1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ

106 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Nữ Hồng Ân
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mộng Tuyết
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (10)
    • 1.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM (10)
    • 1.2. Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM (11)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM (14)
      • 1.3.1. Thị phần huy động vốn (14)
      • 1.3.2. Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ . 15 1.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn (15)
      • 1.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng (15)
      • 1.3.5. Hệ thống kênh phân phối (16)
      • 1.3.6. Thương hiệu của NHTM (17)
      • 1.3.7. Năng lực tài chính của NHTM (17)
      • 1.3.8. Năng lực công nghệ của NHTM (18)
      • 1.3.9. Nguồn nhân lực của NHTM (18)
      • 1.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM (19)
      • 1.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn (20)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM (20)
    • 1.5. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (22)
  • CHƯƠNG 2 (29)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) (29)
    • 2.2. Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB ............................................... 33 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB (33)
      • 2.3.2. Sản phẩm dịch vụ huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ (39)
      • 2.3.3. Biểu phí, lãi suất huy động vốn tiền gởi (42)
      • 2.3.4. Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn tiền gởi , mối quan hệ với khách hàng (43)
      • 2.3.5. Kênh phân phối (44)
      • 2.3.6. Thương hiệu (48)
      • 2.3.7. Năng lực tài chính (49)
      • 2.3.8. Năng lực công nghệ (53)
      • 2.3.9. Nguồn nhân lực (55)
      • 2.3.10. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM (58)
      • 2.3.11. Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn tiền gởi (59)
    • 2.4. Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh (59)
      • 2.4.1. Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá (60)
      • 2.4.2. Xây dựng các đối thủ so sánh (62)
      • 2.4.3. Phân loại mức độ quan trọng, hạng (62)
      • 2.4.4. Lập ma trận hình ảnh cạnh tranh của VCB (67)
    • 2.5. Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB (68)
      • 2.5.1. Kết quả đạt được (68)
      • 2.5.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân (71)
  • CHƯƠNG 3 (75)
    • 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015 (75)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (78)
      • 3.2.2. Các giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động huy động vốn tiền gởi (80)
      • 3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing và thực hiện chăm sóc khách hàng (84)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, mở rộng mạng lưới chi nhánh (85)
      • 3.2.5. Tăng cường năng lực tài chính (85)
      • 3.2.6. Giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin (86)
      • 3.2.7. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (87)
      • 3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành (88)
    • 3.3. Một số giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (89)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội về Luật NHNN và Luật các TCTD (89)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ có liên quan (90)

Nội dung

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường như một định chế tài chính trung gian Hệ thống này giúp huy động nguồn tiền vốn nhàn rỗi, từ đó tạo ra một nguồn vốn tín dụng lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là một phần quan trọng trong nghiệp vụ quản lý nguồn vốn, bao gồm việc huy động vốn, vay mượn và các nguồn vốn khác theo quy định pháp luật Mục tiêu chính của hoạt động này là đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất.

Phải chấp hành các quy định của luật pháp và các cơ quan quản lý trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn cho ngân hàng như:

Tổ chức tín dụng cần hạn chế huy động vốn vượt quá mức vốn tự có để đảm bảo khả năng chi trả Việc áp dụng lãi suất huy động phải phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, tổ chức tín dụng cần đáp ứng hai yêu cầu quan trọng là chi phí thấp và quy mô lớn trong nguồn vốn huy động Điều này giúp ngân hàng kịp thời đáp ứng nhu cầu thanh khoản và giảm thiểu nguy cơ sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.

Sử dụng các công cụ huy động vốn đa dạng để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng

Luôn đa dạng hóa các loại nguồn vốn huy động

Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư là điều cần thiết để đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững Điều này sẽ tạo tiền đề cho việc nâng cao thị phần và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng về số lượng, thời hạn và lãi suất Đồng thời, việc này cũng giúp đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Khái niệm chung về năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Cạnh tranh là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết kinh tế, nhưng vẫn chưa có định nghĩa thống nhất do tính đa dạng của nó Tùy thuộc vào quan điểm nghiên cứu, cạnh tranh có thể được hiểu khác nhau Theo Paul Samuelson, cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành khách hàng và thị trường Trong khi đó, Giáo sư Tôn Thất Nguyễn Thiêm nhấn mạnh rằng cạnh tranh nên lành mạnh, không nhằm tiêu diệt đối thủ mà để cung cấp giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng, giúp họ lựa chọn doanh nghiệp mình thay vì đối thủ.

Cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của các tổ chức này Đề tài này nghiên cứu về sự ganh đua hợp pháp và cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các NHTM nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như thị phần, lợi nhuận, vốn, nhân lực và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Cạnh tranh không chỉ là sự loại trừ lẫn nhau giữa các chủ thể mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó góp phần vào sự tiến bộ của khoa học, giúp các chủ thể nhận thức giá trị của cơ hội và lợi thế hiện có, đồng thời mang lại sự thịnh vượng cho đất nước Qua cạnh tranh, các bên tham gia có thể xác định điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những cơ hội và thách thức trong hiện tại và tương lai, từ đó tìm ra hướng đi tối ưu trong quá trình cạnh tranh.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh trong NHTM

Lợi thế cạnh tranh là yếu tố giúp ngân hàng thương mại (NHTM) nổi bật và khác biệt so với các đối thủ Đây là những điểm mạnh mà tổ chức sở hữu hoặc khai thác hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh của NHTM được thể hiện ở một số khía cạnh sau:

Chi phí là yếu tố quan trọng trong việc theo đuổi mục tiêu cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng nào có chi phí thấp sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn, giúp gia tăng tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, ngay cả khi phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ.

Sự khác biệt hóa là lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng thương mại (NHTM) đạt được thông qua những đặc điểm riêng biệt của dịch vụ Những khác biệt này có thể thể hiện qua nhiều yếu tố như thiết kế dịch vụ, danh tiếng, công nghệ, đặc tính dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng và mạng lưới phân phối.

Lợi thế cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) này so với đối thủ nằm ở việc cung cấp giá trị vượt trội cho khách hàng, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của họ hơn so với các NHTM khác.

Mức độ hài lòng của khách hàng phản ánh cảm giác của họ khi so sánh kết quả dịch vụ nhận được với kỳ vọng của mình Những kỳ vọng này được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm trước, ý kiến từ bạn bè và người thân, cũng như thông tin từ các nguồn khác và cam kết của ngân hàng thương mại.

Bằng việc đem lại sự hài lòng cho khách hàng, NHTM nâng cao mức độ trung thành của khách hàng và nhận được những lợi ích sau:

Giảm chi phí phục vụ như: chi phí duy trì tài khoản, chi phí thiết lập lại hạn mức tín dụng…

Giảm thời gian nắm bắt các yêu cầu của khách hàng

Có cơ hội bán chéo sản phẩm đang có và các sản phẩm mới

Thu hút khách hàng mới thông qua kênh quảng cáo truyền miệng từ những khách hàng trung thành

1.2.3 Năng lực cạnh tranh của NHTM

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác Theo tác giả Đỗ Thị Minh Đức, đây là một yếu tố năng động, luôn cần phát triển liên tục Các lợi thế so sánh, dù hiện có hay được tạo ra, chỉ là tiềm năng; điều quan trọng là phải sử dụng chúng một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời đầu tư để duy trì và nâng cao năng lực một cách bền vững.

Trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, PGS.TS Nguyễn Thị Quy định nghĩa năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế để mở rộng thị phần và đạt lợi nhuận cao hơn trung bình ngành Khái niệm này nhấn mạnh năng lực nội tại của ngân hàng thương mại và mối quan hệ với sự phát triển của ngành ngân hàng, từ đó tận dụng lợi thế để gia tăng lợi nhuận Đồng thời, nó cũng phản ánh sự linh hoạt trong chiến lược cạnh tranh của ngân hàng thương mại, giúp họ thích nghi và tận dụng thay đổi trong môi trường kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận cũng như thị phần, thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính ngân hàng.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh nhằm giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các NHTM khác.

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi khả năng tự tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ việc duy trì và phát triển những điểm mạnh hiện có Điều này giúp ngân hàng củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đồng thời có khả năng chống chọi và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.

Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là khả năng tạo ra, sử dụng và duy trì lợi thế so với đối thủ, giúp ngân hàng đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh biến động Điều này bao gồm cả các yếu tố nội tại và ngoại sinh tác động đến chiến lược cạnh tranh của ngân hàng, cho phép tận dụng cơ hội và phát huy lợi thế, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực từ môi trường kinh doanh đối với hoạt động của ngân hàng.

1.2.4 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong hoạt động huy động vốn từ tiền gửi.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Mục tiêu của luận văn nhằm làm rõ khả năng cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả tập trung vào các năng lực liên quan đến nguồn lực nội tại và ngoại tại, từ đó xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của NHTM.

1.3.1 Thị phần huy động vốn

Thị phần huy động vốn là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong việc thu hút và giữ chân khách hàng Khi thị phần huy động vốn tăng, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này cũng được nâng cao, và điều này tạo ra lợi thế lớn trong thị trường tài chính.

Thị phần huy động vốn không hoàn toàn phản ánh các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc duy trì và phát triển năng lực cạnh tranh (NLCT) của ngân hàng Để có cái nhìn sâu sắc hơn, cần nghiên cứu thêm các yếu tố khác có liên quan.

Hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) có ổn định và phát triển hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố Đầu tiên, các nguồn lực nội tại như tiềm lực tài chính, công nghệ và chất lượng đội ngũ nhân lực đóng vai trò quan trọng Thứ hai, khả năng thích ứng với những thay đổi và sự cạnh tranh từ các đối thủ cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn Ngân hàng cần có khả năng thay đổi chiến lược cạnh tranh và đánh giá mức độ thâm nhập của đối thủ Cuối cùng, sự phù hợp của chiến lược ngân hàng với điều kiện môi trường vĩ mô cũng sẽ tác động đến sự phát triển và ổn định của các NHTM trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

1.3.2 Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ

Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ huy động vốn của ngân hàng gồm:

Uy tín cung cấp dịch vụ:

Thể hiện ở mức độ chính xác trong việc cung cấp Uy tín cung cấp là yếu tố chất lượng hàng đầu

Mức độ đa dạng của dịch vụ huy động vốn:

Dịch vụ huy động vốn đa dạng mang đến cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn Mức độ đánh giá các dịch vụ này phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của khách hàng và thông tin về số lượng dịch vụ huy động vốn mà ngân hàng cung cấp.

Mức độ đa dạng hóa dịch vụ huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng Ngân hàng có nhiều loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng quản lý sẽ có lợi thế cạnh tranh Sự đa dạng hóa này không chỉ giúp ngân hàng phát triển ổn định mà còn tối ưu hóa lợi thế quy mô Tuy nhiên, việc đa dạng hóa cần được thực hiện dựa trên các nguồn lực hiện có của ngân hàng.

1.3.3 Biểu phí, lãi suất huy động vốn

Biểu phí, lãi suất huy động vốn của ngân hàng chủ yếu được đánh giá qua tính cạnh tranh của lãi suất, biểu phí huy động vốn

Mức lãi suất, biểu phí huy động vốn của ngân hàng áp dụng phải đem lại sự hài lòng cho khách hàng

1.3.4 Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng gồm:

Quy trình cung cấp dịch vụ:

Tốc độ cung cấp dịch vụ huy động vốn, nhanh hay chậm, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả chất lượng dịch vụ, quy trình thủ tục và yếu tố con người Khi dịch vụ được cung cấp nhanh chóng, khách hàng sẽ nhận được giá trị gia tăng về chất lượng thời gian.

Tính đơn giản của thủ tục giao dịch là yếu tố quan trọng đánh giá hiệu quả quy trình cung cấp dịch vụ ngân hàng Với rủi ro cao và sự giám sát chặt chẽ từ Chính phủ, mỗi ngân hàng đều có quy định riêng trong việc cung cấp dịch vụ Nếu thủ tục quá phức tạp, khách hàng sẽ không hài lòng, dẫn đến nguy cơ mất khách hàng tăng cao.

Kỹ năng phục vụ của nhân viên ngân hàng:

Chỉ tiêu đánh giá sự quan tâm và tính chuyên nghiệp trong phục vụ của hệ thống ngân hàng và nhân viên giao dịch là yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing mix và quản lý nhân sự Đánh giá này dựa trên mức độ quan tâm và khả năng đáp ứng của ban lãnh đạo cùng nhân viên đối với nhu cầu hợp lý của khách hàng, từ đó tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm Kết quả là mức độ hài lòng của khách hàng sẽ được nâng cao.

Phong cách phục vụ thân thiện và tận tâm của nhân viên ngân hàng, cùng với thái độ cư xử đúng mực và trình độ chuyên môn cao, là những yếu tố quan trọng góp phần tạo ra sự hài lòng cho khách hàng.

Hiệu quả giải quyết khiếu nại:

Trong quá trình giao dịch, khách hàng có thể gặp những vấn đề không hài lòng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng Mức độ phản ánh sự không hài lòng này phụ thuộc vào từng khách hàng Nếu khách hàng phản ánh và ngân hàng giải quyết khiếu nại một cách hiệu quả, điều này sẽ tạo ra kết quả tích cực Kết quả này không chỉ gia tăng sự trung thành của khách hàng mà còn trở thành một kênh quảng cáo truyền miệng hiệu quả cho ngân hàng.

Yếu tố bằng chứng hữu hình

Sản phẩm ngân hàng có đặc điểm vô hình, vì vậy bằng chứng hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin và định hướng quyết định mua sắm của khách hàng Một phòng giao dịch hiện đại và tiện nghi là yếu tố tiên quyết để tạo dựng lòng tin từ phía khách hàng Ngoài ra, yếu tố bằng chứng hữu hình còn được thể hiện qua trang phục của nhân viên và sự phát triển của mạng lưới chi nhánh.

1.3.5 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện qua số lượng chi nhánh và sự phân bố địa lý của chúng Mặc dù công nghệ ngân hàng hiện đại đang rút ngắn khoảng cách và giảm ảnh hưởng của mạng lưới chi nhánh đối với năng lực cạnh tranh, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất quan trọng, đặc biệt ở Việt Nam, nơi dịch vụ huy động vốn truyền thống vẫn đang phát triển mạnh mẽ.

Hiệu quả của mạng

Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp dịch vụ tài chính và tín dụng Tài sản thực của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ so với giá trị giao dịch mà ngân hàng xử lý Uy tín là yếu tố sống còn nhất của ngân hàng, do đó việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ và chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết Đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm cá nhân, công ty và hợp tác xã, nên khi phát triển thương hiệu, ngân hàng cần phải hướng đến tất cả các nhóm này Tất cả các chính sách, sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng cần phải phong phú và đa dạng hơn so với các thương hiệu khác.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của NHTM

Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi một số các yếu tố sau:

Các yếu tố của bản thân ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm chất lượng con người, kỹ năng, chi phí, vật chất, trình độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường và vốn Những yếu tố này được chia thành hai loại: yếu tố cơ bản như môi trường tự nhiên, địa lý và nhân viên thiếu kỹ năng; và yếu tố nâng cao như thông tin và nhân viên có trình độ cao.

Yếu tố thứ hai đóng vai trò quyết định trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh và công nghệ độc quyền của họ Để duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh trong dài hạn, NHTM cần đầu tư phát triển đầy đủ và hợp lý vào những yếu tố này.

Hai là, nhu cầu của khách hàng: đây là yếu tố có tác động rất lớn tới sự phát triển của

NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của mình, vì nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt giúp NHTM tối ưu hóa lợi thế quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ.

Nhu cầu của khách hàng là động lực chính để các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển các dịch vụ huy động vốn mới Việc mở rộng các loại hình dịch vụ này ra thị trường bên ngoài sẽ giúp NHTM tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.

Sự phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) gắn liền với các lĩnh vực liên quan và phụ trợ như công nghệ thông tin và mạng truyền thông trong thị trường tài chính Yếu tố thông tin đóng vai trò quan trọng, giúp ngân hàng theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/7 Điều này chứng tỏ rằng các lĩnh vực này không chỉ hỗ trợ mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.

Chiến lược của ngân hàng thương mại (NHTM), cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và quản lý NHTM, cũng như trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu hiện nay Để phát triển thành công, các hoạt động doanh nghiệp cần có sự quản lý hiệu quả trong môi trường phù hợp, từ đó khai thác các lợi thế cạnh tranh Sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ thúc đẩy cải tiến và thay đổi, giúp hạ chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ, cũng như cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Năm là, ảnh hưởng của quá trình hội nhập

Toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và thị phần bằng cách tiếp cận các thị trường quốc tế, vượt ra ngoài biên giới quốc gia.

Cạnh tranh ngân hàng hiện nay không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn diễn ra toàn cầu Các ngân hàng thương mại (NHTM) ở các nước phát triển, với quy mô lớn, tiềm lực tài chính mạnh và kinh nghiệm phong phú, đang có lợi thế hơn so với các ngân hàng ở các quốc gia đang phát triển Điều này dẫn đến nguy cơ thôn tính cao hơn cho các ngân hàng nhỏ tại các nước này Tuy nhiên, sự cạnh tranh gay gắt cũng thúc đẩy các ngân hàng quy mô nhỏ nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, từ đó cải thiện vị thế của mình trên thị trường.

Tính đa quốc gia trong hoạt động kinh doanh là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập và khả năng phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhiều NHTM đã mở rộng ra toàn cầu thông qua các phương thức như mở chi nhánh mới, hợp nhất, sát nhập và mua lại, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về quy mô Xu hướng hiện nay cho thấy các NHTM lớn với tiềm lực tài chính mạnh mẽ đang tìm cách thâm nhập vào các NHTM nhỏ tại các quốc gia mà họ đặt chân đến để khai thác cơ hội kinh doanh Đây được coi là giải pháp chủ yếu để các ngân hàng lớn thâm nhập vào thị trường cung cấp dịch vụ ngân hàng ở các nước đang phát triển, đồng thời tạo ra tính đa quốc gia trong sở hữu của các NHTM.

Năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của các ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn ở một số nước trên thế giới

Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng của Trung Quốc, Hàn Quốc và các nước Đông Âu Hai quốc gia Đông Á này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, nhưng những đặc thù trong cải cách ngân hàng của họ cung cấp những gợi ý quý giá cho Việt Nam Việc áp dụng những kinh nghiệm này sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong chiến lược phát triển lâu dài.

1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc đã bắt đầu cải cách hệ thống ngân hàng với việc ban hành Luật Ngân hàng Thương mại mới, có hiệu lực từ ngày 1/7/1995 Sự gia nhập WTO vào tháng 12/2001 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình cải cách nền kinh tế và hệ thống ngân hàng của quốc gia này.

Các ngân hàng thương mại Trung Quốc đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm năng lực quản lý hệ thống, sự cân đối vốn, chất lượng tài sản và khả năng đổi mới Để cải cách hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn, Trung Quốc đã tập trung vào việc nâng cao năng lực quản lý, cải thiện chất lượng tài sản và phát triển các dịch vụ hỗ trợ như ngân hàng điện tử Đồng thời, quốc gia này cũng chú trọng xây dựng các thể chế tài chính vững mạnh, không dễ bị tổn thương trước cạnh tranh quốc tế, và phát triển thị trường liên ngân hàng nhằm thúc đẩy tự do hóa lãi suất và quản lý rủi ro hiệu quả.

Năm 1998, Bộ Tài chính Trung Quốc phát hành 270 tỷ nhân dân tệ trái phiếu đặc biệt nhằm tăng cường vốn cho các ngân hàng lớn, nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trung bình từ 4,4% lên 8% theo quy định của Luật Ngân hàng Thương mại Trung Quốc.

Bốn ngân hàng thương mại lớn đang được khuyến khích bán cổ phiếu trên thị trường trong và ngoài nước, nhằm tăng vốn và nâng cao năng lực quản lý.

Sự giám sát tài chính các ngân hàng đã được củng cố đáng kể Đến cuối năm 1998, Trung Quốc đã ban hành các tiêu chuẩn kế toán quốc tế cho các ngân hàng, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Chương trình cải cách hệ thống ngân hàng bao gồm việc điều chỉnh lãi suất để phản ánh đúng cung cầu thị trường, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng tài sản của các ngân hàng Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bắt đầu tự do hóa lãi suất trên thị trường liên ngân hàng từ tháng 9/2000 với kế hoạch 3 năm Các hạn chế về cho vay ngoại tệ đã được loại bỏ ngay lập tức, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ.

Vào tháng 6 năm 2004, hai ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of China (BOC) đã giải quyết 300 tỷ nhân dân tệ (khoảng 36,2 tỷ USD) nợ xấu, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống còn 3,74% Điều này đánh dấu bước chuẩn bị quan trọng cho việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu tiên.

Vào tháng 5/2006, Ngân hàng Thương mại Quốc tế Trung Quốc (ICBC) đã phát hành cổ phiếu ra công chúng, trở thành ngân hàng Trung Quốc có tỷ lệ đầu tư nước ngoài cao nhất với khoảng 8,89% vốn điều lệ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ICBC đã tăng lên 10,26%, trong khi tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 4,43%, gần đạt mức 1-2% như các ngân hàng nước ngoài.

Kể từ khi gia nhập WTO, khu vực ngân hàng Trung Quốc đã được bảo vệ khỏi sự thôn tính của các đối thủ nước ngoài nhờ vào những phản hồi kịp thời và các bước đi thận trọng của chính phủ Việc mở cửa thị trường tài chính và sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài đã thúc đẩy cải cách thể chế mà không gây ra khủng hoảng nghiêm trọng Trung Quốc nhận thức rằng để hội nhập thành công, cần không chỉ có các chính sách thuận lợi mà còn tạo ra một môi trường trong nước hấp dẫn cho sự phát triển của tất cả các ngân hàng Quá trình hội nhập đồng bộ và toàn diện của Trung Quốc sẽ giúp xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh và nâng cao khả năng hội nhập quốc tế.

Trung Quốc đang chú trọng phát triển các dịch vụ hỗ trợ huy động vốn, đặc biệt là dịch vụ e-banking, thông qua chiến lược vững chắc và linh hoạt của các ngân hàng thương mại.

Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã chứng kiến sự gia tăng của e-banking, được xem là cầu nối cho các ngân hàng nước ngoài vào thị trường tài chính nội địa Để cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Trung Quốc đã triển khai chiến lược e-banking linh hoạt, nhanh chóng và an toàn Họ không ngừng nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến và thực hiện các chiến dịch quảng cáo nhằm nâng cao nhận thức về tiện ích của dịch vụ này Đồng thời, họ cũng tuyển dụng nhân viên có chuyên môn cao cho bộ phận e-banking Để đảm bảo tính an toàn, các ngân hàng đã đầu tư vào hệ thống cơ sở dữ liệu tự động, tăng cường kiểm tra nội bộ và bảo mật thông tin, nhằm ngăn chặn rò rỉ và truy cập trái phép vào dữ liệu giao dịch qua Internet.

Chiến lược thành công của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) được minh chứng qua việc nâng cấp hệ thống ngân hàng trực tuyến gấp đôi trong hai năm đầu, đạt giá trị giao dịch 4 tỷ nhân dân tệ (482 triệu USD) mỗi ngày từ tháng 12/2003 ICBC cũng dẫn đầu trong cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến cho điện thoại cố định và di động tại thị trường nội địa Hiện nay, ngân hàng này phục vụ 5.600 khách hàng, bao gồm hầu hết các công ty bảo hiểm lớn và một số tổ chức tài chính đa quốc gia như Citibank.

Các ngân hàng thương mại Trung Quốc có lợi thế vượt trội so với ngân hàng nước ngoài nhờ khả năng chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng nội địa Họ đã khéo léo tận dụng ưu thế này để phát triển các dịch vụ mới và hiện đại, một điểm mạnh thường thấy ở ngân hàng nước ngoài Tuy nhiên, để thành công, những dịch vụ này cũng cần sự tin tưởng từ phía khách hàng, và chính vì vậy, các ngân hàng Trung Quốc đã đi trước và đạt được thành công.

1.5.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc

Bốn tháng sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á vào cuối tháng 11-1997, Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai một chương trình cải cách toàn diện cho ngành ngân hàng Ủy ban giám sát tài chính (FSC) được thành lập với mục tiêu xem xét thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động của những tổ chức tài chính không đủ khả năng hoạt động Đồng thời, Ủy ban cũng tập trung vào việc lành mạnh hóa bảng cân đối tài chính của các tổ chức tài chính có khả năng tồn tại, hợp nhất các ngân hàng nhỏ thành ngân hàng lớn theo mô hình của Hoa Kỳ và Châu Âu, và cho phép các ngân hàng đã được tái cơ cấu tham gia vào quá trình tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế Hàn Quốc (cheabol).

Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB)

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCB

Ngày 01 tháng 04 năm 1963, VCB chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là Ngân hàng Nhà nước) Theo Quyết định nói trên, VCB đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm ), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ) Ngoài ra, VCB còn tham mưu cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại VCB theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng

03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ

Vào ngày 02/06/2008, Vietcombank (VCB) chính thức trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa thành công Sự kiện này đánh dấu bước chuyển mình quan trọng của ngân hàng khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Đến ngày 30/06/2009, cổ phiếu VCB (mã chứng khoán VCB) đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM, khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính.

Sau gần 50 năm hoạt động, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã phát triển mạnh mẽ với hơn 12.500 nhân viên và gần 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước Hội sở chính của VCB đặt tại Hà Nội, cùng với 1 sở giao dịch và 78 chi nhánh, khẳng định vị thế vững chắc của ngân hàng trên thị trường tài chính.

Với 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, VCB sở hữu 3 công ty con tại Việt Nam và 2 công ty con ở nước ngoài, cùng 1 văn phòng đại diện tại Singapore và 5 công ty liên doanh, liên kết Hệ thống Autobank của VCB bao gồm 1.700 ATM và 22.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc, đồng thời hoạt động ngân hàng được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Với kinh nghiệm dày dạn và đội ngũ chuyên viên có chuyên môn vững vàng, VCB luôn đáp ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh hiện đại và hội nhập Đây là lý do khiến VCB trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn và hơn 6 triệu khách hàng cá nhân.

Với trí tuệ và tâm huyết, đội ngũ cán bộ nhân viên VCB không ngừng nỗ lực xây dựng ngân hàng trở thành “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng”.

2.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của VCB trong thời gian qua

2.1.2.1 Sơ lược bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

Kết thúc năm 2011, nền kinh tế Việt Nam đối mặt nhiều khó khăn, nhưng những tín hiệu tích cực vĩ mô và chính sách điều hành cứng rắn của Chính phủ trong nhiệm kỳ mới mang lại hy vọng cho năm 2012 Dù thách thức vẫn lớn, nhưng triển vọng sáng sủa hơn đang được kỳ vọng cho nền kinh tế.

Thứ nhất, Nghị quyết 11 có ý nghĩa to lớn trong việc cơ cấu lại nền kinh tế

Trong bối cảnh lạm phát gia tăng và đầu tư công kém hiệu quả, Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) của Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc rà soát và tái cơ cấu hoạt động kinh tế, nhằm ổn định tình hình vĩ mô.

Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ, cắt giảm đầu tư công và kiềm chế nhập siêu theo Nghị quyết 11 trong năm 2011 Mặc dù lạm phát vượt ngưỡng 18%, nhưng vào cuối năm, tình hình vĩ mô đã có dấu hiệu cải thiện rõ rệt Các định hướng tái cấu trúc kinh tế, cắt giảm lãi suất, thoái vốn ngoài ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư công đã tạo ra triển vọng tích cực cho mục tiêu duy trì tăng trưởng 6% và kiểm soát lạm phát ở mức 9% trong năm 2012.

Thứ hai, Lạm phát tăng cao trên 18%

Mặc dù Chính phủ đã triển khai các biện pháp mạnh mẽ để kiềm chế lạm phát và ổn định vĩ mô, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong 9 tháng đầu năm đã giảm đáng kể Tuy nhiên, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lạm phát cả năm 2011 vẫn ở mức cao 18,58%, vượt xa dự đoán của các bộ ngành và chuyên gia Nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng giá mạnh mẽ của thực phẩm, giáo dục và lương thực, với mức tăng lần lượt là 29,34%, 23,18% và 22,82%.

Thứ ba, Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Sau giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với 130 tổ chức tín dụng và gần 10.000 chi nhánh, hệ thống ngân hàng đã bộc lộ nhiều điểm yếu nghiêm trọng như tỷ lệ sở hữu chéo cao, đạo đức kinh doanh suy giảm, cạnh tranh lãi suất gay gắt và gia tăng nợ xấu.

Nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, NHNN đã xử lý nghiêm các ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động và hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng yếu kém Quá trình sáp nhập nhanh chóng được khởi động, với thương vụ hợp nhất SCB - Ficombank - TinNghiaBank là một ví dụ điển hình Bên cạnh việc xử lý các ngân hàng yếu kém, các ngân hàng lớn như VietinBank, VCB và BIDV cũng đã thực hiện IPO Nỗ lực tái cấu trúc hệ thống tài chính nhận được sự đánh giá cao từ các tổ chức quốc tế và chuyên gia.

Thứ tư, Vỡ nợ tín dụng đen dây chuyền

Hàng trăm vụ vỡ nợ tín dụng đen đã xảy ra tại nhiều địa phương, gây khốn đốn cho người lao động Những vụ vỡ nợ này thường liên quan đến lĩnh vực bất động sản, ngân hàng và chứng khoán, phản ánh sự tăng trưởng bong bóng của thị trường bất động sản trong những năm qua Tín dụng đen đang gắn liền với quá trình tái cấu trúc ngân hàng và sức chịu đựng của thị trường chứng khoán Đặc biệt, đã xuất hiện dấu hiệu kết nối giữa tín dụng đen và các kênh huy động vốn chính thống Dự báo hiệu ứng domino này sẽ tiếp tục diễn ra cho đến khi thị trường bất động sản phục hồi và nguồn vốn giá rẻ từ ngân hàng được khơi thông.

Thứ năm, Việt Nam bị hạ bậc tín nhiệm

Trong bối cảnh kinh tế Mỹ và châu Âu vướng vào cuộc khủng hoảng nợ công, năm

Năm 2011, hãng Standard & Poors (S&P) đã hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn của Việt Nam đối với đồng nội tệ từ BB xuống BB- và đánh giá triển vọng tín nhiệm là "tiêu cực" Cùng với việc hạ bậc tín nhiệm quốc gia, S&P cũng đã đánh tụt hạng tín nhiệm của ba ngân hàng lớn trong nước là BIDV, Techcombank và VCB xuống BB-.

Hoàng Anh Gia Lai xuống mức xuống B- và đặt triển vọng tín dụng của doanh nghiệp này vào diện tiêu cực

2.1.2.2 Sơ lược về hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua

Tình hình hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB 33 2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Để duy trì sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, VCB đã triển khai chính sách huy động vốn từ nền kinh tế và thị trường liên ngân hàng, áp dụng lãi suất linh hoạt phù hợp với từng nhóm khách hàng, đồng thời khai thác lợi thế vùng miền nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.

Ngân hàng VCB hướng tới mục tiêu trở thành một ngân hàng đa năng bằng cách mở rộng chính sách huy động vốn không chỉ cho các khách hàng bán buôn truyền thống như Tổng công ty và doanh nghiệp lớn, mà còn cho các khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp vừa và nhỏ Với chiến lược cạnh tranh dựa trên sự khác biệt và công nghệ quản lý vốn hiện đại, sản phẩm tiền gửi của VCB mang lại những lợi ích nổi bật so với các sản phẩm tương tự trên thị trường.

Trong giai đoạn 2007-2011, thị trường tiền tệ trải qua nhiều biến động về lãi suất trong nước và quốc tế, cùng với tình hình lạm phát và cạnh tranh huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là VCB Để đối phó với những biến động này, VCB đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt dựa trên cung - cầu vốn thị trường, cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động và giữa các Chi nhánh Ngân hàng cũng đã nâng cao quản trị thanh khoản thông qua các thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới như chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, đầu tư tự động, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an, tiết kiệm trực tuyến và tiết kiệm linh hoạt.

Ngân hàng VCB hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn phong phú, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và doanh nghiệp Các sản phẩm huy động vốn của VCB linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm lựa chọn phương thức nhận lãi và gốc, cùng với các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu có lãi suất ưu đãi và chương trình khuyến mãi hấp dẫn VCB cũng là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai cơ chế quản lý vốn tập trung cho các tổ chức kinh tế lớn, giúp khách hàng sử dụng vốn an toàn và hiệu quả hơn Sản phẩm này đã nhận được đánh giá cao từ phía khách hàng Thêm vào đó, VCB cung cấp sản phẩm đầu tư tự động, cho phép khách hàng hưởng lãi suất cao hơn trong khi vẫn đảm bảo tính thanh khoản trên tài khoản tiền gửi thanh toán.

Bảng 2.4: Tình hình tổng nguồn vốn huy động của VCB giai đoạn 2007-2012 Đơn vị: tỷ đồng

- Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2007-2012

Năm 2007 được xem là năm thành công của ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, với tổng huy động vốn tăng mạnh so với năm 2006, trong đó VCB đạt mức tăng trưởng 16,63% Tuy nhiên, vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008, lạm phát gia tăng buộc Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dẫn đến cuộc đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng Điều này đã làm tăng lãi suất chung, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng Tình hình khó khăn này kéo dài đến hết năm 2008, ảnh hưởng đến tổng huy động vốn của VCB.

Năm 2008, mức tăng trưởng của VCB đạt 10,1%, thấp hơn so với năm 2007 Tuy nhiên, tổng huy động vốn trên cả hai thị trường (I và II) trong các năm 2009, 2010, 2011 và 2012 vẫn tiếp tục tăng trưởng lần lượt là 21,67%, 19,94%, 17% và 17,81% Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt và sự giảm sút trong huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, nhưng huy động từ dân cư vẫn ghi nhận mức tăng trưởng ổn định nhờ vào các chương trình huy động hiệu quả và chính sách lãi suất linh hoạt.

Năm 2011, huy động vốn từ nền kinh tế của VCB đạt hơn 241 nghìn tỷ đồng, tăng 17% so với năm trước, vượt trội hơn tốc độ tăng trưởng toàn hệ thống ước khoảng 11% Tuy nhiên, con số này chỉ đạt 96,7% kế hoạch đề ra Sang năm 2012, VCB tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng khả quan với mức huy động vốn từ nền kinh tế tăng 18% so với năm 2011.

Bảng 2.5: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo sản phẩm Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi của khách hàng 155.029 167.182 204.725 241.000 284.514 18,05 15,05 22,46 7,84 Tiền gởi/tiền vay khác 38.210 71.108 77.989 87.000 102.660 18 10,36 9,68 86,10

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi của tổ chức 104.751 90.216 108.360 120.347 122.435 1,73 10,74 20,11 -13,88 Tiền gởi của dân cư 50.277 76.965 93.940 121.930 162.079 32,93 29,87 22,06 53,08 Tiền gởi khác 41.133 71.495 83.978 92.668 110.091 18,80 10,68 17,46 73,81

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.7: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo loại tiền tệ Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Vốn huy động bằng VND

Vốn huy động bằng ngoại tệ

Nguồn: Báo cáo thường niên VCB năm 2008-2012

Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 Tốc độ tăng trưởng (%)

Tiền gởi không kỳ hạn

Tiền gởi có kỳ hạn và GTGT

Theo báo cáo thường niên VCB giai đoạn 2008-2012, năm 2011 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong huy động vốn từ dân cư với mức tăng 23%, chiếm 50,4% tổng huy động vốn Ngược lại, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chỉ tăng 9,7% và đạt 90,3% kế hoạch đề ra Nguyên nhân chính là do chính sách tiền tệ thắt chặt trong năm 2011, khiến các tổ chức phải tối ưu hóa nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguồn vốn nhàn rỗi giảm và tình hình huy động vốn trở nên lộn xộn, trong khi VCB không huy động vốn bằng mọi giá.

Lượng vốn huy động từ dân cư tăng mạnh, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu, cho thấy niềm tin của người dân vào ngân hàng được cải thiện Trước đây, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thường chiếm từ 70% - 80%, nhưng hiện tại, vốn từ dân cư đã chi phối hơn, tạo ra sự ổn định và ít rủi ro Cơ cấu này giúp giảm thiểu tính linh hoạt cao của vốn từ các tổ chức kinh tế, tránh sự thiếu bền vững trong hệ thống tài chính.

2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB được thể hiện qua các mặt như sau:

2.3.1 Thị phần huy động vốn tiền gởi và một số dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn

Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm Đvt: %

Thị phần doanh số chuyển tiền mạng lưới POS

Thị phần doanh số thanh toán thẻ ATM

Thị phần doanh số thanh toán thẻ quốc tế

Thị phần số máy ATM

Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB qua các năm

Ngân hàng VCB nổi bật là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, chiếm lĩnh thị phần lớn trên thị trường Nhiều năm liên tiếp, VCB đã được các tổ chức uy tín quốc tế công nhận là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam.

Trong những năm gần đây, VCB đã điều chỉnh chính sách, không còn chú trọng vào việc tăng trưởng huy động vốn mà thay vào đó tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính và quản lý chất lượng tín dụng Sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, đã khiến thị phần huy động vốn của VCB giảm dần, từ 9,3% vào năm 2010 xuống còn 8% vào năm 2012 Hiện tại, thị phần huy động vốn của VCB vẫn cao hơn ACB và HSBC, nhưng lại thấp hơn CTG và Agribank.

Ngân hàng VCB dẫn đầu thị trường dịch vụ thẻ tại Việt Nam, với 26% thị phần doanh số chuyển tiền qua POS, 29% doanh số thanh toán thẻ ATM, 50% doanh số thanh toán thẻ quốc tế và 16% thị phần máy ATM Mặc dù thị phần có xu hướng giảm do sự cạnh tranh từ hơn 40 ngân hàng khác, VCB vẫn giữ vị thế lớn với số lượng thẻ phát hành và máy ATM Đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thanh toán thẻ, VCB không ngừng mở rộng các điểm ATM và POS, cải thiện hạ tầng và phát triển trung tâm thanh toán Trong tương lai, VCB sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, mở rộng các dịch vụ thanh toán mới và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của VCB, CTG, Agribank, ACB, HSBC qua các năm Đvt: %

VCB CTG Agribank ACB HSBC

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng qua các năm

Bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng trong những năm qua khá ấn tượng, ngoại trừ ngân hàng HSBC ghi nhận mức tăng trưởng âm vào năm 2011 Ngân hàng CTG dẫn đầu về mức tăng trưởng cao nhất và cũng có sự ổn định trong tăng trưởng qua các năm.

Trong bối cảnh thị trường huy động vốn ngân hàng, VCB hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ CTG và ACB, hai đối thủ đáng chú ý nhất trong những năm qua.

Bảng 2.11: Số lượng ngân hàng qua các năm

NH và CN NH nước ngoài 0 8 18 24 26 26 29 31 41 41 41 53 55

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tính đến tháng 12/2012, hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam bao gồm 3 ngân hàng thương mại quốc doanh, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 55 ngân hàng cùng chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng cộng có 99 ngân hàng hoạt động.

Khảo sát thực tế năng lực cạnh tranh trong huy động vốn tiền gởi của VCB bằng công cụ ma trận hình ảnh cạnh tranh

Việc phân tích các yếu tố nội tại và tác động của môi trường ngành giúp làm rõ năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi của VCB Để củng cố năng lực này, VCB cần so sánh với các đối thủ chính thông qua mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) của Bekley.

Tác giả đã phát triển mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Hiệu suất) để so sánh khả năng huy động vốn tiền gửi giữa Ngân hàng Vietcombank (VCB) và các đối thủ cạnh tranh chính.

Để xây dựng một ma trận hiệu quả, trước tiên cần xác định danh mục các yếu tố quan trọng Tiếp theo, tiến hành xây dựng danh sách các đối thủ so sánh để có cái nhìn tổng quan Sau đó, phân loại mức độ quan trọng và xếp hạng các yếu tố này Cuối cùng, việc xây dựng ma trận sẽ giúp đánh giá ý nghĩa và độ tin cậy của các yếu tố đã phân tích.

2.4.1 Xây dựng danh mục các yếu tố đánh giá

2.4.1.1 Danh mục các yếu tố đánh giá:

Ma trận được xây dựng dựa trên Mô hình năng lực cạnh tranh APP (Tài sản - Quy trình - Kết quả) của Bekley, trong đó năng lực cạnh tranh được đánh giá thông qua 23 biến thuộc 3 nhóm chính: tài sản, quy trình cạnh tranh và kết quả thực hiện (Xem thêm ở phụ lục 1).

Cả 23 biến này đều là các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công của NH, tuy nhiên việc đưa tất cả các yếu tố này vào xây dựng ma trận thì không cần thiết do tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng thì không giống nhau, một số yếu tố có tác động rất nhỏ đến sự thành công của ngân hàng thì có thể lược bỏ Ở luận văn này, ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng trên cơ sở xem xét riêng cho hoạt động huy động vốn, các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công trong việc huy động vốn của ngân hàng và được khách hàng quan tâm khi giao dịch tiền gởi với ngân hàng và gắn liền với thực tế hoạt động huy động vốn trong thời gian qua của VCB, bao gồm các yếu tố trong mô hình APP được lựa chọn để xây dựng ma trận như sau:

* Tài sản của ngân hàng

- Năng lực công nghệ của NHTM

- Nguồn nhân lực của NHTM

- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức của NHTM

* Các quy trình cạnh tranh của ngân hàng

- Hoạt động marketing dịch vụ huy động vốn, mối quan hệ với khách hàng

- Hệ thống kênh phân phối

- Khả năng nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn

- Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ huy động vốn, sự khác biệt trong dịch vụ

- Biểu phí, lãi suất huy động vốn

- Thị phần huy động vốn

- Năng lực tài chính của NHTM

Ngoài các yếu tố đã được đưa vào ma trận, tác giả còn tiến hành phân tích định lượng một số yếu tố khác nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của VCB, như đã trình bày trong mục 2.3 về thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng này.

- Quy mô vốn và tổng tài sản

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)

- Thị phần huy động tiền gởi

* Tổng thể và mẫu (được trình bày ở mục sau)

* Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn không thể lượng hóa, như công nghệ ngân hàng và sự đa dạng của các gói sản phẩm dịch vụ, thông qua phỏng vấn trực tiếp, gửi email và fax đến các đối tượng được chọn Mục tiêu là thu thập ý kiến của họ về các vấn đề liên quan.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu của VCB và các ngân hàng khác, cũng như từ báo chí và internet, nhằm phân tích các yếu tố có thể lượng hóa như quy mô vốn điều lệ, thị phần huy động tiền gửi và ROA.

* Phương pháp phân tích dữ liệu:

Phương pháp lập bảng và so sánh sẽ giúp phân tích dữ liệu về thị phần huy động tiền gửi và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng qua các năm Qua đó, chúng ta có thể đưa ra nhận định về hoạt động của ngân hàng và đánh giá sự thay đổi trong hoạt động của Vietcombank (VCB) theo thời gian, cũng như so sánh hiệu quả hoạt động của VCB với các đối thủ cạnh tranh.

Phương pháp thống kê trung bình được áp dụng để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Năng lực cạnh tranh của VCB trong việc huy động vốn được so sánh với các đối thủ thông qua đánh giá của các chuyên viên ngân hàng Từ đó, điểm trung bình về khả năng cạnh tranh trong huy động vốn của VCB sẽ được xác định, tạo cơ sở cho việc xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh của ngân hàng này.

2.4.2 Xây dựng các đối thủ so sánh

Tác giả đã lựa chọn một số ngân hàng theo từng loại hình hoạt động để phân tích và so sánh với VCB trong lĩnh vực huy động vốn khách hàng Bốn ngân hàng được chọn bao gồm Agribank (AGB) thuộc nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, Vietinbank (CTG) và ACB thuộc nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn.

NH nước ngoài: HSBC Việt Nam

Mỗi ngân hàng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vì vậy việc nhận diện các yếu tố này của đối thủ là rất quan trọng Điều này giúp Ngân hàng Vietcombank (VCB) xây dựng chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn.

2.4.3 Phân loại mức độ quan trọng, hạng

2.4.3.1 Phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố

Để phân loại mức độ quan trọng của các yếu tố, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ huy động vốn của VCB Mục tiêu khảo sát nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, từ đó cải thiện dịch vụ Phạm vi khảo sát bao gồm các khách hàng hiện tại và tiềm năng của VCB Thời gian thực hiện khảo sát được dự kiến trong vòng một tháng, và phương pháp khảo sát sẽ sử dụng bảng hỏi trực tuyến để thu thập ý kiến một cách hiệu quả.

Để hiểu rõ hơn về quyết định sử dụng dịch vụ huy động vốn của khách hàng tại ngân hàng, cần nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này và đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố Các yếu tố này có thể bao gồm uy tín của ngân hàng, lãi suất hấp dẫn, dịch vụ chăm sóc khách hàng, và sự thuận tiện trong giao dịch Việc phân tích những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng cải thiện dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Mức độ quan trọng của các yếu tố được phân loại từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất), với tổng mức phân loại cho các yếu tố này phải bằng 1 Sự phân loại này phản ánh tầm quan trọng của từng yếu tố đối với sự thành công của ngân hàng theo đánh giá của khách hàng Do đó, tầm quan trọng của các yếu tố này là đồng nhất đối với tất cả các ngân hàng.

Đánh giá chung thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gởi của VCB

Bài viết phân tích thực trạng và kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Vietcombank (VCB), đồng thời so sánh với một số ngân hàng lớn tại Việt Nam Tác giả nêu rõ những kết quả đạt được cũng như những nhược điểm trong cạnh tranh huy động vốn tiền gửi của VCB.

Kể từ năm 2007, năng lực cạnh tranh trong huy động vốn của VCB đã có nhiều cải tiến đáng kể Khách hàng có thể thực hiện giao dịch "gửi một nơi, rút nhiều nơi" tại tất cả các điểm giao dịch của VCB cho sản phẩm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Nguồn vốn huy động của VCB luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.

Về thị phần huy động vốn:

VCB đã chiếm thị phần đáng kể trong thị trường dịch vụ huy động vốn cũng như

Hiện nay VCB chiếm 8% tổng lượng vốn huy động và đứng đầu về thị phần dịch vụ thẻ của toàn hệ thống NH

Chiến lược kinh doanh gần đây của VCB không chỉ chú trọng vào thị trường bán buôn mà còn mở rộng sang thị trường bán lẻ, giúp công ty xây dựng được vị thế vững chắc trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ.

Trong thời gian gần đây, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã ghi nhận sự tăng trưởng bền vững và ổn định trong thị phần huy động vốn, cùng với việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động huy động vốn hiệu quả.

Về sản phẩm dịch vụ huy động vốn:

VCB nỗ lực tối ưu hóa nguồn vốn huy động bằng cách đa dạng hóa các kỳ hạn và hình thức trả lãi, mở rộng các phương thức tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá Đồng thời, ngân hàng cũng thu hút một khối lượng lớn vốn từ các định chế tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các tổ chức tín dụng trong nước để tăng cường nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Về kênh phân phối sản phẩm dịch vụ huy động vốn:

VCB sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp tại các trung tâm kinh tế xã hội trên toàn quốc, giúp phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mà còn thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn.

Về phát triển thương hiệu:

Ngân hàng VCB nổi bật với thương hiệu mạnh mẽ và được nhiều cá nhân, doanh nghiệp biết đến nhờ vào các sản phẩm chất lượng, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn và kinh doanh thẻ Với gần 50 năm hoạt động, VCB đã xây dựng được uy tín vững chắc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc huy động vốn.

Về năng lực tài chính:

VCB sở hữu năng lực tài chính mạnh mẽ, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong huy động vốn Ngân hàng này luôn tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn thanh khoản từ NHNN và Hội đồng quản trị Với vốn tự có và tổng tài sản lớn, VCB tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng bền vững trong hoạt động kinh doanh, với lợi nhuận ổn định và tỷ suất sinh lời ROA, ROE hợp lý.

Năng lực công nghệ hiện đại của VCB so với các ngân hàng khác trong nước đã nâng cao đáng kể khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn Hệ điều hành mà VCB đang áp dụng mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.

Tất cả dữ liệu sẽ được lưu trữ tại một cơ sở dữ liệu trung tâm, với khả năng cập nhật trực tuyến và ngay lập tức Điều này giúp VCB theo dõi chính xác số dư tài khoản và thực hiện giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào trong toàn hệ thống.

Tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ đều sử dụng một hệ thống thông tin khách hàng duy nhất, giúp xác nhận thông tin khách hàng một cách chính xác và thuận tiện Điều này rất quan trọng cho các giao dịch phân tán và tự động, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng điện tử.

Hệ thống giao dịch tự động cho phép kết nối dễ dàng với các thiết bị như máy đọc thẻ từ, thẻ chip, máy ATM và các hệ thống thông tin công cộng Đảm bảo tính bảo mật và an toàn cao, hệ thống chính thức được trang bị hệ thống dự phòng Ngoài ra, bên cạnh hệ thống online, còn có hệ thống offline để sử dụng trong trường hợp gián đoạn viễn thông, giúp duy trì hoạt động bình thường cho các giao dịch nội bộ chi nhánh.

Về phát triển nguồn nhân lực:

Chính sách phát triển nguồn nhân lực của VCB gần đây đã linh hoạt, nâng cao hiệu suất làm việc và tạo ra diện mạo năng động cho toàn bộ mạng lưới Hàng năm, VCB tổ chức hội thi nghiệp vụ giỏi, kết quả của thi này là cơ sở để sắp xếp công việc và đào tạo phù hợp cho từng cán bộ Đồng thời, nó cũng là căn cứ để xem xét quy hoạch, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm và chuyển xếp lương cho cán bộ Đội ngũ quản lý tại VCB đều là những người có trình độ cao và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng.

Về năng lực quản lý:

Ngân hàng VCB nổi bật với khả năng quản lý và chất lượng hoạt động hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Các chỉ số như nợ xấu, tỉ lệ an toàn vốn, tỉ lệ sinh lời trên vốn tự có (ROE) và tăng trưởng tổng tài sản của VCB đều vượt trội hơn so với mức bình quân của ngành ngân hàng Việt Nam.

Năng lực quản lý hiệu quả đã mang lại cho VCB những lợi thế quan trọng trong việc đối mặt với các thách thức trong quá trình hội nhập, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn.

2.5.2 Các mặt hạn chế và nguyên nhân

Ngày đăng: 15/07/2022, 21:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Quy (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
2. PGS. TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội Khác
3. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Tiền tệ ngân hàng, NXB Đại học quốc gia TPHCM Khác
4. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Đại học quốc gia TPHCM Khác
5. Bùi Thị Nhật Lam (2010), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
6. Nguyễn Thành Phú (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hóa Khác
7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 8. Báo cáo thường niên của ACB, Agribank, HSBC, VCB, Vietinbank các năm Khác
2007, 2008, 2009, 2010, 2011 9. Các website:- www.sbv.org.vn - www.thebanker.com - www.acb.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua được thể hiện qua bảng sau:  Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012;     Đvt: Tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
l ược kết quả hoạt động kinh doanh của VCB thời gian qua được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1: Quy mô hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012; Đvt: Tỷ đồng (Trang 32)
Bảng 2.2: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 (Trang 32)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2007-2012 (Trang 33)
Bảng 2.6: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6 Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng (Trang 36)
Bảng 2.8: Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.8 Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của VCB theo kỳ hạn; Đơn vị: tỷ đồng (Trang 37)
Bảng 2.9: Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm                                                                                              Đvt: % - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9 Bảng thị phần huy động vốn và một số dịch vụ hỗ trợ huy động vốn của VCB qua các năm Đvt: % (Trang 37)
Bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng qua các năm khá  cao  (riêng  có  ngân  hàng  HSBC  có  mức  tăng  trưởng  âm  vào  năm  2011),  trong  đó  mức  tăng  trưởng  cao  nhất  thuộc  về  CTG,  và  mức  tăng  trưởng  ổn  định - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng tr ên cho thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng qua các năm khá cao (riêng có ngân hàng HSBC có mức tăng trưởng âm vào năm 2011), trong đó mức tăng trưởng cao nhất thuộc về CTG, và mức tăng trưởng ổn định (Trang 39)
Bảng 2.12: Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.12 Số lượng CN-PGD của VCB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 (Trang 45)
2.3.7. Năng lực tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
2.3.7. Năng lực tài chính (Trang 49)
VCB đã quan tâm đến việc tạo dựng hình ảnh trực quan cho thương hiệu của mình (Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu VCB): - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
quan tâm đến việc tạo dựng hình ảnh trực quan cho thương hiệu của mình (Phụ lục 2: Một số hình ảnh cho thương hiệu VCB): (Trang 49)
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011 Đvt: tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.14. Một số chỉ tiêu của các NHTM lớn của Việt Nam năm 2011 Đvt: tỷ đồng (Trang 50)
Bảng kê số 10 - phải thu của khách hàng Tháng 3 năm 2006 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng k ê số 10 - phải thu của khách hàng Tháng 3 năm 2006 (Trang 50)
Bảng 2.15: Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.15 Tổng hợp chất lượng tài sản Có của VCB các năm 2007-2012 (Trang 51)
Bảng 2.16: Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.16 Chất lượng tài sản Có của các ngân hàng năm 2012 (Trang 52)
Bảng 2.17: Tổng hợp khả năng sinh lời - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.17 Tổng hợp khả năng sinh lời (Trang 52)
Bảng 2.18: Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.18 Khả năng sinh lời của các ngân hàng năm 2011 (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w