ hiệu quả, cán bộ tín dụng cần nắm rõ tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng như lịch sử tín dụng Qua buổi làm việc, cán bộ tín dụng phải xác định trách nhiệm và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng.
Bước 3: Các biện pháp khắc phục
Qua đó, các ngân hàng sẽ lập phương án khắc phục bằng việc đưa ra các biện pháp dưới đây:
Khi khoản nợ có nguy cơ gặp vấn đề, ngân hàng cần nhanh chóng yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm Việc kiểm tra kỹ lưỡng các báo cáo tài chính và thông tin khác của doanh nghiệp là cần thiết để xác định khả năng bổ sung tài sản thế chấp Quan trọng là lựa chọn tài sản có thể dễ dàng bán hoặc chuyển đổi thành tiền mặt mà không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của con nợ.
Xác định phương án cơ cấu nợ là biện pháp quan trọng mà các ngân hàng áp dụng khi khách hàng muốn duy trì mối quan hệ tín dụng Khi ngân hàng quyết định cơ cấu lại nợ, khoản nợ sẽ được giám sát chặt chẽ, và người vay cần chứng minh khả năng hoàn trả lãi và gốc đúng hạn Các ngân hàng sẽ tiến hành phân tích để đưa ra quyết định điều chỉnh, giãn nợ hoặc gia hạn nợ phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng.
Bước 4: Các biện pháp xử lý nợ xấu
Nếu các phương án khắc phục được chấp thuận, ngân hàng sẽ thực hiện và chuyển cho bộ phận tín dụng theo dõi Tuy nhiên, nếu không được chấp thuận hoặc không thành công sau khi chuyển giao, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu.
Ngân hàng nên nỗ lực thuyết phục khách hàng tự nguyện bán tài sản của mình Trong trường hợp khách hàng không hợp tác, ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản cầm cố và thế chấp dưới sự giám sát và phán quyết của cơ quan pháp luật.
Trả nợ thay: yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn.
Khởi kiện: trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương hoàn thiện ngay các thủ tục pháp lý cần thiết để khởi kiện khách hàng.
THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG TỪ NĂM 2014 ĐÊN 2016
Tổng quan về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng
Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng được thành lập theo Quyết định 718/QĐ-HĐQT ngày 19/9/2008, ban đầu gặp nhiều khó khăn với tổng tài sản nhỏ và đội ngũ cán bộ ít Tuy nhiên, sau những thách thức ban đầu, chi nhánh đã nỗ lực phát triển mạnh mẽ, tập trung phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân và khách hàng cá nhân Chi nhánh cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các tầng lớp dân cư và phát triển sản phẩm phù hợp với thị trường Chỉ sau 3 năm, chi nhánh đã có bước phát triển vượt bậc, mở rộng quy mô, tốc độ và thị phần, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao và đạt hiệu quả kinh doanh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng
Vào ngày 03/10/2008, ngay sau khi thành lập, Chi nhánh đã quyết định thành lập các phòng và tổ theo mô hình tổ chức được phê duyệt bởi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng
(Nguồn: Sổ tay tín dụng của BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng)
2.1.3 Khái quát hoạt động kinh doanh tại NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm 2014 đến năm 2016 Hoạt động của chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng đã và đang bám sát mục tiêu kế hoạch và phương châm chung của toàn hệ thống BIDV “ Chất lượng - tăng trưởng bền vững - an toàn - hiệu quả” Chi nhánh đã có các chương trình hoạt động hiệu quả, kịp thời, linh hoạt, quyết liệt trong quá trình quản lý và điều hành quản trị Trong giai đoạn 2014 - 2016 hoạt động Chi nhánh đã thu được những kết quả nổi bật sau:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính giai đoạn 2014 - 2016
Tổng tài sản của công ty vào năm 2015 đạt 8.729 tỷ đồng, giảm 7% so với năm 2014 Đến 31/12/2016, tổng tài sản tiếp tục giảm xuống còn 7.405 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 15,2% so với năm 2015 Mặc dù vậy, lợi nhuận năm 2015 đạt 127,2 tỷ đồng, tăng gần 55% so với cuối năm 2014 Năm 2016, lợi nhuận sau thuế đạt 96,5 tỷ đồng, hoàn thành 104% kế hoạch lợi nhuận do Hội sở chính giao và xếp thứ 33 trong toàn hệ thống.
Hoạt động huy động vốn đóng vai trò then chốt đối với các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô tài sản và lợi nhuận Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng đã xác định việc khai thác tối đa nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế là mục tiêu hàng đầu Để đạt được điều này, ngân hàng áp dụng các biện pháp linh hoạt như chính sách lãi suất cạnh tranh, tăng cường marketing sản phẩm, ứng dụng công nghệ hiện đại, và chăm sóc khách hàng lớn Nhờ những nỗ lực này, ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định qua các năm.
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 tại BIDV Hai Bà Trưng
⅛ Nguồn vốn huy động từ dân cư ô Nguồn vốn huy động từ TCKT Tổng
Tính đến ngày 31/12/2015, tổng vốn huy động của Chi nhánh đạt 8.453,5 tỷ đồng, giảm 7,53% so với năm trước Trong đó, vốn huy động từ dân cư đạt 3.378,12 tỷ đồng, tăng 50% so với năm 2014, trong khi vốn huy động từ TCKT chỉ đạt 5.075,38 tỷ đồng, giảm 26,3% so với năm 2014 Đến năm 2016, tổng vốn huy động tiếp tục có xu hướng giảm, chỉ còn 7.163,19 tỷ đồng, giảm 15,3% so với năm trước.
Năm 2015, vốn huy động từ dân cư đạt 4.005,79 tỷ đồng, tăng 18,6%, trong khi nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế giảm xuống còn 3.157,4 tỷ đồng, giảm 37,8% so với năm trước.
Trong năm qua, Chi nhánh đã duy trì cơ cấu nguồn vốn huy động theo định hướng của Ban lãnh đạo, tập trung vào việc tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế (TCKT) có tính ổn định và bền vững Tuy nhiên, việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế đang có xu hướng giảm do sự điều chỉnh trong mô hình quản lý huy động vốn đối với một số tổ chức này.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cốt lõi của BIDV, đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng đặc biệt chú trọng đến công tác tín dụng, nhằm đảm bảo cả số lượng và chất lượng tín dụng đều tăng trưởng an toàn Trong giai đoạn 2014 - 2016, công tác tín dụng của BIDV Hai Bà Trưng đã ghi nhận nhiều thành tựu khích lệ.
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tổng dư nợ giai đoạn 2014-2016 tại BIDV Hai Bà Trưng
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn 2014 - 2015 đã tuân thủ kế hoạch tín dụng đề ra, với sự tăng trưởng chủ yếu diễn ra vào nửa cuối năm, đặc biệt là quý 4 Đến 31/12/2016, tổng dư nợ tín dụng đạt 5.606 tỷ đồng, tăng 19% so với 31/12/2015, tương đương với 908 tỷ đồng.
Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm 2014 đến năm 2016
2.2.1 Phân tích tỉ lệ nợ xấu
Diễn biến nợ xấu của NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2014 - 2016
Bảng 2.2: Nợ xấu của NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2014 - 2016
STT Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Dư nợ Tỷ lệ Γ
(Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng chi nhánh/
Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ, tổng dư nợ xấu của Chi nhánh năm
Năm 2015, nợ xấu của Chi nhánh đạt 7,5 tỷ đồng, chiếm 0,16% tổng dư nợ, giảm 0,1% so với năm 2014 Tuy nhiên, năm 2016, nợ xấu tăng lên 13,7 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu đạt 0,25%, tăng 0,09% so với năm trước Mặc dù tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn này vẫn thấp hơn bình quân toàn hệ thống, tổng dư nợ năm 2015 có xu hướng tăng mạnh 54% so với năm 2014, trong khi nợ xấu gần như giữ nguyên, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu giảm Việc tăng cường thu hồi nợ và chính sách gia tăng trích lập dự phòng đã giúp giảm quy mô nợ xấu trong năm 2015 Tuy nhiên, sang năm 2016, tổng nợ xấu lại có xu hướng tăng cao đột biến, với tốc độ tăng nhanh hơn tổng dư nợ.
Dương Thị Hòa Khoa Ngân hàng
2.2.2 Phân tích cơ cấu nợ xấu a) Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ Bảng 2.3: Ket quả phân loại nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2014 -2016
Trong các loại nợ xấu, nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 62,3% vào năm 2015 và giảm xuống 51,1% vào năm 2016 Nợ có khả năng mất vốn cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, đạt mức cao nhất 43,8% trong năm 2016 Ngược lại, nợ nghi ngờ chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, với 6,3% vào năm 2015 và 5,1% vào năm 2016.
Từ năm 2014 đến 2016, nợ có khả năng mất vốn đã tăng từ 2,56 tỷ đồng lên 6 tỷ đồng, với nguyên nhân chính là sự cải thiện đáng kể trong tín dụng của Chi nhánh Tại thời điểm 31/12/2016, dư nợ của Chi nhánh đạt 5.606 tỷ đồng, tăng 19% (tương đương 908 tỷ đồng) so với năm trước, kéo theo đó là số nợ xấu tăng 0,25% Điều này phản ánh xu hướng các ngân hàng đẩy mạnh cho vay, dẫn đến tỷ lệ rủi ro cao hơn Bên cạnh đó, từ quý II/2015, Chi nhánh phải phân loại nợ theo Thông tư 09, khiến nợ nhóm 5 gia tăng Thông tư này yêu cầu rà soát và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi khoản nợ được cơ cấu lại, chỉ cho phép thực hiện một lần.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế
■ Thương mại, dịch vụ Xây dựng
(Nguồn: Báo cáo công tác tín dụng chi nhánh)
Biểu đồ 2.3 cho thấy nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng, với tỉ trọng luôn trên 50%, đạt đỉnh 62,3% vào năm 2015 Mặc dù có xu hướng giảm vào năm 2016, tỉ trọng nợ xấu trong ngành này vẫn cao do rủi ro lớn và chậm thu hồi công nợ, đặc biệt ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản và công trình giao thông Gần đây, giá sắt thép và vật liệu xây dựng tăng cao đã khiến nhiều công ty xây dựng thua lỗ và không trả nợ đúng hạn Trong khi đó, nợ xấu trong ngành thương mại, dịch vụ có tỉ trọng thấp hơn nhưng có xu hướng tăng do biến động kinh tế và sức cầu giảm, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ cho khách hàng.
2.2.3 Công tác xử lý nợ xấu tại NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm
2.2.3.1 Quy trình xử lý nợ xấu tại NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm
Giám sát danh mục tín dụng
Bộ phận QLKH thực hiện rà soát định kỳ các danh mục tín dụng và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng không quá 6 tháng một lần Báo cáo đánh giá sẽ cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và tài sản của khách hàng, giúp nhận diện rủi ro tiềm ẩn Nếu phát hiện dấu hiệu rủi ro, QLKH sẽ kiểm tra hồ sơ khoản vay và tham khảo thông tin bên ngoài, đồng thời theo dõi tình hình tài chính như sự suy giảm bất thường trong quỹ khách hàng và các phát sinh bên nợ trong tài khoản vãng lai, cũng như tình trạng mua sắm máy móc thiết bị liên quan đến khoản vay ngắn hạn.
Định kỳ không quá 30 ngày làm việc cho các khoản vay chuyển khoản và 10 ngày cho các khoản vay tiền mặt, cán bộ QLKH sẽ kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay thông qua việc kiểm tra hồ sơ giấy tờ và thực tế hàng hóa.
Trước ngày 5 hàng tháng, Bộ phận QTTD sẽ thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, các khoản nợ chuyển hạng xấu, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất, danh sách bảo lãnh đến hạn, phí thanh toán đến hạn, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản và các hồ sơ liên quan Những thông tin này sẽ được tổng hợp từ ngày 10 tháng này đến hết ngày 10 tháng kế tiếp và gửi đến Bộ phận QLKH để yêu cầu xử lý.
Bộ phận QLKH thực hiện kiểm tra và rà soát các khoản vay chuyển hạn nợ xấu theo quy định Nếu sau 7 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn kiểm tra, Bộ phận QLKH chưa gửi Biên bản kiểm tra và Báo cáo kiểm tra, Bộ phận QTTD cần báo cáo bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo Khi nhận được Biên bản và Báo cáo kiểm tra từ Bộ phận QLKH, Bộ phận QTTD sẽ tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
- Hoàn tất báo cáo về tình trạng và nguyên nhân xuống hạng của khoản nợ
Chuyển các khoản nợ sang tài khoản nợ xấu theo quy định hiện hành và đề xuất trích lập quỹ dự phòng rủi ro cho các khoản nợ này Bộ phận Quản lý Rủi ro sẽ giám sát việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của bộ phận Quản lý Tín dụng.
Kiểm tra và rà soát toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay và tài sản đảm bảo là rất quan trọng Cần đánh giá lại tài sản đảm bảo và xác minh toàn bộ hồ sơ khoản nợ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
■ Hồ sơ khoản nợ mà ngân hàng đang lưu giữ là cập nhật nhất, đầy đủ, nguyên vẹn và đúng cách thức;
■ Không có điều gì trong hồ sơ có thể gây nguy hại cho chi nhánh;
Hồ sơ ngân hàng có thể được sử dụng làm bằng chứng tại Toà trong trường hợp có khiếu kiện, vì vậy cần đảm bảo rằng hồ sơ chỉ chứa thông tin chính xác Bộ phận Quản lý Tín dụng (QLTD) phải đảm bảo hồ sơ được lập đầy đủ, chặt chẽ, nhằm bảo vệ quyền lợi và an toàn cho ngân hàng.
Hồ sơ tín dụng cần phản ánh đầy đủ quá trình giao dịch giữa chi nhánh và khách hàng Bộ phận Quản lý Tín dụng (QLTD) phải lưu trữ cẩn thận tất cả các thoả thuận và quyết định liên quan đến mối quan hệ này, được xác nhận bằng văn bản Những thông tin này rất quan trọng để giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa chi nhánh và khách hàng trong tương lai.
Tất cả các giấy tờ liên quan đến TSBĐ đều được hoàn thiện và đảm bảo tính pháp lý đầy đủ, có khả năng cưỡng chế, cho phép chi nhánh quản lý và xử lý các tài sản theo yêu cầu.
Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
Trước khi gặp gỡ với khách hàng Bộ phận QLKH cần
- Thông báo cho khách hàng về dự kiến thời gian, nội dung buổi làm việc, thành phần tham gia.
- Yêu cầu khách hàng chuẩn bị và cung cấp thông tin cần thiết để có kế hoạch xử lý thích hợp:
■ Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
■ Kế hoạch SXKD, dự kiến doanh thu và lợi nhuận, dự kiến dòng tiền.
■ Các biện pháp để khắc phục khó khăn.
■ Kế hoạch trả nợ, xác định nguồn trả nợ rõ ràng từ doanh thu, từ bán tài sản hoặc nguồn khác.
Gặp gỡ và thảo luận với khách hàng
- Tìm hiểu, kiểm tra những thông tin còn chưa rõ hoặc nghi ngờ.
Để giải quyết khoản nợ xấu, cần trao đổi khả năng hợp tác với chi nhánh nhằm giảm dư nợ hoặc bổ sung tài sản bảo đảm (TSBĐ), giảm nhanh hàng tồn kho, thu hồi công nợ và xử lý TSBĐ Trong trường hợp cần thiết, báo cáo cơ quan chủ quản hoặc các ban ngành liên quan để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Thảo luận về biện pháp quản lý tiền hàng và tiền gửi ngân hàng của khách hàng.
- Thảo luận về kế hoạch, tiến độ và phương án giải quyết nợ xấu.
- Soạn thảo nội dung Biên bản làm việc.
Lập kế hoạch hành động
Bộ phận QLKH cần chủ động phát hiện dấu hiệu rủi ro bên cạnh việc nhận thông báo về trạng thái nợ xấu từ Bộ phận QTTD Ngay khi khoản nợ chuyển sang hạng nợ xấu, bộ phận này phải tiến hành rà soát, phân tích nguyên nhân và đề xuất kế hoạch hành động để trình cấp thẩm quyền.
Đánh giá hiệu quả công tác xử lý nợ xấu tại NH ĐT&PT chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm 2014 đến năm 2016
3.1 Định hướng công tác xử lý nợ xấu của BIDV Hai Bà Trưng
Chi nhánh BIDV Hai Bà Trưng đã quán triệt chủ trương của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động tín dụng để đưa ra các định hướng xử lý nợ phù hợp trong thời gian tới.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tín dụng, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình và quy chế cho vay, đồng thời quản lý các giới hạn, cơ cấu, tỷ trọng và tăng trưởng tín dụng theo định hướng của Hội sở chính.
Tăng trưởng tín dụng cần được kết hợp chặt chẽ với việc kiểm soát tín dụng và xử lý nợ xấu, nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn duy trì trong giới hạn cho phép Điều này hướng đến mục tiêu tăng trưởng an toàn và hiệu quả trong lĩnh vực tài chính.
Kiểm soát dòng tiền hoạt động của khách hàng là yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro, giúp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
Tăng cường kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và hàng hóa vật tư hình thành từ vốn vay là rất cần thiết Cần kiểm soát dòng tiền của các phương án vay, đặc biệt đối với khách hàng có nợ quá hạn, nợ cơ cấu và những khách hàng tiềm ẩn rủi ro.
Để xử lý nợ xấu hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp quyết liệt, đặc biệt với những khách hàng có nguy cơ chuyển nhóm nợ xấu Cần chủ động và tích cực trong việc làm việc với khách hàng, tìm kiếm các giải pháp tháo gỡ để thu hồi nợ Đồng thời, kịp thời báo cáo Ban lãnh đạo và phối hợp với Trung tâm xử lý nợ nhằm triển khai các biện pháp thu hồi nợ xấu và nợ ngoại bảng hiệu quả Nếu cần thiết, có thể xem xét việc bán các tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
Để thu hồi nợ ngoại bảng và nợ bán cho VAMC, cần tiếp tục theo dõi và khởi kiện các khách hàng tại tòa án nhân dân nhằm đạt được kết quả cụ thể Đồng thời, việc phối hợp với khách hàng và chủ tài sản đảm bảo là rất quan trọng để thương lượng và đàm phán, từ đó tìm ra phương án tối ưu nhằm thu hồi nợ hiệu quả.
Cần thực hiện công tác khen thưởng hiệu quả cho những cán bộ có thành tích tốt, đồng thời áp dụng các biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những cán bộ gây ra nợ xấu và thất thoát tài sản.