1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP xăng dầu petrolimex khoá luận tốt nghiệp 456

97 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản lý tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 637,31 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

      • Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex.

        • LỜI CẢM ƠN

        • LỜI CAM ĐOAN

        • DANH MỤC BẢNG BIỂU

        • 1. Lý do chọn đề tài

        • 2. Mục tiêu nghiên cứu

        • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

        • 4. Phương pháp nghiên cứu

        • 5. Đóng góp của đề tài

        • 6. Ket cấu luận văn

        • 1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.1. Khái niệm huy động vốn

        • 1.1.2. Khái niệm huy động vốn tiền gửi

        • 1.1.3. Đặc điểm huy động vốn tiền gửi

        • 1.1.4. Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi

        • 1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại

        • 1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

        • 1.2.2. Khái niệm cạnh tranh trong NHTM và những đặc điểm cạnh tranh của NHTM

        • 1.2.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM

        • 1.2.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.

        • 1.3. Áp dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh APP vào hoạt động huy động vốn tiền gửi.

        • 1.3.1. Tài sản của ngân hàng (Asset):

        • -I- Uy tín thương hiệu:

        • 1.3.2. Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng (Processes)

        • 1.3.3. Ket quả thực hiện của ngân hàng (Performance)

        • -I- Sự hài lòng của khách hàng:

        • -I- Sự đa dạng, khác biệt của dòng sản phẩm, dịch vụ cung ứng:

        • -I- Biểu phí và lãi suất tiền gửi:

        • 1.4. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

        • 1.4.1. Môi trường kinh doanh

        • 1.4.2. Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành có liên quan đến ngân hàng

        • 1.4.3. Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế

        • 1.5.1.1. The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited - HSBC

        • 1.5.1.2. Citibank

        • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • Petrolimex

          • 2.1.2.2. Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

          • 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex theo mô hình APP.

          • 2.2.1. Xác định phương pháp nghiên cứu

          • 2.2.2. Xác định đối thủ cạnh tranh

          • 2.2.3. Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của PG Bank theo mô hình năng lực cạnh tranh APP.

          • Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

          • -I- Nguồn nhân lực của PG Bank

          • Các quy trình cạnh tranh của PG Bank

          • Nguồn: Báo cáo thường niên các năm

          • Nguồn: Phòng tổng hợp Hội sở chính PG Bank.

          • Biểu đồ 2.3: Số lượng khách hàng gửi tiền tại PG Bank giai đoạn 2014 - 2016

          • Nguồn: Phòng tổng hợp Hội sở chính PG Bank

          • Bảng 2.10: Ket quả khảo sát chất lượng công nghệ tại PG Bank (Rất hài lòng: 3d, Hài lòng: 2d, Bình thường: 1d, Chưa hài lòng: 0d)

          • Bảng 2.11: Bảng khảo sát chất lượng dịch vụ PG Bank (Rất hài lòng: 3d, Hài lòng: 2d, Bình thường: 1d, Chưa hài lòng: 0d)

          • Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

          • Nguồn: Trang web pgbank.com.vn

  • IIRI

    • Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm

    • 2.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

    • 2.3.1. Ket quả đạt được

    • 2.3.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân

    • 2.3.2.1. Các mặt hạn chế

    • 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020

    • 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh huy động vốn tiền gửi

    • 3.2.3. Đổi mới tư duy quản lý và phát huy thế mạnh năng lực quản trị

    • 3.2.4. Tăng cường năng lực tài chính

    • 3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động

    • 3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing, chương trình khuyến mãi

    • 3.2.7. Đa dạng hóa đi đôi với cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ huy động vốn tiền gửi

    • 3.2.8. Nâng năng lực cạnh tranh về giá

    • 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHIẾU KHẢO SÁT

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank, nhằm xác định những yếu tố thực sự tác động đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này.

-I- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank.

-I- Xác định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.

-I- Dựa vào kết quả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để điều tra và thu thập thông tin, từ đó so sánh, phân tích và tổng hợp nhằm làm rõ năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank.

Đóng góp của đề tài

Luận văn này không chỉ phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank, mà còn chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh này Những thông tin và phân tích trong luận văn sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc điều hành hoạt động kinh doanh, với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gửi.

Ket cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank.

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex - PG Bank.

Mặc dù tác giả đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, khóa luận không thể tránh khỏi một số thiếu sót Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp từ Quý thầy cô, các cán bộ Ngân hàng và những người quan tâm đến lĩnh vực này để hoàn thiện khóa luận hơn nữa.

Xin chân thành cảm ơn!

LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu dựa vào lượng tiền huy động từ nền kinh tế Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng thương mại cần áp dụng các chính sách huy động hợp lý để thu hút nguồn vốn lớn, phục vụ cho hoạt động của mình.

1.1.1 Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng giúp ngân hàng thương mại tạo ra nguồn vốn, thông qua việc tiếp nhận và quản lý tiền từ khách hàng qua nhiều hình thức khác nhau.

Hoạt động huy động vốn là yếu tố quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng thương mại thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi từ khách hàng, cam kết hoàn trả đầy đủ và trả lãi cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi.

1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi

Huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp tạo ra nguồn vốn thông qua việc nhận ký thác và quản lý tiền gửi từ cả cá nhân và doanh nghiệp Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, chiếm phần lớn đối tượng phục vụ Các dịch vụ ngân hàng dành cho nhóm khách hàng này rất đa dạng, đặc biệt trong hoạt động huy động vốn Khách hàng cá nhân chủ yếu gửi tiền với mục đích tiết kiệm, bảo quản và sinh lời, từ đó tạo ra nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng từ số tiền nhàn rỗi Hơn nữa, lượng tiền gửi ổn định từ khách hàng cá nhân giúp ngân hàng thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.

Tiền gửi của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, chiếm tỷ lệ lớn từ khách hàng là các tổ chức kinh tế Tuy nhiên, do mục đích gửi tiền chủ yếu để thanh toán và thực hiện các giao dịch, lượng tiền gửi này không ổn định, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn để đầu tư sinh lời.

1.1.3 Đặc điểm huy động vốn tiền gửi

Trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là người huy động vốn, trong khi đó, khách hàng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, là những nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng.

-I- Hình thức huy động vốn tiền gửi: nhận tiền gửi không kỳ hạn, nhận tiền gửi có kỳ hạn.

Huy động vốn tiền gửi là một hoạt động tài chính có tính hoàn trả, trong đó ngân hàng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi cho khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền.

-I- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm vai trò quan trọng, nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM.

Để thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng cần xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật thông tin khách hàng và áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của họ.

1.1.4 Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi

Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả tiền cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đến hạn tiền gửi, điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà còn xây dựng lòng tin, giúp họ yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi cho khách hàng, bất kể tình hình kinh doanh có lãi hay lỗ Điều này nhằm đảm bảo rằng khách hàng không chỉ bảo toàn được vốn mà còn có thu nhập từ khoản lãi.

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản khách hàng, bao gồm tình hình số dư và các biến động liên quan, trừ khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng.

1.1.5 Vai trò huy động vốn tiền gửi Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế Qua việc huy động vốn, ngân hàng giúp luân chuyển các khoản tiền nhàn rỗi từ những người có vốn sang những người cần vốn, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng, từ đó góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế Bằng cách theo dõi những biến động và xu hướng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại có thể kịp thời đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm duy trì sự ổn định và phát triển.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi là một phần quan trọng trong tài sản nợ của ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh và thực hiện các hoạt động như cho vay, tài trợ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán và ủy thác Qua đó, ngân hàng tạo ra lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững Huy động vốn không chỉ giúp ngân hàng thu hút khách hàng mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng trong mắt khách hàng.

Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh

Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại đã được phát triển, trong đó nổi bật là lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter Ông nhấn mạnh rằng để tham gia vào cạnh tranh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần phải sở hữu “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh” Lợi thế cạnh tranh được hiểu là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp và quốc gia, trong khi lợi thế so sánh liên quan đến điều kiện tài nguyên thiên nhiên, lao động và môi trường thuận lợi cho sản xuất và thương mại Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, trong đó lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, và ngược lại, lợi thế so sánh được phát huy nhờ vào lợi thế cạnh tranh.

Cạnh tranh không chỉ là sự triệt tiêu lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, mà là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ trong kinh doanh Nó khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao giá trị của cơ hội và lợi thế mà họ sở hữu, đồng thời góp phần vào sự thịnh vượng chung của đất nước Thông qua cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể nhận diện rõ ràng điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những cơ hội và thách thức hiện tại và tương lai, từ đó đưa ra những chiến lược hợp lý để tối ưu hóa lợi ích trong quá trình cạnh tranh.

Cạnh tranh không phải lúc nào cũng lành mạnh và hoàn hảo, vì nhiều doanh nghiệp đã sử dụng các hành vi không lành mạnh để gây tổn hại cho đối thủ Mặc dù cạnh tranh không có nghĩa là tiêu diệt lẫn nhau, nhưng kết quả của nó thường mang lại những hệ quả trái ngược.

1.2.2 Khái niệm cạnh tranh trong NHTM và những đặc điểm cạnh tranh của

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một doanh nghiệp đặc biệt với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, các NHTM không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng cao, giá cả cạnh tranh, và tính tiện lợi nhằm thu hút khách hàng Cạnh tranh trong lĩnh vực NHTM diễn ra mạnh mẽ, với các ngân hàng nỗ lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung cấp dịch vụ độc đáo và chất lượng, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao lợi nhuận, và xây dựng uy tín cũng như thương hiệu trên thị trường.

Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng cũng có những đặc thù nhất định:

Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, vì vậy, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phát triển một hệ thống sản phẩm đa dạng và mạng lưới chi nhánh rộng khắp, liên kết chặt chẽ để phục vụ mọi khách hàng ở bất kỳ đâu Để thành công, NHTM cần xây dựng uy tín và tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng, vì bất kỳ khó khăn nào mà ngân hàng gặp phải cũng có thể ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng.

Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là dịch vụ tiền tệ, do đó, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ Nhân viên ngân hàng cần tạo sự tin tưởng với khách hàng thông qua kiến thức chuyên môn, phong cách chuyên nghiệp và khả năng tư vấn Dịch vụ ngân hàng phải đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và an toàn, yêu cầu ngân hàng có hạ tầng vững chắc và công nghệ hiện đại Hơn nữa, với khối lượng thông tin khách hàng lớn, ngân hàng cần có hệ thống lưu trữ và quản lý dữ liệu hiệu quả, dễ dàng truy xuất Đặc biệt, để xây dựng uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu, ngân hàng cần chú trọng đến việc tạo lòng tin từ khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ nhạy cảm này.

Để thực hiện kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thương mại (NHTM) cần đóng vai trò là tổ chức trung gian huy động vốn trong xã hội Nguồn vốn chính của ngân hàng chủ yếu đến từ việc huy động vốn, trong khi chỉ một phần nhỏ đến từ vốn tự có Do đó, ngân hàng cần có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững mạnh và khả năng kiểm soát, phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và hiệu quả.

Chất liệu kinh doanh của ngân hàng thương mại là tiền tệ, công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế Vì vậy, tiền tệ được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại không chỉ phải tuân thủ các quy định pháp luật chung mà còn phải tuân theo hệ thống luật pháp riêng và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác Theo tác giả Đỗ Thị Minh Đức, điều này đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và khả năng thay đổi liên tục nhằm tạo ra ưu thế so với đối thủ.

Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, PGS.TS Nguyễn Thị Quy định nghĩa năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế để mở rộng thị phần và đạt lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành Bà nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi thế nội tại của ngân hàng thương mại, từ đó các ngân hàng có thể tận dụng và phát huy những lợi thế này để phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế thay đổi liên tục.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu là khả năng mà ngân hàng tạo ra để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh, từ đó củng cố thị phần, gia tăng lợi nhuận và vượt qua những biến động của môi trường kinh doanh Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh bao gồm năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị điều hành, mạng lưới hoạt động và mức độ đa dạng hóa sản phẩm Trong đó, năng lực tài chính và công nghệ được coi là hai yếu tố quyết định hàng đầu cho năng lực cạnh tranh của NHTM.

1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xin đi sâu vào năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong hoạt động huy động vốn tiền gửi được định nghĩa là khả năng mà ngân hàng tự tạo ra, thông qua việc duy trì và phát triển các lợi thế vốn có Điều này nhằm củng cố và mở rộng thị phần huy động vốn, cũng như đạt được các mục tiêu khác trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều biến động bất lợi Để thành công, NHTM cần phát huy thế mạnh của mình đồng thời hạn chế và khắc phục những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.

Áp dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh APP vào hoạt động huy động vốn tiền gửi

huy động vốn tiền gửi.

Hiện nay, trên thế giới tồn tại nhiều mô hình cạnh tranh đa dạng Bài viết này sẽ tập trung phân tích mô hình Asset Process Performance (APP) của Bekley, một khái niệm quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất tài sản và quy trình trong môi trường cạnh tranh.

Theo mô hình năng lực cạnh tranh APP của Bekley, năng lực cạnh tranh của NHTM có thể được đánh giá bởi một số yếu tố thuộc 3 nhóm chính:

1.3.1 Tài sản của ngân hàng (Asset):

Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ yêu cầu ngân hàng phải xây dựng uy tín thương hiệu vững mạnh Thương hiệu không chỉ giúp khách hàng nhận diện ngân hàng mà còn tạo dựng niềm tin, thúc đẩy họ sử dụng dịch vụ nhiều hơn Do đó, việc phát triển một thương hiệu mạnh và củng cố lòng tin của khách hàng là yếu tố quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn tiền gửi.

Uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) được xây dựng qua thời gian dài, phụ thuộc vào sở hữu, đội ngũ nhân viên, ứng dụng công nghệ cao và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Để tạo dựng danh tiếng trên thị trường, các NHTM cần nỗ lực cải tiến sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Ngày nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cần xây dựng danh tiếng và uy tín mà còn phải thể hiện sự liên kết trong hoạt động kinh doanh Việc hợp tác với các tổ chức tín dụng (TCTD) uy tín hoặc thiết lập quan hệ chiến lược với các ngân hàng và tập đoàn kinh tế lớn sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của NHTM trên thị trường.

Nhân lực là yếu tố thiết yếu trong hoạt động ngân hàng, bởi mọi hoạt động đều phụ thuộc vào con người Đội ngũ nhân viên ngân hàng cần đạt yêu cầu cao để chiếm lĩnh thị phần và nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh Nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại được thể hiện qua số lượng và chất lượng Về số lượng, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ đủ lớn để phát triển mạng lưới, tăng thị phần và phục vụ khách hàng hiệu quả Một ngân hàng với số lượng cán bộ đông đảo sẽ có lợi thế trong huy động vốn so với ngân hàng có ít nhân viên, nhờ khả năng khai thác thị trường và tiếp cận đa dạng đối tượng khách hàng.

Để đánh giá năng suất lao động của cán bộ nhân viên ngân hàng, không chỉ cần phát triển đội ngũ lao động về số lượng mà còn phải xem xét mối tương quan với hệ thống mạng lưới và hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực cũng rất quan trọng, thể hiện qua trình độ học vấn, khả năng ngoại ngữ và kỹ năng làm việc của nhân viên.

Nguồn nhân lực ngân hàng cần có trình độ học vấn và kỹ năng hỗ trợ như ngoại ngữ, tin học, giao tiếp, thuyết trình, ra quyết định và giải quyết vấn đề Tiêu chí này rất quan trọng vì nó phản ánh khả năng học hỏi và nắm bắt công việc của nhân viên, từ đó giúp họ thực hiện tốt các kỹ năng nghiệp vụ Nhân viên có trình độ và kỹ năng phù hợp sẽ có khả năng tư vấn khách hàng chọn sản phẩm tiền gửi thích hợp, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình huy động vốn, như thuyết phục khách hàng gửi tiền, xử lý phàn nàn và chăm sóc khách hàng hiệu quả.

Kỹ năng quản trị điều hành của cán bộ quản lý và trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ ngân hàng Đội ngũ cán bộ quản lý giỏi giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), trong khi nhân viên chuyên nghiệp với kỹ năng tư vấn và phục vụ khách hàng tạo dựng lòng tin và ấn tượng tích cực về ngân hàng.

Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Nó không chỉ phản ánh sự cạnh tranh trong quá khứ mà còn là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai.

Các ngân hàng hiện nay không chỉ cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ mà còn phải thu hút và giữ chân nhân tài - những người tạo ra giá trị cho sản phẩm, dịch vụ và mang chúng đến khách hàng Để đạt được điều này, các ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm cơ chế đào tạo chuyên nghiệp, chế độ lương thưởng cạnh tranh, phúc lợi hấp dẫn và cơ chế thăng tiến rõ ràng.

-I- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy

Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như ban giám đốc của một ngân hàng.

Năng lực quản lý của hội đồng quản trị được thể hiện qua khả năng giám sát ban giám đốc, mục tiêu và động cơ của cả hai bên trong việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Chính sách tiền lương và thu nhập dành cho ban giám đốc cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với số lượng, chất lượng và hiệu quả thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình kinh doanh, cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán và kiểm soát nội bộ.

Năng lực quản lý quyết định hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực của ngân hàng rất quan trọng Một hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc yếu kém sẽ không thể đưa ra các chính sách và chiến lược hợp lý, dẫn đến việc lãng phí nguồn lực và làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Năng lực quản lý của hội đồng quản trị và ban giám đốc ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng bởi cơ cấu tổ chức, phản ánh sự phân bổ nguồn lực, quy mô và trình độ quản lý Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sự phân chia các phòng ban chức năng và đơn vị trực thuộc Hiệu quả quản lý không chỉ dựa vào số lượng phòng ban và phân công nhiệm vụ mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp giữa các bộ phận trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh, hoạt động hàng ngày và khả năng thích ứng với biến động của ngành cũng như môi trường vĩ mô.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mang lại những ứng dụng tiên tiến trong lĩnh vực huy động vốn tiền gửi Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tăng tốc độ xử lý giao dịch, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng, từ đó nâng cao sự hài lòng của họ Điều này không chỉ cải thiện trải nghiệm khách hàng mà còn tăng cường năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngân hàng có năng lực tài chính thấp sẽ phải tìm cách cải thiện hiệu suất, trong khi ngân hàng có năng lực tài chính cao sẽ tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động để duy trì và phát triển năng lực tài chính của mình Vì vậy, năng lực tài chính là yếu tố then chốt trong việc xác định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

1.3.2 Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng (Processes)

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

NHTM chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố từ bên ngoài bao gồm:

Môi trường kinh doanh của NHTM thể hiện ở các đặc điểm sau:

-I- Tình hình kinh tế trong và ngoài nước:

Các yếu tố như nội lực, sự ổn định và độ mở cửa của nền kinh tế ảnh hưởng đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, khả năng thu hút tiền gửi và cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Tiềm năng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cùng với xu hướng chuyển hướng đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài, cũng đóng vai trò quan trọng Tình hình kinh tế sẽ quyết định nhu cầu mở rộng tín dụng và phát triển dịch vụ của NHTM, do đó, các ngân hàng cần áp dụng chiến lược phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế biến động.

-I- Hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa, xã hội, chính trị:

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động dưới sự chi phối của nhiều hệ thống pháp luật như luật dân sự, luật xây dựng, luật đất đai, luật cạnh tranh và luật các tổ chức tín dụng Ngoài ra, NHTM còn phải tuân thủ sự quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và đóng vai trò trung gian trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ Sức mạnh cạnh tranh của NHTM phụ thuộc vào chính sách tiền tệ, tài chính của chính phủ và NHNN Hơn nữa, các NHTM cũng phải tuân theo các quy định và chuẩn mực của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ Do đó, bất kỳ thay đổi nào trong hệ thống pháp luật, chuẩn mực quốc tế hay chính sách tiền tệ của NHNN đều có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM.

1.4.2 Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành có liên quan đến ngân hàng

Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính trong nước tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng hoạt động và gia tăng nguồn cung trong một ngành có lợi nhuận, đồng thời làm tăng mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng.

Các loại hình định chế tài chính như ngành bảo hiểm và thị trường chứng khoán có mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động Sự phát triển của thị trường bảo hiểm và chứng khoán không chỉ chia sẻ thị phần với ngân hàng mà còn giúp ngân hàng tăng trưởng bằng cách cắt giảm chi phí và đa dạng hóa dịch vụ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

Sự phát triển của ngành ngân hàng phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các lĩnh vực như tin học viễn thông, giáo dục đào tạo và kiểm toán Những ngành phụ trợ này giúp ngân hàng đa dạng hóa dịch vụ, xây dựng thương hiệu và uy tín, thu hút nhân lực, đồng thời tạo ra các kế hoạch đầu tư hiệu quả trong một thị trường tài chính vững mạnh.

1.4.3 Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế

Với sự mở cửa nền kinh tế và hội nhập thị trường tài chính, ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Điều này dẫn đến nhu cầu về dịch vụ ngân hàng dự kiến sẽ tăng cao trong tương lai gần.

Sự biến đổi cơ cấu dân cư và gia tăng dân số, đặc biệt tại các khu đô thị, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp và khu đô thị mới, đã dẫn đến sự gia tăng rõ rệt nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng từ các doanh nghiệp và cá nhân.

Thu nhập bình quân đầu người ở nhiều quốc gia đã tăng lên, dẫn đến sự phát triển tương ứng của các dịch vụ ngân hàng.

-I- Các hoạt động giao thương quốc tế ngày càng phát triển làm gia tăng nhu cầu thanh toán quốc tế qua ngân hàng.

-I- Số lao động di cư giữa các quốc gia tăng lên nên nhu cầu chuyển tiền cũng như thanh toán qua ngân hàng có chiều hướng tăng cao.

Thị trường tài chính ngày càng phát triển, tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng Điều này dẫn đến yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, giá cả, tiện ích và phong cách phục vụ Áp lực này buộc các ngân hàng phải đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Kinh nghiệm về khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại trên thế giới và bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

cổ phần Xăng dầu Petrolimex

1.5.1 Kinh nghiệm tại các ngân hàng thương mại trên thế giới

Hồng Kông Thượng Hải và Citibank đã hoạt động tại thị trường Việt Nam trong một thời gian dài, trở thành những đối thủ cạnh tranh đáng gờm của các ngân hàng thương mại nội địa.

Nghiên cứu kinh nghiệm từ các ngân hàng khác sẽ cung cấp những gợi ý hữu ích cho Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi Điều này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả trong ngắn hạn mà còn đóng góp vào việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

1.5.1.1 The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited - HSBC

HSBC Holdings plc, công ty mẹ của tập đoàn HSBC, có trụ sở tại London và hoạt động trên toàn cầu với 6.600 văn phòng tại 84 quốc gia và vùng lãnh thổ Tập đoàn phục vụ khoảng 60 triệu khách hàng thông qua các dịch vụ tài chính cá nhân, quản lý tài sản, tài chính doanh nghiệp, ngoại hối và thị trường vốn Với tổng tài sản vượt 2.645 tỷ USD tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2013, HSBC là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất thế giới.

HSBC, với khẩu hiệu “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, đã xây dựng mối liên kết chặt chẽ với các địa phương để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, từ đó phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp Mỗi sản phẩm, dịch vụ của HSBC đều tập trung vào những mong muốn và nhu cầu đa dạng của khách hàng toàn cầu Để nâng cao hiệu quả huy động vốn và cải thiện dịch vụ khách hàng, HSBC đã tái cấu trúc tổ chức với ba hoạt động cốt lõi: phân phối và phát triển sản phẩm kết hợp giữa bán hàng và tiếp thị; thực hiện nghiệp vụ và chăm sóc khách hàng, đặc biệt chú trọng dịch vụ hậu mãi; và phân tích, nghiên cứu chiến lược phát triển.

Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh về huy động vốn tiền gửi, HSBC đã không ngừng cải tiến và thực hiện nhiều chính sách như:

HSBC, với 140 năm kinh nghiệm, là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính và ngân hàng lớn nhất toàn cầu, phục vụ khoảng 60 triệu khách hàng tại 84 quốc gia Ngân hàng này không ngừng mở rộng nhiều chi nhánh và trụ sở trên khắp thế giới.

HSBC đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ bằng cách cung cấp một hệ thống hoàn thiện các sản phẩm huy động vốn, bao gồm tài khoản an lợi, tài khoản vãng lai, tiền gửi có kỳ hạn và tài khoản tiền gửi trực tuyến Để thành công trong việc cung cấp các sản phẩm đa dạng, HSBC không ngừng phát triển công nghệ, tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng điện tử với việc giới thiệu e-banking và nhiều dịch vụ trực tuyến như HSBCnet-ITS, Instant@dvice, Document Tracker và HSBC e-PO Trader.

HSBC nổi bật với việc cung cấp các sản phẩm không chỉ đáp ứng mà còn vượt xa nhu cầu của khách hàng Với sự chú trọng vào đổi mới và linh hoạt, ngân hàng này đã xây dựng được danh tiếng vững chắc trong việc cung ứng dịch vụ đa dạng, nhờ vào việc hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng.

Trong bối cảnh thị trường toàn cầu ngày càng cạnh tranh, đổi mới trở thành yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển HSBC đã tận dụng mạng lưới toàn cầu và tính chuyên nghiệp quốc tế trong các sản phẩm dịch vụ tài chính, tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Chính những nỗ lực này đã giúp HSBC khẳng định vị thế dẫn đầu trên thị trường hiện nay.

Citibank, thành lập năm 1812 và có trụ sở chính tại New York, là ngân hàng bán lẻ lớn nhất nước Mỹ Ngân hàng này được hình thành từ việc sát nhập với Travellers Group, một công ty nổi tiếng trong lĩnh vực thẻ tín dụng Hiện tại, Citibank sở hữu hơn 3.400 chi nhánh và hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên toàn thế giới.

Citibank, ngân hàng Mỹ đầu tiên hoạt động tại Châu Á, đã bắt đầu hoạt động tại Australia vào năm 1977 thông qua việc hợp tác với The Industrial Acceptance Corporation Đến năm 1985, Citibank đã giành được quyền kinh doanh ngân hàng và nhanh chóng trở thành một trong những ngân hàng quốc tế hàng đầu tại Australia Với tầm nhìn đổi mới trong ngành ngân hàng, Citibank tập trung vào việc phát triển kinh doanh cho khách hàng bằng cách hiểu rõ các vấn đề khu vực và toàn cầu, nhờ vào mạng lưới khách hàng rộng lớn và sự kết nối với các ngân hàng trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.

Citibank là ngân hàng nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam, với chi nhánh tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cùng mạng lưới đối tác rộng rãi, bao gồm 4.335 điểm giao dịch trực tuyến trên toàn quốc Ngân hàng này đã ra mắt dịch vụ ngân hàng bán lẻ đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh, cung cấp cho người tiêu dùng cá nhân và cộng đồng người Việt ở nước ngoài các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư như tài khoản tiền gửi đa tiền tệ và tài khoản lãi linh hoạt Nhờ vào sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ, Citibank đã thành công trong việc huy động vốn tiền gửi.

Để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng gửi tiền, Citibank đã triển khai các chương trình marketing trực tiếp với nhiều sản phẩm sáng tạo Chương trình The Citibank Club Loyalty mang lại giá trị cho các thành viên thông qua việc cung cấp những chuyến du lịch, giải trí đặc biệt cùng với nhiều sản phẩm và dịch vụ độc đáo khác.

Citibank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng nước ngoài thành công nhất tại Việt Nam nhờ vào các kế hoạch đa dạng, sản phẩm chất lượng và số lượng khách hàng đông đảo Với cách tiếp cận độc đáo trong kinh doanh ngân hàng đơn lẻ và tập đoàn, Citibank luôn chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ tiền gửi tốt nhất cho khách hàng Sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng không chỉ đa dạng mà còn sáng tạo và linh hoạt, đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng Sự nổi tiếng và uy tín mà Citibank xây dựng qua nhiều năm đã tạo ra niềm tin vững chắc từ phía khách hàng, nhờ vào khả năng tận dụng mạng lưới toàn cầu và chuyên môn quốc tế trong lĩnh vực tài chính Điều này đã góp phần quan trọng đưa Citibank lên vị trí dẫn đầu trên thế giới trong ngành ngân hàng.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng toàn cầu đã giúp rút ra những bài học quý giá cho Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Những kinh nghiệm này có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả huy động vốn, cải thiện dịch vụ khách hàng và tối ưu hóa chiến lược marketing, từ đó tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Các ngân hàng thương mại nước ngoài đã áp dụng chính sách phân cấp khách hàng từ lâu, giúp PG Bank phát triển các chính sách phù hợp với đặc điểm và tính cách của từng nhóm khách hàng Ngân hàng sẽ tập trung vào một số dịch vụ chủ yếu cho từng nhóm, khai thác tối đa những dịch vụ này Để xây dựng các chương trình phù hợp, PG Bank cần thực hiện nghiên cứu sâu sắc về từng nhóm khách hàng tại địa phương Tài nguyên quý giá của PG Bank chính là sự đa dạng trong khách hàng, giúp ngân hàng tạo ra những lợi thế cạnh tranh riêng biệt trong việc huy động vốn.

-I- Đa dạng hóa sản phẩm:

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) có nguồn gốc từ Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp, được thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 700 triệu đồng Sau 10 năm hoạt động tại tỉnh Đồng Tháp, ngân hàng đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng, duy trì nợ xấu ở mức thấp và liên tục có lãi hàng năm để chia cho cổ đông, với vốn điều lệ hiện tại lên đến 5.000 triệu đồng, gấp 7 lần so với lúc khởi đầu.

Vào tháng 7 năm 2005, Ngân hàng Đồng Tháp Mười đã thực hiện tái cấu trúc và mời thêm cổ đông mới, nâng vốn điều lệ lên 90 tỷ đồng với sự tham gia của các cổ đông lớn như Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX) và Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) Sự tham gia này đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực cho ngân hàng, với việc tăng vốn lên 200 tỷ đồng vào tháng 9 năm 2006 Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của PG Bank đạt 1.187 tỷ đồng, tổng dư nợ 801 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 đạt 69 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 17,49 tỷ đồng Ngân hàng cũng đã hợp tác với một tổ chức tư vấn nước ngoài để hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi IFLEX, một trong những phần mềm ngân hàng hiện đại nhất hiện nay.

Vào tháng 3/2007, PG Bank đã được Ngân hàng Nhà Nước chấp thuận chuyển đổi thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo Quyết định số 125/QĐ-NHNN ngày 12/01/2007 và đổi tên theo Quyết định số 368/QĐ-NHNN ngày 08/02/2007 Sự chuyển đổi này cho phép PG Bank mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc và thực hiện đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, bao gồm thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex theo mô hình APP

cổ phần xăng dầu Petrolimex 2.1.2.1 Sơ lược về bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016

Thế giới đã trải qua giai đoạn 2014 - 2016 với nhiều biến động lịch sử, từ quyết định “Brexit” của Anh đến chiến thắng gây sốc của Donald Trump ở Mỹ Khủng hoảng nợ công tại Đông Âu vẫn tiếp diễn, trong khi FED điều chỉnh lãi suất Kinh tế trong nước tăng trưởng 6,21%, cao hơn mức trung bình 6 năm qua, nhờ vào ngành chế biến, chế tạo và cầu tiêu dùng nội địa Lạm phát được kiểm soát dưới 5%, cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, và dòng vốn FDI tăng trưởng tích cực Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, cùng với lãi suất giảm đã hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh.

Từ năm 2014 đến 2016, Chính phủ đã kiên trì thực hiện các chính sách nhằm đạt ba mục tiêu ưu tiên: kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hỗ trợ thị trường để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hợp lý, đồng thời bảo đảm an sinh xã hội Ngoài ra, đã đạt được những bước tiến ban đầu trong việc tái cơ cấu ba lĩnh vực ưu tiên: đầu tư công, hệ thống ngân hàng thương mại và các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, nhằm ứng phó với các vấn đề ngắn hạn và giải quyết những thách thức lâu dài.

Tổng huy động khách hàng 22.050.245 22.979.762 21.023.826

Nguồn vốn HĐ từ các khoản vay 458.489 142.285 -

Tỷ trọng huy động vốn khách hàng trên tổng nguồn vốn

Tốc độ tăng huy động vốn + 4,22% -8,51%

Trong bối cảnh kinh tế hiện tại, mặc dù kinh tế vĩ mô đang ổn định và có dấu hiệu phục hồi, năm tới vẫn sẽ đối mặt với nhiều thách thức Cần giải quyết các vấn đề ngắn hạn, đồng thời thực hiện các mục tiêu trung và dài hạn liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng Đặc biệt, cần chú trọng khắc phục suy giảm trong sản xuất nông nghiệp và chuẩn bị cho việc hội nhập khu vực cũng như quốc tế, nhất là thực hiện các hiệp định kinh tế đa phương và song phương mới.

Mặc dù vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng bức tranh kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2016 cho thấy nhiều tín hiệu tích cực và lạc quan hơn so với trước đây.

2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Trong giai đoạn 2014 - 2016, ngành Ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, hoàn thành các mục tiêu đề ra, góp phần vào sự ổn định của kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững Tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 18,38%, huy động vốn tăng khoảng 17,75% và tín dụng tăng khoảng 18,25% Quá trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng được đẩy mạnh, đảm bảo an toàn hệ thống và kiểm soát chất lượng tín dụng.

Năm 2016, PG Bank đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, triển khai phương châm “Tăng tốc - Hiệu quả - Bền vững” cùng quan điểm “Đổi mới - Kỷ cương - Trách nhiệm” Nhờ đó, ngân hàng đã đạt được nhiều thành công trong giai đoạn đầu, khẳng định vị trí và phát triển thị phần, xứng đáng với niềm tin cậy của khách hàng.

Hoạt động huy động vốn tại PG Bank

Công tác huy động vốn tại PG Bank tăng trưởng chậm trong 2 năm đầu và có sự sụt giảm trong năm 2016.

Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn tại PG Bank giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng

Tỷ trọng nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ 6,54% 2,67% 2,96%

Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ 2,48% 2,68% 2,47%

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm

Nhìn vào bảng số liệu, năm 2014, huy động vốn là 22.050.245 triệu đồng, năm

Năm 2015, tổng số tiền gửi vào ngân hàng đạt 22.979.762 triệu đồng, tăng 4,22% so với năm 2014 Sự gia tăng này chủ yếu xuất phát từ việc tiền gửi ngân hàng được coi là kênh đầu tư an toàn nhất sau khủng hoảng năm 2008, bất chấp sự biến động của lãi suất huy động trong năm.

2014, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu khởi sắc, thu nhập của người dân tăng cao, dẫn đến tiết kiệm ngân hàng tăng.

Huy động vốn năm 2016 là 21.023.826 triệu đồng giảm 8,51% so với năm

Vào năm 2016, PG Bank ghi nhận sự giảm mạnh trong số vốn huy động, chủ yếu do tiến trình sáp nhập kéo dài với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - VietinBank lên tới 3 năm Sự sáp nhập này đã gây ra nhiều hạn chế cho PG Bank, bao gồm việc ngân hàng phải giữ nguyên quy mô, không được đầu tư vào công nghệ thông tin và gặp khó khăn trong việc xử lý nợ xấu.

Mặc dù số lượng huy động vốn có xu hướng giảm, nhưng vốn huy động vẫn đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, và tiếp tục là nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của PG Bank.

Hoạt động cho vay tại PG Bank

Sau nhiều năm hoạt động, tín dụng vẫn là lĩnh vực chính mang lại lợi nhuận lớn cho PG Bank, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay.

Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng tại PG Bank giai đoạn 2014 - 2016

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán các năm

Hoạt động tín dụng tại PG Bank trong giai đoạn 2014 - 2016 có sự chuyển biến tích cực, với dư nợ cho vay tăng qua từng năm Cụ thể, dư nợ cho vay năm 2015 đạt 15.882.795 triệu đồng, tăng 1.375.613 triệu đồng (9,48%) so với năm 2014, và năm 2016 tiếp tục tăng lên 17.534.132 triệu đồng, tăng 1.651.337 triệu đồng (10,4%) so với năm 2015 Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nền kinh tế vĩ mô ổn định, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và nhu cầu về vốn tăng cao.

Từ năm 2014 đến 2016, PG Bank không chỉ ghi nhận sự gia tăng trong dư nợ cho vay mà còn có xu hướng giảm tỷ lệ nợ cần chú ý và nợ xấu Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 2 giảm mạnh từ 6,54% năm 2014 xuống còn 2,67% năm 2015 Tỷ lệ nợ xấu cũng duy trì ổn định, với 2,48% năm 2014 và 2,47% năm 2016 so với tổng dư nợ cho vay, cho thấy chất lượng tín dụng của PG Bank đang cải thiện Sự ổn định này được lý giải bởi quá trình sáp nhập giữa Vietinbank và PG Bank, yêu cầu kiểm soát chặt chẽ chất lượng các khoản vay Ngoài ra, PG Bank còn thực hiện việc bán nợ xấu nhằm đạt được mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước trong việc xử lý nợ xấu và tái cơ cấu.

Kết luận, hoạt động tín dụng của PG Bank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, nhưng chất lượng tín dụng vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể Để đạt được mục tiêu của NHNN trong thời gian tới, PG Bank cần phát triển thêm các chính sách phù hợp.

Các hoạt động dịch vụ khác

PG Bank không chỉ chú trọng vào huy động vốn và tín dụng mà còn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng, bao gồm phát hành bảo lãnh, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, cùng với dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu.

- Thu về hoạt động kinh doanh 694.172 677.096 702.806

- Thu từ các hoạt động khác 56.668 70.466 73.142

Chi phí liên quan đến các dịch vụ ngân hàng bao gồm thanh toán séc, chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, và chuyển tiền kiều hối Ngoài ra, các dịch vụ ngân quỹ, phát hành và thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế và nội địa cũng được đề cập Năm 2016, PG Bank đã phát hành gần một số lượng thẻ mới, đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử và hoạt động khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đại lý chứng khoán và tư vấn đầu tư tài chính.

Các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của PG Bank theo mô hình năng lực cạnh tranh APP

vốn tiền gửi của PG Bank theo mô hình năng lực cạnh tranh APP.

Sau khi phân tích và thu thập dữ liệu từ báo chí và internet, cùng với kết quả khảo sát, tác giả đã tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi.

PG Bank theo mô hình APP như sau:

Tài sản của ngân hàng (Asset)

Tài sản của ngân hàng trong mô hình APP bao gồm những tài sản hữu hình và vô hình mà ngân hàng sở hữu hoặc có quyền sử dụng Trong mô hình năng lực cạnh tranh APP, tài sản của Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

-I- Uy tín thương hiệu của PG Bank

PG Bank, với hơn 20 năm hoạt động, đã nỗ lực xây dựng thương hiệu riêng dù quy mô còn khiêm tốn Mặc dù thời gian hoạt động chưa dài so với các tổ chức tín dụng khác, nhưng nhờ vào sự cố gắng trong kinh doanh và cải thiện hình ảnh, thương hiệu PG Bank ngày càng được công nhận Hơn nữa, ngân hàng cũng đang mở rộng mạng lưới để phục vụ khách hàng tốt hơn.

PG Bank không chỉ tập trung vào việc cải thiện kinh doanh và mở rộng chi nhánh mà còn tích cực xây dựng hình ảnh thương hiệu thông qua các hoạt động nhân văn và xã hội ý nghĩa Trong năm học 2014 - 2015, ngân hàng đã tặng 100 suất quà cho học sinh nghèo tại trường cấp I, II Chân Sơn, tỉnh Tuyên Quang, nơi 80% học sinh là dân tộc Dao Công đoàn và Đoàn Thanh niên của PG Bank cũng đã tổ chức nhiều hoạt động từ thiện với tổng giá trị hàng trăm triệu đồng Ngân hàng cam kết tiếp tục triển khai các hoạt động xã hội, đặc biệt là phối hợp với Petrolimex để tổ chức các chương trình nông thôn mới và vệ sinh môi trường Để đánh giá uy tín thương hiệu, PG Bank đã tiến hành khảo sát 160 khách hàng tại Hà Nội về độ tin cậy và lòng trung thành đối với ngân hàng.

Bảng 2.4: Ket quả khảo sát khách hàng trung thành với PG Bank.

(Rất hài lòng: 3d, Hài lòng: 2d, Bình thường: 1d, Chưa hài lòng: 0d)

Biểu đồ 2.1: Ket quả khảo sát khách hàng trung thành với PG Bank

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Nhìn vào kết quả bảng khảo sát trên, ta thấy số lượng khách hàng gắn bó với

PG Bank rất thấp, chỉ chiếm 18,75% Điều này chứng tỏ, uy tín thương hiệu của PG

Mặc dù PG Bank luôn nỗ lực xây dựng thương hiệu và uy tín, nhưng vẫn chưa được công nhận rộng rãi trên thị trường Nguyên nhân là do thương vụ sáp nhập với Vietinbank, sự thiếu hụt sản phẩm khác biệt, lãi suất huy động chưa hấp dẫn và đặc thù là Ngân hàng TMCP, khiến PG Bank chưa trở thành thương hiệu mạnh trong lòng khách hàng trên toàn quốc.

Ngoài PG Bank, Kienlongbank và Viet Capital Bank cũng đang nâng cao vị thế trên thị trường ngân hàng Các ngân hàng này đặc biệt chú trọng đến hình ảnh thương hiệu và phát triển các cẩm nang nhận diện thương hiệu, nhằm tạo sự nhất quán trong hình thức và nâng cao tính chuyên nghiệp trong dịch vụ khách hàng.

Kết luận: Mặc dù PG Bank đã hoạt động lâu dài và nỗ lực xây dựng thương hiệu, nhưng ngân hàng vẫn chưa đạt được uy tín mạnh mẽ trên thị trường Để cạnh tranh hiệu quả trong lĩnh vực huy động vốn tiền gửi, PG Bank cần tiếp tục cải thiện uy tín và thương hiệu của mình trong tương lai.

-I- Năng lực công nghệ của PG Bank

PG Bank coi hạ tầng công nghệ thông tin là lợi thế cạnh tranh cốt lõi, giúp ngân hàng nổi bật giữa các đối thủ tại Việt Nam Để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động huy động vốn và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng phức tạp, PG Bank đã chủ động phát triển nền tảng công nghệ hiện đại Là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống ngân hàng lõi (core banking) tại Việt Nam, PG Bank đã thành công với phần mềm của IFLEX, cho phép cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng, xử lý giao dịch theo thời gian thực và đồng nhất qua tất cả các kênh Hệ thống này còn có khả năng xử lý khối lượng giao dịch lớn và ổn định, đáp ứng mục tiêu toàn cầu hóa và phát triển mô hình quản trị chuẩn quốc tế trong tương lai.

Viet Capital Bank và Kienlongbank đang áp dụng hệ thống phần mềm lõi Core Banking từ TCBS, cho phép xử lý một khối lượng giao dịch lớn một cách hiệu quả.

Kết luận: Hiện nay, năng lực công nghệ của PG Bank đang tương đương với các đối thủ cạnh tranh Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi, PG Bank cần chú trọng phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng hơn nữa.

-I- Nguồn nhân lực của PG Bank

Trong thời gian qua, PG Bank đã không ngừng nâng cao nguồn nhân lực, cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong quá trình phát triển ngân hàng cũng như trong công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

Bảng 2.5: Số lượng lao động tại PG Bank giai đoạn 2014 - 2016

Nhân viên chuyên nghiệp, tư vấn rõ ràng, thực hiện giao dịch chính xác

Nguồn: Phòng tổng hợp tại PG Bank

Thời gian chờ đợi sáp nhập giữa Vietinbank và PG Bank đã ảnh hưởng đến hoạt động và tinh thần làm việc của ngân hàng, dẫn đến sự sụt giảm số lượng nhân viên vào năm 2015 Tuy nhiên, nhờ vào chính sách thu hút nhân sự, phúc lợi cạnh tranh và phát triển nhân viên, PG Bank đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về số lượng nhân viên, với mức tăng 25% vào năm 2016, nâng tổng số nhân viên lên 1.500 người Hiện tại, PG Bank có 81 điểm giao dịch, đáp ứng tốt nhu cầu công việc của các bộ phận và chi nhánh.

Tính đến cuối năm 2016, Viet Capital Bank có khoảng 1.400 lao động, tương đương với PG Bank, trong đó chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao nhờ vào việc thu hút nhiều lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao PG Bank cũng ghi nhận tổng số nhân viên đạt 1.500 người, với 90,2% cán bộ có trình độ đại học trở lên, trong đó 10,71% có trình độ sau đại học Ngân hàng chú trọng tuyển dụng cán bộ có yêu cầu cao về trình độ để phù hợp với ngành ngân hàng, đồng thời khuyến khích cán bộ tự học nâng cao trình độ để có cơ hội thăng tiến Độ tuổi trung bình của cán bộ ngân hàng vào năm 2014 là 35 tuổi, với 58% cán bộ dưới 30 tuổi, cho thấy PG Bank đang thu hút lực lượng lao động trẻ, năng động và sáng tạo.

PG Bank luôn chú trọng nâng cao trình độ và chuyên môn của nhân viên thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo bổ sung kiến thức, mặc dù chưa có trung tâm đào tạo riêng Ngân hàng đã thuê địa điểm bên ngoài để tổ chức các lớp học lớn và tại các chi nhánh với quy mô nhỏ nhằm cập nhật kiến thức cho cán bộ Trong năm 2015, PG Bank đã tổ chức 75 khóa đào tạo cho 1.500 lượt nhân viên, bao gồm 65 lớp nội bộ và 10 khóa bên ngoài Chương trình đào tạo được thiết kế chuyên nghiệp, toàn diện, bao gồm các định hướng cho nhân viên mới và đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành như huy động vốn, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, kinh doanh vàng, kho quỹ, cùng với các kỹ năng mềm cần thiết cho công việc.

Bảng 2.6: Ket quả khảo sát về trình độ của nhân viên ngân hàng(Rất hài lòng: 3d, Hài lòng: 2d, Bình thường: 1d, Chưa hài lòng: 0d)

Nguồn: Ket quả khảo sát của tác giả

Kết quả khảo sát cho thấy khách hàng đánh giá cao trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng PG Bank, với chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp và được đào tạo bài bản, giúp tư vấn và giải đáp thắc mắc hiệu quả PG Bank chú trọng đến quyền lợi người lao động, thực hiện đầy đủ chế độ lương và có chính sách tăng bậc lương hàng năm Ngân hàng cũng đặc biệt quan tâm đến chế độ khen thưởng cho nhân viên và đơn vị xuất sắc, khuyến khích nâng cao năng suất lao động và doanh thu Hơn nữa, PG Bank tạo điều kiện cho nhân viên thể hiện khả năng sáng tạo thông qua các cuộc thi hàng năm và ưu tiên ứng tuyển nội bộ, nhằm khuyến khích những đóng góp thiết thực cho ngân hàng.

Đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Dựa trên việc phân tích thực trạng và khảo sát thực tế về tình hình huy động vốn tiền gửi của PG Bank so với các ngân hàng khác, có thể nhận thấy một số kết quả đạt được cũng như những thách thức mà PG Bank đang phải đối mặt trong thời gian qua.

PG Bank chính thức đi vào hoạt động từ năm 1993, với hơn 20 năm hoạt động

PG Bank đã có những thành tựu trong công tác huy động vốn tiền gửi:

PG Bank coi nguồn nhân lực là tài sản cốt lõi, vì vậy trong công tác tuyển dụng, ngân hàng luôn chú trọng đến trình độ chuyên môn của nhân viên Ngân hàng cũng có chính sách hỗ trợ và khuyến khích việc học tập, giúp nguồn nhân lực ngày càng trở nên chuyên nghiệp và năng động, từ đó đóng góp tích cực vào hoạt động kinh doanh.

PG Bank nổi bật với năng lực quản trị và điều hành hiệu quả, đạt chất lượng hoạt động tốt trong hệ thống ngân hàng thương mại Các chỉ số như nợ xấu và tỷ lệ an toàn vốn của PG Bank đều vượt trội so với mức trung bình của các ngân hàng trong nước Nhờ vào khả năng quản lý xuất sắc, PG Bank đã tạo ra lợi thế trong việc đối phó với các thách thức trong quá trình hội nhập, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn.

PG Bank sở hữu năng lực công nghệ thông tin hiện đại, vượt trội so với nhiều ngân hàng khác Tất cả dữ liệu được lưu trữ tại một cơ sở dữ liệu trung tâm, với nguồn dữ liệu được cập nhật liên tục và trực tuyến Điều này cho phép PG Bank theo dõi chính xác mọi thay đổi thông tin khách hàng, đồng thời khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi nhánh hoặc phòng giao dịch nào của ngân hàng.

PG Bank, với cơ sở dữ liệu có sự cập nhật liên tục, chính xác đáp ứng các nhu cầu báo cáo hoạt động kinh doanh cho PG Bank.

PG Bank sở hữu một trung tâm dữ liệu dự phòng, giúp đảm bảo hoạt động liên tục trong trường hợp trung tâm dữ liệu chính gặp sự cố và không thể hoạt động Điều này góp phần duy trì sự ổn định và hiệu quả trong các dịch vụ của PG Bank.

Hệ thống internet banking, mobile banking, ATM và POS hiện đại, tốc độ nhanh giúp cho khách hàng dễ dàng khi sử dụng.

PG Bank sở hữu hệ thống phần mềm ứng dụng hiện đại, giúp tối ưu hóa công việc kinh doanh và quản lý chứng từ hiệu quả cho nhân viên Hệ thống này đảm bảo mức độ bảo mật thông tin tuyệt đối, mang lại sự an tâm cho người dùng.

Tính đến cuối năm 2016, PG Bank đã mở rộng mạng lưới phân phối với 1 hội sở chính, 63 phòng giao dịch, 76 máy ATM và nhiều điểm chấp nhận thẻ POS, giúp tiếp cận lượng khách hàng lớn trên toàn quốc Các phòng giao dịch được nâng cấp thành loại 1, cung cấp đầy đủ chức năng giao dịch và dịch vụ đa dạng cho cá nhân, hộ gia đình, cũng như các doanh nghiệp, nhằm mở rộng thị trường và phát triển dịch vụ huy động vốn.

PG Bank luôn nỗ lực mở rộng khả năng huy động vốn thông qua việc cung cấp đa dạng sản phẩm huy động với nhiều kỳ hạn và hình thức trả lãi khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Ngân hàng cũng phát triển các hình thức huy động tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá Bên cạnh đó, PG Bank còn thu hút một lượng vốn lớn từ các định chế tài chính và doanh nghiệp nhà nước để tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

PG Bank chú trọng vào chính sách marketing và khuyến mãi bằng cách triển khai các chương trình hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng gửi tiền Ngân hàng cũng đặc biệt chăm sóc khách hàng trong các dịp lễ, Tết, Trung thu và sinh nhật, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

PG Bank là ngân hàng tiên phong trong việc cung cấp thẻ Flexicard đa năng, giúp hỗ trợ công tác huy động vốn hiệu quả Thẻ Flexicard cho phép người dùng dễ dàng nạp tiền và rút tiền mặt tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex cũng như tại các điểm giao dịch của PG Bank Đặc biệt, thẻ này kết hợp cả tính năng ghi nợ và trả trước trên cùng một phôi thẻ, mang lại sự tiện lợi tối đa cho người sử dụng.

2.3.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

PG Bank đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục để tăng cường khả năng huy động vốn trong tương lai.

PG Bank đang đối mặt với thách thức lớn trong việc xây dựng uy tín thương hiệu Logo của ngân hàng chưa tạo được ấn tượng riêng biệt với khách hàng, và chiến lược quảng bá hình ảnh chưa rõ ràng, chỉ tập trung vào các khu đô thị lớn, dẫn đến việc mất mát khách hàng Mặc dù PG Bank có phòng phát triển mạng lưới, nhưng hiệu quả chưa cao, chủ yếu chỉ theo dõi và khắc phục các chi nhánh hiện tại mà chưa tích cực nghiên cứu thị trường Website của PG Bank, mặc dù là kênh quan trọng để khách hàng tiếp cận thông tin, nhưng lại thiếu sự phong phú và cập nhật, đặc biệt là các báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng trong mắt khách hàng tiềm năng.

-I- về chất lượng nguồn nhân lực:

Công tác nhân sự hiện nay gặp nhiều hạn chế, bao gồm đội ngũ nhân sự cấp cao chưa ổn định và còn thiếu hụt từ năm 2016, dẫn đến việc triển khai kế hoạch kinh doanh bị hạn chế Thiếu trung tâm đào tạo khiến công tác đào tạo nhân viên gặp khó khăn, với đội ngũ còn non trẻ và tính chuyên nghiệp chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác Đào tạo và kiểm tra chủ yếu dựa vào lý thuyết, thiếu thực tiễn Bộ phận quản lý chất lượng thực hiện kiểm tra nhưng chỉ mang tính chất đối phó, không tìm ra giải pháp khắc phục thực sự Mặc dù PG Bank chú trọng đến chế độ lương, nhưng mức lương chưa cạnh tranh, dẫn đến tình trạng nhân viên nghỉ việc thường xuyên, gây khó khăn cho công tác đào tạo Trình độ nhân viên không đồng đều giữa các khu vực và sự luân chuyển nhân viên giữa các đơn vị chưa hiệu quả, làm giảm cơ hội lựa chọn ứng viên tốt nhất cho các vị trí.

Đội ngũ quản lý của PG Bank sở hữu nhiều năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng và có trình độ chuyên môn cao, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng Tuy nhiên, lãnh đạo thiếu sự quyết đoán trong thương vụ sáp nhập với Vietinbank, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, gây khó khăn cho nhân sự và hạn chế đầu tư mở rộng hệ thống cũng như công nghệ thông tin, đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng các khoản vay.

PG Bank hiện có 81 điểm giao dịch trên toàn quốc, tuy nhiên, hơn 2/3 trong số đó tập trung tại TP.HCM và Hà Nội Do đó, cần thiết phải phát triển mạng lưới hoạt động của PG Bank cả về chất lượng lẫn số lượng để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu, định hướng chiến lược và một số dự báo cho hoạt động huy động vốn

vốn trong những năm sắp tới

3.1.1 Mục tiêu phát triển huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xăng dầu

Các nhà kinh tế dự báo rằng nền kinh tế toàn cầu sẽ có những chuyển biến tích cực trong thời gian tới, và nền kinh tế Việt Nam cũng được kỳ vọng sẽ đạt được mức tăng trưởng khả quan.

Mục tiêu kinh tế năm 2017 tập trung vào việc ổn định kinh tế vĩ mô với lạm phát thấp và tăng trưởng cao hơn năm 2016 Để đạt được điều này, cần đẩy mạnh huy động vốn, chú trọng vào nguồn tiền gửi ổn định từ các tổ chức kinh tế và dân cư Đồng thời, phát triển cơ sở khách hàng, thực hiện chăm sóc và tiếp thị hiệu quả đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, theo dõi sát sao diễn biến thị trường, chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng

TMCP Xăng dầu Petrolimex đến năm 2020

Xác định huy động vốn tiền gửi là nhiệm vụ quan trọng, quyết định cho kế hoạch kinh doanh và an toàn thanh khoản của ngân hàng Ngân hàng cần tập trung khai thác nguồn khách hàng hiện tại, đặc biệt là các cổ đông chiến lược và nhân viên công ty, đồng thời nhắm đến khách hàng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ cũng như các tập đoàn lớn có nguồn tiền nhàn rỗi Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần theo dõi sát nhu cầu dòng tiền của khách hàng, từ đó mang lại sự hài lòng tối đa Việc phân khúc khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu, và khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ là cần thiết để nâng cao tính cạnh tranh, rút ngắn thời gian cung cấp và gia tăng tính tiện lợi Cuối cùng, việc tuân thủ quy trình và kiểm soát rủi ro hiệu quả, cùng với ý thức quản lý rủi ro của từng cá nhân, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình huy động vốn.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, cần hoàn thiện đội ngũ kiểm toán và kiểm soát với năng lực và kinh nghiệm phù hợp Việc thiết lập các cuộc kiểm tra tại các đơn vị hội sở và chi nhánh là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy trình Đồng thời, cần chú trọng đào tạo cán bộ nhằm tối thiểu hóa rủi ro trong các hoạt động ngân hàng.

Nâng cao chất lượng đội ngũ pháp chế là cần thiết để đảm bảo hệ thống văn bản ngân hàng và quy định của Ngân hàng Nhà nước luôn được cập nhật, phù hợp với pháp luật và thực tiễn Đồng thời, việc áp dụng các mô hình công nghệ tiên tiến trong quản lý tài sản nợ - có, cũng như quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường, sẽ giúp tổ chức tài chính tiến gần hơn với các chuẩn mực quốc tế.

Chính sách nhân sự cần được chú trọng, bao gồm việc thu hút và giữ chân nguồn lực chất lượng cao, sắp xếp nhân sự ở các vị trí phù hợp để ổn định và hoàn thiện tổ chức Đồng thời, xây dựng chế độ đãi ngộ cạnh tranh, công bằng và minh bạch nhằm khuyến khích sự cống hiến và đóng góp của người lao động.

Tiếp tục nâng cao đội ngũ lãnh đạo với kinh nghiệm thị trường phong phú, năng lực và kỹ năng vượt trội, cùng với đạo đức nghề nghiệp vững vàng Đồng thời, tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo chuyên nghiệp hơn để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.

PG Bank sẽ đầu tư vào phát triển công nghệ và hiện đại hóa ngân hàng bằng cách tích hợp công nghệ vào sản phẩm để cải tiến tính hiện đại và tiện dụng Ngoài ra, công nghệ cũng sẽ được áp dụng trong quản lý công việc, nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tính bảo mật dữ liệu của ngân hàng.

PG Bank đang tích cực phát triển sản phẩm mạng lưới và hoạt động truyền thông thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động và cho vay, kết hợp với dịch vụ quản lý tài chính cá nhân Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng các chương trình chăm sóc khách hàng, bao gồm khuyến mãi và chương trình khách hàng thân thiết, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đồng thời, PG Bank mở rộng mạng lưới khách hàng và nâng cao nhận diện thương hiệu, đặc biệt với nhóm khách hàng nước ngoài, khách hàng cao cấp và các tổ chức tài chính khác.

PG Bank sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về thương hiệu, sản phẩm và các chương trình ưu đãi, nhằm tiếp cận gần hơn với khách hàng và định vị rõ nét hình ảnh của mình trên thị trường Trong năm tới, chiến lược truyền thông sẽ tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn của PG Bank.

Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động

động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex. 3.2.1 Giữ vững và ngày càng nâng cao uy tín ngân hàng

Xây dựng và quảng bá thương hiệu là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp tạo dấu ấn với xã hội và khách hàng Một thương hiệu mạnh được xây dựng từ uy tín về chất lượng sản phẩm và trách nhiệm với khách hàng Uy tín kinh doanh là yếu tố quyết định sức mạnh thương hiệu, và việc tạo dựng uy tín không phải là điều dễ dàng, mà là một quá trình lâu dài Để duy trì lòng tin của khách hàng, ngân hàng cần đặt họ lên hàng đầu, thỏa mãn nhu cầu và không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ.

Ngân hàng cần thiết lập một bộ phận tư vấn sản phẩm dịch vụ tiền gửi nhằm cung cấp thông tin chính xác và trung thực về các sản phẩm và dịch vụ Điều này sẽ giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn những sản phẩm dịch vụ phù hợp nhất với nhu cầu của họ.

Ngân hàng đã xây dựng các phòng VIP nhằm phục vụ khách hàng lớn, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, bao gồm cả dịch vụ tiền gửi dành riêng cho khách hàng VIP.

Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng 24/24, nhằm mang lại sự thoải mái và yên tâm khi sử dụng dịch vụ ngân hàng.

Lập danh sách khách hàng thân thiết và những khách hàng có số dư tài khoản cao giúp quản lý và chăm sóc khách hàng hiệu quả hơn Các biện pháp như gửi thư chúc mừng, tặng quà sinh nhật hay tổ chức họp mặt cuối năm không tốn nhiều chi phí nhưng mang lại lợi ích lớn Khi khách hàng cảm thấy được quan tâm và tôn trọng, họ sẽ có xu hướng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đến với nhiều người khác.

3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh huy động vốn tiền gửi

Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, việc phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong việc huy động vốn tiền gửi PG Bank cần chú trọng vào việc đào tạo và đào tạo lại cho nhân lực hiện có thông qua các khóa học ngắn hạn và hợp tác với các cơ sở đào tạo Điều này đảm bảo nhân viên có kỹ năng và trình độ chuyên môn cần thiết, đồng thời tạo điều kiện cho họ phát triển tối đa năng lực cá nhân Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về nghiệp vụ huy động vốn và phát triển dịch vụ mới, cùng với các lớp bồi dưỡng về tư tưởng chính trị - văn hóa Bên cạnh đó, áp dụng chương trình đào tạo kỹ năng như ngoại ngữ, tin học và giao tiếp cũng rất quan trọng để nâng cao năng lực thực tế cho nhân viên, giúp họ thích ứng với các dịch vụ mới Cuối cùng, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đào tạo và huấn luyện nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh và quy trình công nghệ.

PG Bank cần xây dựng chính sách tuyển dụng hấp dẫn để thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao Để làm được điều này, ngân hàng cần giải quyết hai vấn đề quan trọng: thiết lập cơ chế thi tuyển bài bản và thực hiện chính sách khuyến khích nhân tài Quy trình tuyển dụng cần được tổ chức chặt chẽ với hệ thống tiêu chuẩn rõ ràng, công khai thông tin tuyển dụng để thu hút ứng viên từ nhiều nguồn khác nhau, tránh tình trạng ưu tiên tuyển dụng qua mối quan hệ Đồng thời, ngân hàng cũng nên áp dụng các chính sách ưu đãi để lựa chọn những ứng viên xuất sắc, đặc biệt là các sinh viên giỏi từ các trường đại học.

Để tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả, doanh nghiệp cần thiết lập một khung lương hợp lý, chú trọng trả lương theo công việc và đời sống của người lao động Việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà quản lý và nhân viên, đặc biệt là với những nhân viên xuất sắc, cũng như giữa các đồng nghiệp là rất quan trọng Những hành động nhỏ như tặng quà sinh nhật, hỏi thăm gia đình hay quan tâm khi nhân viên ốm đau sẽ giúp duy trì và phát triển những mối quan hệ này.

3.2.3 Đổi mới tư duy quản lý và phát huy thế mạnh năng lực quản trị

Nâng cao năng lực quản trị và điều hành là yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh của ngân hàng trong việc huy động vốn tiền gửi Để đạt được điều này, cần đổi mới tư duy quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự thông qua quy trình tuyển dụng chất lượng, chuẩn bị đội ngũ kế thừa và khai thác các chương trình chia sẻ kinh nghiệm quản lý Ban lãnh đạo chi nhánh cần tích cực nghiên cứu và trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý cần thiết PG Bank thường tổ chức các khóa đào tạo cho quản lý với sự tham gia của chuyên gia quốc tế và phối hợp với ngân hàng nước ngoài để nâng cao năng lực Các khóa đào tạo cần tập trung vào xu hướng phát triển của ngành tài chính - ngân hàng, bao gồm quản trị rủi ro và quản lý sự thay đổi Để nâng cao hiệu quả quản trị, cần phân công rõ ràng giữa các bộ phận, tách biệt chức năng kinh doanh và quản lý hành chính, đồng thời tăng cường giám sát qua phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm toán độc lập hàng năm.

PG Bank cần thường xuyên cơ cấu lại nhân sự để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, nhằm tiết kiệm chi phí quản lý và nâng cao hiệu quả điều hành Việc quản lý rủi ro vận hành và kiểm soát tuân thủ quy trình nghiệp vụ là rất quan trọng Ngân hàng cũng cần chú trọng giáo dục và đào tạo nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cho nhân viên Đồng thời, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO để đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo yêu cầu hoạt động của ngân hàng.

3.2.4 Tăng cường năng lực tài chính Để tăng cường năng lực tài chính, ngân hàng phải có nguồn vốn kinh doanh dồi dào Nguồn vốn kinh doanh có vai trò to lớn trong hoạt động của NHTM Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động, PG Bank phải quan tâm đến việc tăng trưởng nguồn vốn, chi nhánh có thể áp dụng một số biện pháp sau để tăng quy mô vốn:

Tăng vốn từ nguồn nội bộ, cụ thể là từ lợi nhuận để lại, là một phương pháp quan trọng giúp ngân hàng bổ sung vốn Ưu điểm của biện pháp này là giảm sự phụ thuộc vào thị trường vốn và tiết kiệm chi phí tìm kiếm nguồn tài chính bên ngoài Hàng năm, trụ sở chính sẽ dựa vào kết quả kinh doanh để xác định mức lợi nhuận mà các chi nhánh được phép giữ lại Do đó, để tối đa hóa nguồn vốn giữ lại, ngân hàng cần duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu cho trụ sở chính là một phương pháp hiệu quả để cải thiện năng lực tài chính của chi nhánh trong ngắn hạn Tuy nhiên, đây chỉ là sự tăng vốn tự có trên danh nghĩa và có thể trở thành gánh nặng nợ nần trong dài hạn Hơn nữa, chi phí vốn cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.

Tăng vốn bằng vay từ trụ sở chính là biện pháp phổ biến cho các chi nhánh kinh doanh không hiệu quả, giúp trang trải chi phí phát sinh khi thu nhập không đủ Lãi suất cho các khoản vay này được áp dụng theo lãi suất điều hòa vốn của PG Bank Mặc dù việc tăng vốn tự có là cần thiết để nâng cao năng lực tài chính, nhưng vốn không phải là yếu tố duy nhất quyết định thành công của ngân hàng Nếu vốn tăng nhanh mà hoạt động ngân hàng và trình độ quản lý không theo kịp, thì số vốn tăng sẽ không được sử dụng hiệu quả.

PG Bank cần xác định mức vốn tự có cần thiết để bù đắp rủi ro và lựa chọn giải pháp phù hợp để tăng vốn, từ đó đảm bảo sức mạnh tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:13

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w