1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần

116 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Tác giả Nguyễn Thị Kim Tuyền
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Hoạt động huy động vốn của NHTM

      • 1.1.1 Khái niệm huy động vốn

      • 1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi

      • 1.1.3 Đặc điểm huy động vốn

      • 1.1.4 Nguyên tắc huy động vốn

      • 1.1.5 Vai trò huy động vốn

    • 1.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

      • 1.2.1 Cạnh tranh trong NHTM

      • 1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM

      • 1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM

      • 1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

    • 1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

      • 1.3.1 Thị phần huy động vốn

      • 1.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi

      • 1.3.3 Lãi suất huy động vốn

      • 1.3.4 Thương hiệu của NHTM

      • 1.3.5 Hệ thống kênh phân phối

      • 1.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng, marketing trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

      • 1.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM

      • 1.3.8 Năng lực tài chính của NHTM

      • 1.3.9 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

      • 1.3.10 Nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của NHTM

      • 1.3.11 Trình độ công nghệ của NHTM

    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

      • 1.4.1 Các yếu tố thuộc về bên trong NHTM

        • 1.4.1.1 Trình độ đội ngũ nhân viên

        • 1.4.1.2 Trình độ công nghệ

        • 1.4.1.3 Kinh nghiệm thị trường và chiến lược kinh doanh

        • 1.4.1.4 Chính sách khách hàng

        • 1.4.1.5 Chính sách sản phẩm

      • 1.4.2 Các yếu tố bên ngoài NHTM

        • 1.4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh

        • 1.4.2.2 Môi trường kinh tế

        • 1.4.2.3 Nhu cầu của khách hàng

        • 1.4.2.4 Ảnh hưởng của quá trình hội nhập

    • 1.5 Kinh nghiệm về khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • 1.5.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc

      • 1.5.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

      • 1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

        • 1.5.3.1 Về phía Chính phủ

        • 1.5.3.2 Về phía các ngân hàng thương mại

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHTM CP TIÊN PHONG

    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Tiên Phong

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong

        • 2.1.2.1 Sơ lược bối cảnh kinh tế Việt Nam

        • 2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong trong thời gian qua

    • 2.2 Tình hình huy động vốn tiền gửi của TPB

    • 2.3 Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB

      • 2.3.1 Thị phần huy động vốn

      • 2.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi

      • 2.3.3 Biểu phí, lãi suất huy động vốn

      • 2.3.4 Thương hiệu của NH

      • 2.3.5 Hệ thống kênh phân phối

        • 2.3.5.1 Hệ thống kênh phân phối nội bộ thuộc sở hữu của TPB

        • 2.3.5.2 Hệ thống kênh phân phốn bên ngoài

      • 2.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng, marketing trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

        • 2.3.6.1 Kỹ năng của nhân viên giao dịch

        • 2.3.6.2 Khả năng giải quyết các khiếu nại

        • 2.3.6.3 Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn

      • 2.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM

      • 2.3.8 Năng lực tài chính của NHTM

        • 2.3.8.1 Vốn tự có

        • 2.3.8.2 Chất lượng tài sản có

        • 2.3.8.3 Khả năng sinh lời

        • 2.3.8.4 Khả năng thanh khoản

      • 2.3.9 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

        • 2.3.9.1 Về năng lực quản lý

        • 2.3.9.2 Về cơ cấu tổ chức

      • 2.3.10 Khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm huy động vốn tiển gửi

      • 2.3.11 Trình độ công nghệ

    • 2.4 Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động tiền gửi của TPB bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh

      • 2.4.1 Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá

      • 2.4.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 2.4.3 Xây dựng đối thủ cạnh tranh

      • 2.4.4 Phân loại mức độ quan trọng, hạng

        • 2.4.4.1 Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố

          • 2.4.4.1.1 Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian và phương pháp khảo sát

          • 2.4.4.1.2 Phân loại hạng của các ngân hàng

      • 2.4.5 Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh

    • 2.5 Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB

      • 2.5.1 Kết quả đạt được

      • 2.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

        • 2.5.2.1 Các mặt hạn chế

        • 2.5.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NHTM CP TIÊN PHONG (TPB)

    • 3.1 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB đến năm 2017

    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong họat động huy động huy động vốn tiền gửi của NHTM CP Tiên Phong

      • 3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB

      • 3.2.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ huy động vốn tiền gửi

      • 3.2.3 Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng

      • 3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh

      • 3.2.5 Tăng cường năng lực tài chính

      • 3.2.6 Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin

      • 3.2.7 Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

      • 3.2.8 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành

        • 3.2.8.1 Xây dựng cơ chế kinh doanh hữu hiệu:

        • 3.2.8.2 Áp dụng công cụ quản lý hiện đại theo thông lệ quốc tế

    • 3.3 Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gửi của NHTMCP Tiên Phong

      • 3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD

      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan

        • 3.3.2.1 Duy trì sự ổn định kinh tế

        • 3.3.2.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý

        • 3.3.2.3 Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt

        • 3.3.2.4 Tạo điều kiện cho NH nước ngoài tham gia thị trường Việt Nam để khích lệ hệ thống ngân hàng phát triển với nhịp độ cao hơn.

        • 3.3.2.5 Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Ngân hàng thương mại là tổ chức chuyên hoạt động kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân với nhiều hình thức khác nhau Số tiền này được sử dụng để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng, phục vụ nhu cầu của nền kinh tế.

1.1.1 Khái niệm huy động vốn

Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, cho phép ngân hàng nhận tiền gửi và quản lý các khoản tiền từ khách hàng Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Huy động vốn là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng NHTM thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi từ khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng.

1.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi

Huy động vốn tiền gửi là hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp tạo ra nguồn vốn thông qua việc nhận ký thác và quản lý tiền gửi từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Hoạt động này diễn ra theo nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.

Khách hàng cá nhân là đối tượng chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng, do đó, các dịch vụ ngân hàng dành cho họ rất đa dạng, đặc biệt trong việc huy động vốn Mục đích gửi tiền của khách hàng cá nhân chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản và sinh lời, từ đó tạo ra một nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng Lượng vốn này không chỉ ổn định mà còn giúp ngân hàng dễ dàng sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tư hiệu quả.

Tiền gửi của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, không chỉ từ khách hàng cá nhân mà còn từ các tổ chức kinh tế Lượng vốn huy động từ doanh nghiệp chiếm phần lớn trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng Tuy nhiên, mục đích gửi tiền của doanh nghiệp khác với cá nhân, chủ yếu là để thanh toán và thực hiện giao dịch, dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc đầu tư sinh lời Mặc dù vậy, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền nhàn rỗi vào tài khoản có kỳ hạn, từ đó hưởng lãi và giúp ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả cho các hoạt động đầu tư.

1.1.3 Đặc điểm huy động vốn

Trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là người huy động vốn, trong khi đó khách hàng, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, là nguồn cung cấp vốn cho ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng nhiều hình thức huy động vốn, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Khi khách hàng cần rút tiền, ngân hàng cam kết hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi suất của số tiền gửi.

- Huy động vốn là nghiệp vụ có tính hoàn trả

- Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng, nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM

Để thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng cần xây dựng lòng tin và tín nhiệm từ khách hàng Do đó, việc bảo mật thông tin khách hàng là vô cùng quan trọng Ngân hàng phải tuân thủ quy trình huy động và sử dụng vốn một cách chặt chẽ, nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng.

1.1.4 Nguyên tắc huy động vốn

Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả tiền cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đến hạn tiền gửi, điều này giúp tạo dựng lòng tin và sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ hoàn trả vốn gốc cho khách hàng mà còn có trách nhiệm trả lãi, bất kể tình hình kinh doanh có lãi hay lỗ Điều này nhằm đảm bảo khách hàng không chỉ bảo toàn vốn mà còn có thu nhập từ lãi suất.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản của khách hàng, bao gồm tình hình số dư và các biến động liên quan, trừ khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng.

1.1.5 Vai trò huy động vốn Đối với nền kinh tế

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là kênh cung ứng vốn chủ chốt trong nền kinh tế Bằng cách huy động vốn từ các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, NHTM tập trung tạo ra một khối lượng vốn lớn, từ đó cho vay đầu tư nhằm sinh lời và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng, từ đó góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế Đồng thời, NHTM cũng theo dõi những diễn biến và xu hướng biến động trong nền kinh tế, giúp Nhà nước đưa ra các giải pháp kịp thời và hợp lý.

Thông qua việc huy động vốn, ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu, góp phần tạo ra hàng hóa trên thị trường tài chính.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

Cạnh tranh là một khái niệm phổ biến trong lý thuyết kinh tế, nhưng nó mang tính đa dạng và đa nghĩa, dẫn đến việc chưa có định nghĩa thống nhất Do đó, tùy thuộc vào quan điểm nghiên cứu, khái niệm về cạnh tranh có thể khác nhau.

Cạnh tranh được định nghĩa bởi Theo Cac Mac là sự ganh đua giữa các nhà tư bản nhằm giành lợi thế trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để đạt được lợi nhuận cao Paul Samuelson nhìn nhận cạnh tranh như một cuộc kình địch giữa các doanh nghiệp để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thêm nhấn mạnh rằng cạnh tranh phải là lành mạnh, không nhằm tiêu diệt đối thủ mà để mang lại giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp của mình trở thành lựa chọn ưu tiên.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của họ Trong nghiên cứu này, cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua hợp pháp giữa các NHTM nhằm đạt được các mục tiêu như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực và đảm bảo an toàn trong kinh doanh.

Cạnh tranh không chỉ là sự loại trừ lẫn nhau giữa các chủ thể, mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó góp phần vào sự tiến bộ của khoa học và giúp các chủ thể nhận thức rõ hơn về giá trị của cơ hội và lợi thế mà họ sở hữu Cạnh tranh tạo ra sự thịnh vượng cho đất nước và thông qua đó, các chủ thể có thể xác định điểm mạnh, điểm yếu, cùng với cơ hội và thách thức hiện tại và tương lai Từ đó, họ có thể xây dựng chiến lược tối ưu để tham gia hiệu quả vào quá trình cạnh tranh.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM

Theo Adam Smith, lợi thế cạnh tranh chủ yếu dựa vào lợi thế tuyệt đối về năng suất lao động, với năng suất cao giúp giảm chi phí sản xuất Ngược lại, Micheal Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ khả năng duy trì chi phí sản xuất thấp mà còn từ việc tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm so với đối thủ.

Lợi thế cạnh tranh trong ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố giúp NHTM nổi bật và khác biệt so với các đối thủ Những thế mạnh này không chỉ nằm ở khả năng tổ chức mà còn ở việc khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực so với các đối thủ cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:

Chi phí: Việc giảm chi phí đến mức tối thiểu mang lại lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM nào duy trì chi phí thấp sẽ có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, ngay cả khi phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ.

Sự khác biệt hóa là lợi thế cạnh tranh mà các ngân hàng thương mại (NHTM) đạt được thông qua những đặc điểm độc đáo của dịch vụ mà họ cung cấp Những khác biệt này có thể thể hiện qua nhiều khía cạnh, bao gồm thiết kế dịch vụ, danh tiếng, công nghệ, đặc tính dịch vụ, mạng lưới bán hàng và chất lượng chăm sóc khách hàng.

Mức độ hài lòng của khách hàng phản ánh cảm giác của họ khi so sánh kết quả thực tế với kỳ vọng về dịch vụ Những kỳ vọng này được hình thành từ kinh nghiệm trước đó, sự so sánh với mức độ hài lòng từ đối thủ, cam kết của ngân hàng thương mại, và ý kiến từ bạn bè, người thân.

Khi ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra sự hài lòng cho khách hàng, điều này sẽ thúc đẩy khách hàng trở thành trung thành với ngân hàng Khách hàng trung thành không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho NHTM mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

- NHTM có được nguồn vốn huy động ổn định

- NHTM tìm được khách hàng mới thông qua các khách hàng trung thành này

- NHTM giảm được chi phí marketing lôi kéo khách hàng

- NHTM có cơ hội bán chéo sản phẩm thông qua các sản phẩm khách hàng đang sử dụng

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của NHTM, có thể phát biểu như sau:

Trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả Đỗ Thị Minh Đức định nghĩa năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để thắng lợi trong cạnh tranh với các NHTM khác Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh yêu cầu sự năng động và sáng tạo, luôn phải thay đổi liên tục trong môi trường kinh tế để tạo ra lợi thế so với đối thủ.

Trong tác phẩm "Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập", PGS.TS Nguyễn Thị Quy khẳng định rằng năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế để mở rộng thị phần, đạt lợi nhuận cao hơn mức trung bình ngành, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh Bà nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi thế nội tại của NHTM, từ đó giúp các ngân hàng tận dụng và phát huy những lợi thế này trong bối cảnh kinh tế thay đổi liên tục.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng mà ngân hàng tạo ra để duy trì và phát triển lợi thế vốn có, từ đó củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, và vượt qua biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh Để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, cần xem xét các yếu tố như năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị điều hành, mạng lưới hoạt động và mức độ đa dạng hóa sản phẩm Trong đó, năng lực tài chính và công nghệ được coi là hai yếu tố quyết định hàng đầu.

1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả xin đi sâu và năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng mà ngân hàng tạo ra để duy trì và phát triển lợi thế vốn có, nhằm củng cố và mở rộng thị phần huy động vốn Điều này bao gồm việc ngân hàng cần phát huy các thế mạnh của mình, đồng thời hạn chế và khắc phục những yếu tố tiêu cực từ chính ngân hàng và môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

1.3.1 Thị phần huy động vốn

Thị phần huy động vốn là một chỉ số quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút và duy trì khách hàng Khi ngân hàng có thị phần huy động vốn lớn, điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của họ trong lĩnh vực này cũng cao hơn Ngược lại, thị phần huy động vốn nhỏ sẽ phản ánh năng lực cạnh tranh yếu hơn.

Thị phần huy động vốn không hoàn toàn phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này Nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn Do đó, để đánh giá chính xác năng lực cạnh tranh, cần xem xét thêm các yếu tố khác liên quan.

1.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi

Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm:

Uy tín cung cấp dịch vụ:

Thể hiện mức độ chính xác trong việc cung cấp Uy tín cung cấp dịch vụ là yếu tố chất lượng hàng đầu

Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn:

Dịch vụ huy động vốn cần được đa dạng hóa để mang lại nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng Mức độ đánh giá dịch vụ phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và số lượng dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng cung cấp thông tin.

Mức độ đa dạng hóa dịch vụ huy động vốn là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng Ngân hàng có nhiều loại dịch vụ huy động vốn phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng quản lý sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Sự đa dạng hóa này không chỉ giúp ngân hàng phát triển ổn định mà còn tối ưu hóa lợi thế quy mô Tuy nhiên, việc đa dạng hóa cần được thực hiện phù hợp với các nguồn lực hiện có của ngân hàng để đảm bảo hiệu quả.

1.3.3 Lãi suất huy động vốn

Lãi suất huy động vốn của ngân hàng được đánh giá qua tính cạnh tranh của lãi suất huy động vốn

Mức lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại cần đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi và cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng Với nguồn vốn thật hạn chế so với giá trị luân chuyển, NHTM cần xây dựng thương hiệu mạnh mẽ để tạo lòng tin nơi khách hàng Đối tượng giao dịch của NHTM rất đa dạng, bao gồm cá nhân, tổ chức và hợp tác xã, vì vậy việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng Thương hiệu NHTM có khả năng cạnh tranh cao hơn khi có chính sách và dịch vụ phong phú Hiện nay, các tiêu chí đánh giá thương hiệu NHTM không chỉ dựa vào lợi nhuận và số lượng khách hàng, mà còn xem xét tổng huy động, tổng dư nợ cho vay, tổng lượng thẻ, doanh số chuyển tiền, bảo lãnh, và sự phát triển không ngừng của quy mô dịch vụ.

1.3.5 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, thể hiện qua số lượng chi nhánh và đơn vị trực thuộc phân bổ theo địa lý Các ngân hàng thương mại hiện nay đang áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao tiện ích cho khách hàng và rút ngắn khoảng cách giao dịch, giảm tác động của mạng lưới rộng lớn đến năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, giao dịch truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng, khi khách hàng còn thói quen giao dịch trực tiếp và bị ảnh hưởng bởi hình ảnh cũng như giá trị vật chất của ngân hàng Do đó, hệ thống kênh phân phối vẫn đóng vai trò thiết yếu trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

1.3.6 Kỹ năng chăm sóc khách hàng, marketing trong hoạt động huy động vốn tiền gửi

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng gồm:

Quy trình cung cấp dịch vụ:

Tốc độ cung cấp dịch vụ huy động vốn, bao gồm nhanh chóng hay chậm trễ, là yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và sự ảnh hưởng của con người Khi dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, khách hàng sẽ nhận được giá trị gia tăng đáng kể về chất lượng thời gian.

Tính đơn giản của thủ tục trong giao dịch là yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả quy trình cung cấp dịch vụ ngân hàng Do chịu nhiều rủi ro và sự giám sát của Chính phủ, mỗi ngân hàng có quy định riêng về dịch vụ Nếu thủ tục quá phức tạp, khách hàng sẽ không hài lòng và nguy cơ mất khách hàng sẽ tăng lên.

Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng:

Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm và tính chuyên nghiệp trong phục vụ của hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch phản ánh yếu tố con người trong marketing và hoạt động nhân sự Đánh giá này dựa trên mức độ quan tâm và đáp ứng của ban lãnh đạo cùng nhân viên đối với nhu cầu chính đáng của khách hàng, từ đó tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng.

Phong cách phục vụ thân thiện và tận tâm, cùng với thái độ cư xử đúng mực và trình độ chuyên môn cao của nhân viên ngân hàng, là những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Hiệu quả giải quyết khiếu nại:

Trong quá trình giao dịch, khách hàng thường gặp phải những vấn đề không hài lòng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Mức độ phản ánh sự không hài lòng này phụ thuộc vào từng khách hàng Nếu khách hàng phản ánh và ngân hàng giải quyết khiếu nại hiệu quả, điều này sẽ mang lại kết quả tích cực, tăng cường sự trung thành của khách hàng và tạo ra kênh quảng cáo truyền miệng hiệu quả.

Yếu tố bằng chứng hữu hình:

Sản phẩm ngân hàng thường vô hình, vì vậy bằng chứng hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và hướng dẫn quyết định mua sắm của khách hàng Một phòng giao dịch hiện đại và tiện nghi là yếu tố tiên quyết tạo niềm tin cho khách hàng Ngoài ra, yếu tố bằng chứng hữu hình còn được thể hiện qua trang phục của nhân viên và sự phát triển của mạng lưới chi nhánh.

1.3.7 Nguồn nhân lực của NHTM

Nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong hoạt động của ngân hàng, với chất lượng nguồn nhân lực càng cao sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh Chất lượng này được thể hiện qua trình độ đào tạo, nghiệp vụ, khả năng sáng tạo và sự cam kết lâu dài của nhân viên Trình độ và khả năng sáng tạo không chỉ phản ánh năng lực của nguồn nhân lực mà còn là nền tảng cho mọi sự cải tiến và đổi mới Động lực phấn đấu và sự gắn bó lâu dài với ngân hàng sẽ giúp nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ.

Ngân hàng cần nguồn nhân lực có kinh nghiệm và trình độ cao, vì vậy quy trình tuyển dụng rất quan trọng Đồng thời, ngân hàng cũng phải xây dựng chính sách lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để gắn kết lâu dài với người lao động.

1.3.8 Năng lực tài chính của NHTM

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM

1.4.1 Các yếu tố thuộc về bên trong NHTM

1.4.1.1 Trình độ đội ngũ nhân viên

Trong thời đại công nghệ phát triển, con người vẫn giữ vai trò trung tâm trong sản xuất và kinh doanh, là yếu tố quyết định thành bại của ngân hàng thương mại (NHTM) và hoạt động huy động vốn Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo bài bản và chuyên môn cao, đồng thời am hiểu kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ việc tiếp nhận tiền gửi, thanh toán tài khoản đến cho vay và đầu tư Hệ thống công nghệ hiện đại giúp ngân hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong quản lý thông tin khách hàng và thị trường Đồng thời, một hệ thống công nghệ hiệu quả hỗ trợ triển khai các kế hoạch huy động vốn, tạo ấn tượng tích cực với khách hàng.

1.4.1.3 Kinh nghiệm thị trường và chiến lược kinh doanh

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần tự xây dựng một chiến lược kinh doanh độc đáo, phù hợp với các yếu tố nội tại và ngoại vi Chiến lược này đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Để phát triển, ngân hàng phải xác định vị trí hiện tại trong hệ thống, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những cơ hội và thách thức Dựa trên những phân tích này, ngân hàng có thể dự đoán sự thay đổi của môi trường, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm phát huy lợi thế và khắc phục nhược điểm.

Ngân hàng đặt khách hàng làm trung tâm để khai thác tiềm năng, với các chế độ chăm sóc đặc biệt tùy theo từng đối tượng Các ngân hàng thường tặng quà vào ngày sinh nhật và các dịp lễ đặc biệt, cung cấp thông tin miễn phí về sản phẩm dịch vụ cũng như trạng thái tài chính của khách hàng Họ cũng tư vấn miễn phí về sản phẩm và các kênh đầu tư, đồng thời mời khách hàng tham gia chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết và ưu đãi Ngoài ra, ngân hàng còn tôn vinh các doanh nghiệp tiêu biểu và tri ân khách hàng để tạo sự gắn kết lâu dài.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chính sách sản phẩm đa dạng và tiện lợi để phục vụ khách hàng hiệu quả Việc mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và máy ATM là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng Đặc biệt, ngân hàng nên cung cấp dịch vụ giao, nhận tiền lớn tại nơi kinh doanh để đảm bảo an toàn và tiết kiệm thời gian Cần áp dụng các biện pháp ưu đãi cho doanh nghiệp lớn, như lãi suất hấp dẫn, phí thấp và kết nối giao dịch qua internet, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay vốn để không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với giao dịch quốc tế, việc thanh toán cần được chú trọng, với nhân viên am hiểu thủ tục để hỗ trợ doanh nghiệp, vì thanh toán và tài trợ thương mại quốc tế là hoạt động quan trọng trong ngành xuất nhập khẩu Sự phát triển nhanh chóng của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam không chỉ mang lại tiện ích cho người dân mà còn thúc đẩy chu chuyển vốn và phát triển nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc đầu tư và phát triển hợp lý các yếu tố nội bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.4.2 Các yếu tố bên ngoài NHTM

1.4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh

Trong những năm gần đây, thị trường tài chính trở nên sôi động với sự gia tăng số lượng ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng, trong khi nguồn vốn nhàn rỗi lại có hạn Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách chú trọng đến các chiến lược và hoạt động kinh doanh của đối thủ, từ đó đưa ra những bước đi phù hợp nhằm giữ vững và nâng cao vị thế trên thị trường.

Tình trạng phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và khả năng huy động vốn Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, dẫn đến nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng cao hơn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động kinh tế kém hiệu quả có thể làm gia tăng nợ xấu và giảm lòng tin của khách hàng vào ngân hàng Trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, ngành ngân hàng đang mở rộng thị phần ra nước ngoài để tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại (NHTM) ở các nước phát triển sở hữu lợi thế cạnh tranh về vốn, trình độ, kinh nghiệm và thương hiệu Điều này đặt ra thách thức lớn cho các NHTM ở các nước đang phát triển, buộc họ phải nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng phạm vi hoạt động và cải thiện vị thế của mình trên thị trường.

1.4.2.3 Nhu cầu của khách hàng Đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của NHTM, nó quyết định tới sự sống còn của NHTM Thông qua nhu cầu của khách hàng mà NHTM có thể tận dụng được lợi thế, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình

Nhu cầu của khách hàng là động lực cho các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển các dịch vụ huy động vốn mới Những dịch vụ này có thể được mở rộng ra thị trường bên ngoài, giúp NHTM tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể.

1.4.2.4 Ảnh hưởng của quá trình hội nhập

Toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập của các ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Điều này giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng quy mô hoạt động và thị phần, tiếp cận những thị trường quốc tế vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

Cạnh tranh ngân hàng hiện nay không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà lan rộng ra toàn cầu Các ngân hàng thương mại (NHTM) ở các nước phát triển, với quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mẽ, thường chiếm ưu thế hơn so với các ngân hàng ở các nước đang phát triển Điều này làm gia tăng nguy cơ thôn tính đối với các ngân hàng tại những quốc gia này Tuy nhiên, sự cạnh tranh cũng tạo ra động lực cho các ngân hàng quy mô nhỏ nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện khả năng huy động vốn tiền gửi, mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao vị thế trên thị trường.

Kinh nghiệm về khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại ở một số quốc gia trên thế giới đã giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn Những cải cách này bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, tăng cường quản lý rủi ro, và cải thiện dịch vụ khách hàng Đồng thời, việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng và thúc đẩy sự minh bạch cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Các quốc gia thành công trong cải cách ngân hàng thường có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và các tổ chức tài chính, từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bền vững.

Trong bài viết này, tác giả sẽ chia sẻ những kinh nghiệm từ các quốc gia châu Á, nơi có nhiều đặc điểm tự nhiên tương đồng với Việt Nam Những đặc thù riêng của từng quốc gia sẽ cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại.

1.5.1 Kinh nghiệm từ Trung Quốc

Trung Quốc đã khởi xướng cải cách hệ thống ngân hàng bằng việc ban hành Luật Ngân hàng Thương mại mới, có hiệu lực từ ngày 01/07/1995 Sự gia nhập WTO vào tháng 12/2001 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của quốc gia này.

Các ngân hàng thương mại Trung Quốc đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm năng lực quản lý hệ thống, cân đối vốn, chất lượng tài sản và khả năng đổi mới Để cải cách hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn, Trung Quốc đã đặt ra các mục tiêu như nâng cao năng lực quản lý, cải thiện chất lượng tài sản và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử Hơn nữa, việc xây dựng các thể chế tài chính vững mạnh và thị trường liên ngân hàng cũng được chú trọng để tạo điều kiện cho tự do hóa lãi suất và quản lý rủi ro Đặc biệt, vào năm 1998, Bộ Tài chính Trung Quốc đã phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu đặc biệt nhằm tăng cường vốn cho các ngân hàng lớn, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 4,4% lên 8% theo quy định của Luật ngân hàng thương mại.

Cổ phần hóa bốn ngân hàng thương mại lớn và khuyến khích họ bán cổ phiếu trên thị trường trong và ngoài nước được xem là một chiến lược nhằm tăng vốn và cải thiện năng lực quản lý.

Cuối năm 1998, Trung Quốc đã củng cố sự giám sát tài chính đối với các ngân hàng bằng cách đưa ra các tiêu chuẩn kế toán quốc tế, mặc dù hệ thống này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi.

Chương trình cải cách hệ thống ngân hàng bao gồm việc cải cách lãi suất nhằm điều chỉnh mức lãi suất gần với cung cầu thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bắt đầu tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, với kế hoạch 3 năm bắt đầu từ tháng 06/2000 Đồng thời, các hạn chế về cho vay ngoại tệ đã được gỡ bỏ, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ.

Vào tháng 06/2004, hai ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of China (BOC) đã xử lý 300 tỷ nhân dân tệ (khoảng 36,2 tỷ USD) nợ xấu, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74%, đồng thời chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.

Vào tháng 05/2006, Ngân hàng Thương mại Quốc tế Trung Quốc (ICBC) đã tiến hành bán cổ phiếu ra công chúng, trở thành ngân hàng Trung Quốc có tỷ lệ đầu tư nước ngoài cao nhất với khoảng 8,89% vốn điều lệ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ICBC đã được nâng lên 10,26%, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 4,43%, gần đạt mức 1-2% như các ngân hàng nước ngoài.

Kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng Trung Quốc đã được bảo vệ khỏi sự thôn tính của các đối thủ nước ngoài nhờ vào những phản ứng kịp thời và thận trọng của chính phủ Việc mở cửa thị trường tài chính và thu hút ngân hàng nước ngoài đã thúc đẩy cải cách thể chế mà không gây ra khủng hoảng nghiêm trọng Trung Quốc luôn xác định rằng để hội nhập thành công, cần tạo ra một môi trường nội địa hấp dẫn cho tất cả các ngân hàng Quá trình hội nhập “từ từ”, đồng bộ và toàn diện của Trung Quốc sẽ góp phần xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh và hòa nhập quốc tế.

Trung Quốc đang phát triển dịch vụ e-banking như một chiến lược linh hoạt và vững chắc để thu hút vốn và cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng thương mại Trung Quốc nâng cấp liên tục hệ thống ngân hàng trực tuyến và thực hiện quảng cáo về tính tiện dụng của dịch vụ này Họ cũng tuyển dụng nhân viên có kỹ năng cao cho bộ phận e-banking Để đảm bảo tính an toàn và bảo mật, các ngân hàng áp dụng biện pháp như xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tự động để lưu trữ và phân tích giao dịch, đồng thời chú trọng bảo mật thông tin để ngăn chặn rò rỉ và truy cập trái phép.

Chiến lược ngân hàng trực tuyến của ICBC đã thành công rực rỡ, với việc nâng cấp hệ thống gấp đôi trong 2 năm đầu và đạt giá trị giao dịch 4 tỷ nhân dân tệ (482 triệu USD) mỗi ngày từ tháng 12/2003 ICBC dẫn đầu trong cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho cước điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa, phục vụ 5.600 khách hàng, bao gồm nhiều công ty bảo hiểm lớn và các tổ chức tài chính đa quốc gia như Citibank.

Ngân hàng thương mại Trung Quốc có lợi thế lớn trong việc chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng nội địa, điều này giúp họ phát triển dịch vụ hiện đại, vốn là điểm mạnh của ngân hàng nước ngoài Sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố quyết định cho sự thành công của dịch vụ này, và chính vì vậy, các ngân hàng Trung Quốc đã tận dụng tốt lợi thế này để đi trước và đạt được thành công.

1.5.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

Bốn tháng sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á nổ ra, từ cuối tháng 11-

Năm 1997, chính phủ Hàn Quốc triển khai chương trình cải cách toàn diện ngành ngân hàng, thành lập Ủy ban giám sát tài chính (FSC) với mục tiêu thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động của các tổ chức tài chính yếu kém Ủy ban cũng tập trung vào việc lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của những tổ chức có khả năng tồn tại, hợp nhất các ngân hàng nhỏ thành ngân hàng lớn dựa trên mô hình của Hoa Kỳ và Châu Âu, đồng thời cho phép các ngân hàng đã được tái cơ cấu tham gia vào quá trình tái cấu trúc các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc (cheabol).

Theo báo cáo của FSC, một số ngân hàng Hàn Quốc không đủ khả năng tồn tại do không đáp ứng tiêu chuẩn vốn tối thiểu Những ngân hàng này buộc phải trình bày kế hoạch tái cơ cấu, bao gồm cắt giảm chi phí, tái cơ cấu nguồn vốn và thay đổi quản lý Tuy nhiên, các đề án này đều không khả thi và không được FSC chấp nhận, dẫn đến chỉ còn lại một số ngân hàng hoạt động trên cơ sở có điều kiện.

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên Phong

2.1.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Vào ngày 05/05/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp giấy phép thành lập Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TienPhongBank) Ngân hàng này được sáng lập bởi ba cổ đông chiến lược: Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT, Công ty Thông Tin Di Động VMS Mobifone, và Tổng Công ty tái bảo hiểm quốc gia Vinare, cùng với một số cổ đông khác Sự hợp tác chiến lược của các tổ chức lớn này đã mang lại cho TienPhongBank lợi thế vượt trội về công nghệ thông tin, viễn thông di động và tài chính.

Ngày 12/08/2009 SBI Ven Holding Pte.Ltd trở thành cổ đông của Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Ngày 18/01/2012 Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI chính thức trở thành cổ đông chiến lược của TienPhongBank

Sau hơn năm năm hoạt động, TPB đã cung cấp cho khách hàng một hệ thống sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Đặc biệt, vào tháng 07/2013, TPB trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ mua bán vàng vật chất qua máy tính và thiết bị di động trên hệ điều hành iOS và Android, giúp giảm chi phí cho khách hàng, hạn chế rủi ro trong giao dịch và cải thiện quản lý các giao dịch vàng.

Tính đến tháng 12/2012 TPB đã đạt được vốn điều lệ: 5.050 tỷ đồng, cùng với

33 điểm giao dịch trên cả nước, với 833 nhân viên, trong đó trình độ thạc sỹ trở lên là

Tại TPB, với 34 nhân viên và 617 sinh viên đại học, mỗi nhân viên đều mang trong mình sứ mệnh xây dựng thương hiệu ngân hàng thân thiện và tận tâm phục vụ khách hàng.

Với sự phấn đấu không ngừng, TPB đãt được nhiều giải thưởng:

“Thương hiệu Việt 2012” – giải thưởng uy tín do ban biên tập và độc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam bình chọn

Dịch vụ ngân hàng điện tử của TPB đã liên tục nhận được danh hiệu "Tin & Dùng Việt Nam" từ độc giả của Thời Báo Kinh Tế Việt Nam và Tạp chí tư vấn Tin & Dùng.

TPB nhận chứng nhận ngân hàng thanh toán đạt chuẩn cao 2009, STP Awards, do Wells Fargo trao tặng

TPB được Bộ Công thương và Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa trao tặng danh hiệu Doanh nghiệp vàng 2010

Với sự nỗ lực không ngừng nghỉ, các thế hệ cán bộ nhân viên TPB đã và đang xây dựng một TPB vững mạnh, luôn vững bước tiên phong vượt qua mọi khó khăn.

2.1.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong

2.1.2.1 Sơ lược bối cảnh kinh tế Việt Nam

2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động của Ngân hàng TMCP Tiên Phong trong thời gian qua

Giai đoạn 2008-2012 chứng kiến nhiều biến động lớn trong nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam Thế giới phải đối mặt với khủng hoảng tài chính từ 2008 đến 2010, tiếp theo là khủng hoảng nợ công ở châu Âu vào cuối năm 2010, dẫn đến việc hạ bậc tín nhiệm của nhiều tổ chức tín dụng uy tín Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng đáng kể từ những biến động này.

Năm 2012, tăng trưởng kinh tế chỉ đạt 5-6% trong khi tỷ lệ lạm phát tăng cao từ 10-20% Chính phủ đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát tình hình Kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tài chính, với tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng gia tăng Ngoài ra, tình trạng kinh tế yếu kém còn dẫn đến giảm thu nhập dân cư, làm giảm sản xuất và tiêu dùng, từ đó khả năng huy động và cho vay cũng bị suy giảm.

Trong giai đoạn này, TPB, giống như các TCTD khác, đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm nguy cơ nợ xấu gia tăng, thua lỗ và mất vốn Tuy nhiên, TPB đã vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành công đáng kể trong giai đoạn đầu.

Sơ lược kết quả kinh doanh của TPB trong thời gian qua được thể hiện ở bản sau:

Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của TPB giai đoạn 2008-2012 ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: BC thường niên TPB 2007-2012

Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh TPB 2008-2012 ĐVT: Tỷ đồng, %

Tỷ trọng thu nhập ngoài lãi 0,34% 27,73% 22,66% 31,81% 18,97%

Tỷ lệ dư nợ cho vay/ huy động vốn 23,51% 75,47% 69,13% 58,70% 65,62%

Hệ số an toàn vốn CAR Luôn >9% 19,00% 40,15%

Nguồn: BC thường niên TPB 2008-2012

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng qui mô và hiệu quả hoạt động của TPB từ 2008-2012 ĐVT: %

Nguồn: BC thường niên TPB 2008-2012

Qua các bảng trên cho thấy, quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của

TPB nhìn chung chưa ổn định, cụ thể như sau:

Tổng tài sản của TPB năm 2011 có sự tăng trưởng thấp so với năm 2009 và

2010, vào năm 2012 tổng tài sản lại giảm mạnh (-39%) do năm 2012 TPB tiến hành xử lý các khoản nợ xấu không thu hồi được,

Vốn điều lệ của TPB luôn tuân thủ quy định của NHNN và liên tục gia tăng, đạt 5.550 tỷ đồng Ngân hàng không ngừng nỗ lực nâng cao vốn điều lệ nhằm cải thiện quy mô và chất lượng tài sản sinh lời, cũng như tăng cường năng lực cạnh tranh Đợt tăng vốn năm 2012 đánh dấu bước ngoặt quan trọng, hoàn tất kế hoạch tái cơ cấu toàn diện của TPB Đây là nguồn lực tài chính thiết yếu giúp TPB phát triển hạ tầng công nghệ, mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm, đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư trong tương lai.

Hoạt động huy động vốn của TPB đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ giai đoạn 2008-2010 Tuy nhiên, từ năm 2011, TPB gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ thị trường I, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể.

Năm 2012, TPB đã nỗ lực tái cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đồng thời áp dụng các chính sách linh hoạt nhằm tăng cường khả năng huy động vốn Kết quả, ngân hàng đã huy động được 10.033 tỷ đồng từ thị trường I, và nếu tính cả giấy tờ có giá, tổng huy động vốn đạt 10.785 tỷ đồng, giảm 17,4% so với năm 2010.

Hoạt động tín dụng đã có sự tăng trưởng đáng kể, với dư nợ cho vay khách hàng đạt 5.225 tỷ đồng vào năm 2010, tăng 64% so với năm 2009 và gấp 19 lần so với năm 2008 Trong giai đoạn khủng hoảng 2011, TPB đã giảm hoạt động cho vay để tập trung thu hồi vốn và xử lý nợ xấu, dẫn đến tổng dư nợ giảm 30% so với năm 2010 Tuy nhiên, quá trình tái cơ cấu đã giúp chỉ tiêu này tăng trưởng vượt bậc, với mức tăng 66% so với năm 2011, đạt tổng dư nợ 6.083 tỷ đồng vào cuối năm 2012, trong khi tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế ở mức 3,66%.

Lợi nhuận sau thuế: giai đoạn 2008-2010 TPB hoạt động hiệu quả, tuy nhiên vào năm 2011 TPB hoạt động không hiệu quả (hoạt động lỗ 1.371 tỷ đồng), năm

Năm 2011, TPB gặp nhiều khó khăn do sự nôn nóng trong tăng trưởng và thay đổi lớn về nhân sự, khi thay hầu hết ban giám đốc mà không đảm bảo sự kế thừa, dẫn đến việc nhân sự mới thiếu chuyên môn và có vấn đề về đạo đức nghề nghiệp Điều này đã góp phần vào các khoản tín dụng đen, trong khi TPB không tập trung vào các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại như huy động và cho vay, mà lại chú trọng vào các nghiệp vụ đầu tư, dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng Tuy nhiên, năm 2012 đánh dấu sự khởi sắc của TPB với sự thay đổi lớn trong chiến lược hoạt động, mang lại lợi nhuận 116 tỷ đồng cho năm tài chính này.

Tình hình huy động vốn tiền gửi của TPB

Để duy trì sự ổn định trong tăng trưởng nguồn vốn, TPB đã triển khai các chính sách huy động vốn từ nền kinh tế và thị trường liên ngân hàng Ngân hàng này sử dụng các công cụ lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm huy động và tận dụng những lợi thế đặc thù của mình.

Ngân hàng TPB hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ thông qua việc phân khúc khách hàng để áp dụng các chính sách huy động vốn phù hợp Với chiến lược cạnh tranh dựa trên công nghệ quản lý vốn khác biệt, TPB đã tối ưu hóa công nghệ trong sản phẩm, mang đến sự đa dạng và tiện ích cho khách hàng trong các dịch vụ huy động vốn.

Trong giai đoạn 2008-2012, thị trường tài chính trải qua nhiều biến động với việc NHNN liên tục giảm lãi suất huy động và thực hiện các chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát Điều này đã ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của TPB Để vượt qua thách thức này, TPB đã chú trọng vào việc chăm sóc khách hàng, duy trì và tìm kiếm khách hàng mới, đồng thời phát triển nhiều công cụ huy động vốn sáng tạo như chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm linh hoạt.

Hiện nay, TPB cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm bằng nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn phong phú, nhằm thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư và doanh nghiệp Sản phẩm huy động của TPB không ngừng được cải tiến, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng Đặc biệt, TPB đã ứng dụng công nghệ vào sản phẩm tiết kiệm tự động, cho phép khách hàng hưởng lãi suất cao mà vẫn đảm bảo an toàn.

Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của TPB 2008-2012 Đvt: Tỷ đồng

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước 483,46% 107,27% 30,37% 50%

Nguồn: BC thường niên TPB 2008-2010+BC kế toán Hội sở 2011-2012

Giai đoạn 2008-2011: Tổng vốn huy động TPB có sự tăng trưởng qua hàng năm, đặc biệt năm 2011 mặc dù tổng vốn huy động tăng trưởng so với năm 2010:

Mặc dù tỷ lệ huy động vốn đạt 30,37%, nhưng cơ cấu nguồn vốn của TPB vẫn không hợp lý, với tổng vốn huy động từ TT1 chỉ đạt 28,94% và phần còn lại từ TT2, cho thấy sự bất cân đối trong nguồn vốn Năm 2012, tổng huy động vốn giảm so với năm 2011, nhưng cơ cấu vốn vẫn cần được cải thiện.

Năm 2012 đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc huy động vốn, với tổng số vốn huy động đạt 10.785 tỷ đồng Đặc biệt, 86% số vốn này, tương đương 9.270 tỷ đồng, được huy động từ TT1, hoàn thành 93% kế hoạch đề ra.

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo sản phẩm của TPB 2008-2012 Đvt: Tỷ đồng

Tiền gửi của khách hàng 1.171 4.230 7.557 6.242 9.270

Tiền gửi/tiền vay khác 196 3.752 7.205 12.882 763

Tổng cộng 1.368 7.982 16.545 21.569 10.785 Nguồn: BC thường niên 2008-2010+BC Kết toán Hội Sở 2011-2012

Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của TPB từ 2008-2012 ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: BC thường niên 2008-2010+BC Kết toán Hội Sở 2011-2012

Tiền gửi của tổ chức 1.008 4.157 3.968 4.088 4.230

Tiền gửi của cá nhân 164 3.401 3.590 2.155 5.040

Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của TPB theo kỳ hạn từ 2008-2012 Đvt: Tỷ đồng

Tiền gửi không kỳ hạn 1.027 1.035 2.303 5.911 1.409

Tiền gửi có kỳ hạn và GTCG 342 6.947 14.242 15.657 9.377

Nguồn: BC thường niên 2008-2010+BC Kết toán Hội Sở 2011-2012 Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động TPB theo loại tiền từ 2008-2012 Đvt: Tỷ đồng

Vốn HĐ bằng ngoại tệ 123 1.751 2.481 3.259 802

Nguồn: BC thường niên 2008-2010+BC Kết toán Hội Sở 2011-2012

Vào năm 2012, tiền gửi của dân cư tại TPB chiếm tỷ trọng đáng kể, cho thấy sự tin tưởng và nhận biết ngày càng cao của người dân đối với ngân hàng này Việc huy động vốn từ dân cư không chỉ ổn định mà còn ít rủi ro, trong khi nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế lại có tính linh hoạt cao, dẫn đến tính thiếu bền vững Đặc biệt, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tại TPB còn thấp, chỉ chiếm 7,44% tổng vốn huy động trong năm 2012 Do đó, TPB cần chú trọng hơn đến việc huy động vốn bằng ngoại tệ để nâng cao doanh số trong thời gian tới.

Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB

2.3.1 Thị phần huy động vốn

TPB là một ngân hàng nhỏ đang đối mặt với nhiều thách thức, dẫn đến việc thị phần huy động vốn của ngân hàng này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng.

Bảng 2.9: Số liệu huy động vốn tiền gửi của TPB và một số ngân hàng qua các năm Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Số liệu huy động

Nguồn: báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm

Thị phần hỗ trợ huy động vốn của TPB trong các lĩnh vực như doanh số chuyển tiền qua mạng lưới POS, doanh số thanh toán thẻ ATM, doanh số thanh toán thẻ quốc tế và số lượng máy ATM đang chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Sau 5 năm hoạt động, TPB vẫn là một ngân hàng thương mại nhỏ, chiếm thị phần hạn chế trong số hơn 40 ngân hàng trên thị trường Tuy nhiên, TPB nỗ lực mở rộng thị phần thông qua việc gia tăng số lượng ATM và máy POS trên toàn quốc Ngân hàng hiện có hơn 3.500 ATM và hơn 20.000 máy POS kết nối với hệ thống Smartlink, đồng thời mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế.

Với 5 năm hoạt động TPB có 40 máy ATM và 94 máy POS, hoàn thiện đường truyền đến phát triển trung tâm thanh toán và dữ liệu Trong tương lại TPB sẽ tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động thẻ bằng việc tích cực đầu tư cho cơ sở hạ tầng, mở rộng các dịch vụ thanh toán mới, hướng tới mục tiêu góp phần hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thúc đẩy phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi của TPB, AGR, KLB, OJB và HSBC qua các năm Đvt: %

Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng qua các năm

Bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh mẽ vào các năm 2009, 2010 và 2012, trong khi năm 2011 ghi nhận sự giảm sút do lạm phát cao và chính sách của ban lãnh đạo TPB Ngân hàng Nhà nước đã liên tục giảm lãi suất huy động và thực hiện các chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát, nhưng tình hình kinh tế khó khăn và thu nhập không ổn định của người dân đã dẫn đến giảm huy động vốn, đặc biệt ở các ngân hàng nhỏ như TPB Tuy nhiên, AGR, một ngân hàng lớn và có thương hiệu, vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh này.

Thị phần huy động vốn tiền gửi của TPB hiện còn nhỏ và đang đối mặt với nhiều áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác trong lĩnh vực này.

Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm

NH và CN NH nước ngoài 18 24 26 26 29 31 41 41 41 53 55

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tính đến tháng 12/2012, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 3 ngân hàng thương mại quốc doanh, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 55 ngân hàng cùng chi nhánh nước ngoài, tổng cộng có 99 ngân hàng.

Mặc dù TPB ghi nhận sự tăng trưởng trong huy động tiền gửi, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc thu hút vốn trên thị trường ngân hàng Với 98 đối thủ, bao gồm nhiều ngân hàng lớn mạnh về vốn, kinh nghiệm và uy tín, TPB cần nỗ lực hơn nữa để gia tăng thị phần huy động vốn và củng cố vị thế trên thị trường ngân hàng hiện tại.

2.3.2 Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi

Ngân hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm và phát triển những sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng TPB cam kết cung cấp các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, đảm bảo độ an toàn và bảo mật cao.

Trong bối cảnh các ngân hàng cung cấp sản phẩm truyền thống tương tự nhau, sự cạnh tranh trở nên hạn chế Do đó, mỗi ngân hàng cần phát triển những sản phẩm mới mẻ và hiện đại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng lâu dài.

Giống như nhiều ngân hàng khác, TPB đã triển khai các sản phẩm huy động vốn đa dạng và chất lượng nhằm thu hút khách hàng hiệu quả.

- Nhóm sản phẩm huy động vốn: bao gồm tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn và các chứng chỉ tiền gửi

- Nhóm dịch vụ tài khoản: thấu chi tài khoản cá nhân, dịch vụ quản lý tài khoản tiền gửi

Nhóm dịch vụ thanh toán bao gồm nhiều dịch vụ quan trọng như dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán xuất khẩu, dịch vụ thanh toán nhập khẩu, dịch vụ séc và dịch vụ trả lương tự động Những dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính và giao dịch hiệu quả.

- Ngân hàng điện tử: dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động

- Dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền đi nước ngoài, nhận tiền kiều hối, chuyển và nhận tiền trong nước

- Nhóm dịch vụ thẻ: Thẻ thanh toán quốc tế, thẻ ghi nợ

- Nhóm sản phẩm dịch vụ khác: thanh toán lương, thanh toán điện-nước

Ngân hàng TPB, với mục tiêu lọt vào top 20 ngân hàng hàng đầu Việt Nam, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và đầu tư công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường Dù là ngân hàng non trẻ, TPB đã chứng tỏ tiềm năng qua việc liên tục ra mắt các sản phẩm ngân hàng điện tử như Mobile Banking và Internet Banking Những dịch vụ này không chỉ tạo sự thuận lợi cho khách hàng mà còn thu hút lượng lớn người dùng, đặc biệt sau khi giao diện Internet Banking mới được cải tiến và kết nối thanh toán với các đối tác như VietPay và TS24 Sau hơn 5 năm hoạt động, TPB đã phục vụ 77.802 khách hàng cá nhân và 3.516 khách hàng doanh nghiệp, đồng thời mở rộng thị phần thẻ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, với 2.142 thẻ Visa tính đến cuối năm 2012, khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế.

Bảng 2.12: Số lượng khách hàng TPB qua các năm

STT Khách hàng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nguồn: Báo cáo tổng kết TPB qua các năm

Số lượng khách hàng của TPB đã tăng trưởng đáng kể qua các năm, với mức tăng 47,5% trong năm 2012 so với năm 2011 Sự gia tăng này tạo nền tảng vững chắc cho TPB tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

2.3.3 Biểu phí, lãi suất huy động vốn

Biểu phí của TPB và các ngân hàng khác tương đương nhau, trong đó TPB yêu cầu khách hàng trả 50.000 đồng phí duy trì tài khoản, miễn phí tư vấn và không thu phí rút tiền tại ATM Ngân hàng OJB cũng áp dụng mức phí duy trì tài khoản là 50.000 đồng Tại KLB, phí duy trì tài khoản là 50.000 đồng cho thẻ thông thường và 20.000 đồng cho thẻ sinh viên Khi mở thẻ tại AGR, khách hàng cần trả 50.000 đồng phí phát hành và 100.000 đồng phí duy trì tài khoản, đồng thời sẽ mất 1.000 đồng cho mỗi lần rút tiền tại ATM.

Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động tiền gửi của TPB bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh

Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gửi của TPB, tác giả đã thực hiện khảo sát dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) của Bekley Qua đó, thông tin thực tế được sử dụng để phân tích và củng cố vị thế cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Tác giả đã phát triển mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) để phân tích việc huy động vốn tiền gửi giữa TPB và các đối thủ cạnh tranh.

Để xây dựng một danh mục các yếu tố, trước tiên cần xác định các đối thủ so sánh Sau đó, các yếu tố này được phân loại theo mức độ quan trọng và hạng Tiếp theo, xây dựng ma trận để thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố Cuối cùng, cần đánh giá ý nghĩa và độ tin cậy của ma trận để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích.

2.4.1 Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá

Ma trận này được xây dựng dựa trên mô hình năng lực cạnh tranh APP (Asset-Process-Performance) của Bekley, trong đó năng lực cạnh tranh được đánh giá thông qua 23 biến phân loại thành 3 nhóm chính: tài sản cạnh tranh, quy trình cạnh tranh và kết quả thực hiện (Xem thêm phụ lục 3)

Trong nghiên cứu này, ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng dựa trên 11 yếu tố quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, nhằm xác định các yếu tố quyết định đến sự thành công trong công tác này Những yếu tố này không chỉ được khách hàng quan tâm khi giao dịch tiền gửi, mà còn gắn liền với thực tế hoạt động huy động vốn của TPB trong thời gian qua.

 Tài sản của ngân hàng

- Năng lực công nghệ của NHTM

- Nguồn nhân lực của NHTM

- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

 Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng

- Kỹ năng chăm sóc khách hàng, hoạt động marketing trong hoạt động huy động tiền gửi của NHTM

- Hệ thống kênh phân phối của NHTM

- Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn của NHTM

 Kết quả thực hiện của ngân hàng

- Sự đa dạng, khác biệt của sản phẩm huy động vốn tiền gửi của NHTM

- Năng lực tài chính của NHTM

- Biểu phí, lãi suất huy động vốn của NHTM

- Thị phần huy động vốn của NHTM

- Năng lực tài chính của NHTM

Trong phần phân tích định lượng, tác giả đã bổ sung một số yếu tố khác để đánh giá năng lực cạnh tranh của TPB trong hoạt động huy động vốn tiền gửi Những yếu tố này được đưa vào ma trận nhằm làm rõ thực trạng về năng lực cạnh tranh của TPB trong lĩnh vực này.

- Quy mô vốn và tổng tài sản

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

Nghiên cứu này tập trung vào khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi của TPB cùng với ít nhất một ngân hàng khác trên toàn quốc Do khó khăn về khoảng cách địa lý và thời gian tiếp xúc, mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện và ngẫu nhiên, với cỡ mẫu là 200 người tại các thành phố lớn như TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ.

Tác giả đã tiến hành khảo sát 140 mẫu tại TPHCM và Hà Nội, nơi mà 2/3 địa điểm hoạt động kinh doanh của TPB tập trung 60 mẫu còn lại được thực hiện tại Đà Nẵng và Cần Thơ.

* Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập trực tiếp từ khách hàng thông qua phỏng vấn, email hoặc fax, nhằm khảo sát những yếu tố không thể lượng hóa như công nghệ ngân hàng và sự đa dạng của các gói sản phẩm dịch vụ.

Dữ liệu thứ cấp là thông tin thu thập từ các nguồn như báo cáo tài chính, báo chí và internet, cho phép đo lường các yếu tố định lượng như quy mô vốn điều lệ, tổng tài sản, ROA và ROE.

* Phương pháp phân tích dữ liệu:

Phương pháp lập bảng và so sánh giúp phân tích dữ liệu về thị phần huy động vốn tiền gửi, tỷ suất sinh lợi và quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng qua các năm Qua đó, chúng ta có thể đánh giá thực trạng hoạt động của các ngân hàng và đưa ra kết luận so sánh giữa TPB và các đối thủ cạnh tranh.

Phương pháp thống kê trung bình được sử dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của ngân hàng Năng lực cạnh tranh của TPB so với các đối thủ trong hoạt động huy động vốn tiền gửi sẽ được xác định qua điểm trung bình về khả năng cạnh tranh Kết quả này sẽ làm cơ sở cho việc lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của TPB.

2.4.3 Xây dựng đối thủ cạnh tranh

Tác giả đã chọn bốn ngân hàng đại diện cho các loại hình hoạt động khác nhau để phân tích và so sánh trong lĩnh vực huy động vốn của TPB Cụ thể, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước có Agribank (AGR), nhóm ngân hàng thương mại cổ phần gồm KienLongbank (KLB) và Oceanbank (OJB), cùng với ngân hàng thương mại nước ngoài là HSBC Việt Nam Việc lựa chọn này nhằm làm nổi bật sự khác biệt trong cách thức quản lý và trình độ giữa các ngân hàng.

Khảo sát thực tế giúp TPB xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó có thể khắc phục những hạn chế Đồng thời, việc này cũng cho phép TPB nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, nhằm xây dựng các chiến lược phát triển hợp lý và hiệu quả.

2.4.4 Phân loại mức độ quan trọng, hạng

2.4.4.1 Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố

Khảo sát đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ huy động vốn của TPB giúp phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố Kết quả khảo sát sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về sự hài lòng của khách hàng và xác định các yếu tố cần cải thiện để nâng cao chất lượng dịch vụ.

2.4.4.1.1 Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian và phương pháp khảo sát

Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của TPB

Bài viết phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi của TPB so với các ngân hàng khác, từ đó nêu ra những kết quả đạt được và chưa đạt được của TPB trong thời gian qua.

TPB chính thức đi vào hoạt động từ tháng 05/2008, với 5 năm hoạt động TPB đã có những thành tựu trong công tác huy động vốn tiền gửi:

Về thị phần huy động vốn

TPB chiếm một thị phần rất nhỏ trong hệ thống ngân hàng hiện nay, nhưng với

5 năm hoạt động TPB không thể so sánh với các ngân hàng tên tuổi khác, thị phần huy động vốn của TPB ngày càng tăng lên đặc biệt năm 2012

TPB áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả trong thị trường bán lẻ bằng cách xác định rõ ràng các phân khúc khách hàng, cung cấp các gói sản phẩm hiện đại và đa dạng, cùng với dịch vụ hỗ trợ huy động vốn Điều này sẽ giúp TPB thu hút thêm khách hàng và mở rộng thị phần huy động vốn của mình.

Về phát triển sản phẩm dịch vụ huy động tiền gửi

TPB nỗ lực mở rộng khả năng huy động vốn bằng cách cung cấp đa dạng sản phẩm huy động với nhiều ký hạn và hình thức trả lãi khác nhau, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Về năng lực công nghệ thông tin

TPB sở hữu công nghệ hiện đại vượt trội so với các ngân hàng hiện nay, với toàn bộ cơ sở dữ liệu tập trung tại một trung tâm Dữ liệu được cập nhật trực tuyến và liên tục, cho phép TPB theo dõi chính xác mọi thay đổi thông tin khách hàng Khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi nhánh hoặc phòng giao dịch nào của TPB, nhờ vào hệ thống cơ sở dữ liệu luôn được cập nhật, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu báo cáo hoạt động kinh doanh.

TPB sở hữu một trung tâm dữ liệu dự phòng, giúp duy trì hoạt động bình thường trong trường hợp trung tâm dữ liệu chính gặp sự cố hoặc không thể hoạt động.

Hệ thống internet banking, mobile banking, ATM và Pos hiện đại, tốc độ nhanh giúp cho khách hàng dễ dàng khi sử dụng

TPB cung cấp hệ thống phần mềm ứng dụng hiện đại, giúp hỗ trợ công việc kinh doanh và theo dõi, lưu trữ chứng từ một cách tiện lợi cho nhân viên Hệ thống đảm bảo mức độ bảo mật thông tin tuyệt đối.

Về phát triển nguồn nhân lực

TPB coi nguồn nhân lực là tài sản quan trọng nhất, vì vậy trong công tác tuyển dụng, ngân hàng luôn chú trọng đến trình độ chuyên môn của nhân viên TPB cam kết hỗ trợ và khuyến khích việc học tập, giúp nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên Nhờ đó, nguồn nhân lực của TPB ngày càng chuyên nghiệp và năng động, góp phần tích cực vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù TPB đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian qua, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục để tăng cường nguồn vốn huy động trong tương lai.

Trong 5 năm qua, TPB đã ghi nhận sự tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn tiền gửi, tuy nhiên, mức tăng trưởng này không ổn định và chưa phù hợp với định hướng hoạt động của ngân hàng Thị phần huy động vốn tiền gửi của TPB vẫn rất nhỏ trong toàn hệ thống ngân hàng Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý và không ổn định, TPB còn chưa khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong kinh doanh.

Sự đa dạng và khác biệt trong sản phẩm và dịch vụ huy động vốn tiền gửi của TPB còn hạn chế, mặc dù ngân hàng đã nỗ lực tạo ra sự khác biệt Danh sách sản phẩm của TPB vẫn chưa phong phú bằng các ngân hàng khác, và các hình thức bán chéo sản phẩm chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng.

Các dịch vụ hỗ trợ công tác huy động vốn:

- Dịch vụ thanh toán: thanh toán chủ yếu của TPB là trong nước, thị phần thanh toán nước ngoài của TPB thấp

Dịch vụ thẻ của TPB gặp khó khăn trong việc mở rộng thị phần thẻ quốc tế do chưa xây dựng được lòng tin từ người sử dụng và các đối tác thanh toán.

Hoạt động marketing của TPB đã được chú trọng, nhưng kết quả chủ yếu chỉ đạt được tại TP.HCM và Hà Nội Ở các tỉnh thành khác, hoạt động marketing vẫn chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến việc thương hiệu TPB vẫn còn xa lạ với nhiều người.

Thương hiệu của ngân hàng: Tạo dựng thương hiệu hiện đang là một thách thức lớn đối với TPB:

- Hình ảnh logo của TPB chưa tạo nét riêng cho khách hàng, mặc dù đã có thay đổi nhưng vẫn còn mang nét ảnh hưởng của tập đoàn FPT

Chưa có chiến lược quảng bá rõ ràng cho hình ảnh TPB trên toàn quốc, dẫn đến việc chỉ thực hiện quảng bá ở các khu đô thị và thành phố lớn Hệ quả là TPB đã mất một lượng khách hàng đáng kể.

TPB hiện có phòng phát triển mạng lưới, nhưng hiệu quả chưa cao, chủ yếu chỉ tập trung vào việc theo dõi và khắc phục các chi nhánh/PGD hiện tại Phòng này chưa thực sự tích cực trong việc nghiên cứu thị trường và ứng dụng các kết quả vào phát triển thương hiệu.

Website TPB là nguồn thông tin quan trọng cho khách hàng, tuy nhiên, nội dung trên trang web còn thiếu phong phú và sâu sắc, đặc biệt là các báo cáo tài chính chưa được cập nhật đầy đủ Điều này ảnh hưởng đến khả năng khách hàng tiếp cận thông tin về TPB, cũng như hiểu biết về kết quả và chiến lược kinh doanh của ngân hàng Hệ quả là hình ảnh và thương hiệu TPB có thể bị ảnh hưởng tiêu cực trong mắt khách hàng tiềm năng.

Hệ thống kênh phân phối:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH

Ngày đăng: 13/07/2021, 15:51

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w