1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ

92 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Phân Loại Nợ Và Trích Lập Dự Phòng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Vương Quế Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Quang Thông
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 527,51 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • MỤC LỤC

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

      • 1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

      • 1.1.3.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

      • 1.1.4.Đánh giá rủi ro tín dụng

      • 1.1.5. Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

    • 1.2. Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại

      • 1.2.1.Mục tiêu của phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

      • 1.2.2. Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

      • 1.2.3. Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ Quốc tế (IAS 39)

    • 1.3. Kinh nghiệm trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới

      • 1.3.1. Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh

      • 1.3.2. Phương pháp trích lập dự phòng ở Mỹ

      • 1.3.3. Phương pháp trích lập dự phòng ở Pháp

      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 2.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2005-2010

    • 2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.3. Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 2.3.1. Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

      • 2.3.2. Kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.3.3. Đánh giá công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 2.4.Hạn chế của QĐ 493 và QĐ sửa đổi 18 về phân loại nợ và trích lập dự phòng

      • 2.4.1. Tỷ lệ trích lập dự phòng

      • 2.4.2.Tài sản đảm bảo

      • 2.4.3.Thời gian thử thách

      • 2.4.4 Thời gian áp dụng Điều 7

      • 2.4.5.Trích lập dự phòng chung đối với các khoản bảo lãnh và chấp nhận thanh toán có ký quỹ

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: GIAỈ PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng của NHNN VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

    • 3.2. Định hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.2.1. Định hướng chiến lược phát triển của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015

      • 3.2.2. Định hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

    • 3.3. Giaỉ pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.3.1. Giải pháp đối với NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

      • 3.3.2. Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và quy trình nghiệp vụ

      • 3.3.3. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực

      • 3.3.4. Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

      • 3.3.5. Ứng dụng công nghệ ngân hàng trong công tác phân loại nợ

      • 3.3.6. Tăng cường sự phối hợp và trao đổi thông tin giữa các bộ phận có liên quan

      • 3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát của bộ phận kiểm tra nội bộ

      • 3.3.8. Soạn thảo cẩm nang về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

    • 3.4. Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.4.1. Ban hạn hệ thống văn bản pháp luật phù hợp

      • 3.4.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin

      • 3.4.3. Đào tạo nguồn nhân lực

    • 3.5. Các giải pháp phối hợp khác

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • PHỤ LỤC 1

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

Khái niệm về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại

Trong mọi hoạt động kinh doanh, rủi ro luôn tồn tại và có thể dẫn đến thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần Rủi ro thường khó xác định, bao gồm khả năng xảy ra, thời điểm xảy ra và mức độ thiệt hại Ngành ngân hàng được coi là một lĩnh vực có nhiều nguy cơ rủi ro cao, với các rủi ro có thể gây tổn thất tài chính nghiêm trọng, ảnh hưởng đến năng lực kinh doanh và khả năng thanh toán các khoản nợ, đặc biệt là tiền gửi.

Trong các hoạt động nghiệp vụ tài sản của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn doanh thu chủ yếu Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro tín dụng cao nhất.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ gây thiệt hại tài sản khi khách hàng vay vốn hoặc nhận tín dụng không thể thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng.

Rủi ro tín dụng, hiểu một cách rộng rãi, là khả năng mà ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp Điều này xảy ra khi khách hàng không trả nợ theo cam kết, gây thiệt hại cho ngân hàng, làm mất mát nguồn vốn và giảm khả năng chi trả Do đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước trong việc quản lý hệ thống ngân hàng.

Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan từ phía khách hàng và Ngân hàng

Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả chủ quan và khách quan Nguyên nhân chủ quan thường liên quan đến trình độ quản lý yếu kém, việc sử dụng vốn vay không hiệu quả, hoặc thiếu thiện chí trong việc trả nợ Ngoài ra, tình hình tài chính không minh bạch và các báo cáo không trung thực cũng có thể khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ Về mặt khách quan, những thay đổi không thể đo lường trước trong môi trường kinh doanh, như biến động giá cả, nhu cầu thị trường, hoặc thay đổi chính sách của Chính phủ, có thể dẫn đến tình trạng tài chính khó khăn cho doanh nghiệp, mặc dù họ có thiện chí nhưng không đủ khả năng để trả nợ.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ biến động của môi trường kinh doanh cả trong nước và quốc tế Khủng hoảng kinh tế gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, trong khi sự thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, như gia tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất hay tăng tỷ giá, cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ Những chính sách này có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở mức độ khác nhau.

Ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thẩm định hồ sơ vay của khách hàng do thiếu thông tin thống kê về các chỉ tiêu tài chính của từng ngành nghề Việc chưa xây dựng kho dữ liệu đầy đủ về các chỉ số trung bình ngành khiến cho việc so sánh và đối chiếu với số liệu hiện tại trở nên khó khăn Nếu Ngân hàng có thông tin đầy đủ, việc đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng sẽ chính xác hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quyết định cho vay.

Quy trình thẩm định và ra quyết định cho vay tại nhiều ngân hàng hiện nay còn lỏng lẻo, dẫn đến rủi ro tín dụng Việc chỉ có một cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ trước khi trình lên trưởng phòng và giám đốc khiến cho quyết định cho vay phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của giám đốc, dễ phát sinh tiêu cực Hơn nữa, các ngân hàng thiếu bộ phận chuyên trách để quản lý rủi ro và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng theo ngành nghề Ngoài ra, việc tập trung vào chỉ tiêu kế hoạch tín dụng và chạy theo số lượng dư nợ đã làm giảm chất lượng tín dụng, gây khó khăn cho quá trình quản lý rủi ro.

Yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong kinh doanh, đặc biệt là trong ngành ngân hàng Trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá khả năng của khách hàng vay cũng như hiệu quả của các phương án vay vốn Sự yếu kém trong năng lực dẫn đến việc khách hàng không thể trả nợ Ngoài ra, cán bộ ngân hàng thường quá chủ quan và không tuân thủ quy trình giám sát, dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các sai phạm trong sử dụng vốn vay Họ cũng thường đặt niềm tin quá lớn vào tài sản thế chấp, coi đó là bảo đảm chắc chắn cho việc thu hồi nợ Rủi ro tín dụng còn gia tăng khi cán bộ ngân hàng có phẩm chất đạo đức kém, vi phạm quy định của Ngân hàng Nhà nước và có thể tham gia vào các hoạt động phi pháp với khách hàng.

Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng, gây ra nhiều khó khăn Nếu tổn thất nghiêm trọng, rủi ro này còn có thể tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

Aûnh hưởng của rủi ro tín dụng

1.1.3.1 Aûnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Ngân hàng hoạt động như một trung gian tín dụng, chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư Khi xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi từ các khoản cho vay, dẫn đến mất cân đối trong thu chi và ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh khoản Mức độ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản phụ thuộc vào khoản tiền cho vay không thu hồi, làm giảm năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có thể gia tăng chi phí hoạt động và giảm lợi nhuận, khiến hoạt động kinh doanh trở nên kém hiệu quả Nếu rủi ro gây ra thất thoát lớn, ngân hàng có thể đối mặt với thua lỗ hoặc thậm chí phá sản nếu không có biện pháp xử lý kịp thời.

1.1.3.2 Aûnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế

Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp, dựa vào uy tín và khả năng tài chính để tạo niềm tin cho khách hàng Khi ngân hàng gặp rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, niềm tin của khách hàng bị lung lay, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn Sự hoang mang này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng gặp khó khăn mà còn lan rộng ra toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây ra khủng hoảng kinh tế và làm xáo trộn đời sống người dân Tình trạng này có thể dẫn đến mất trật tự xã hội khi mọi người không còn yên tâm làm việc.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp Khi ngân hàng gặp khó khăn hoặc ngừng hoạt động, doanh nghiệp sẽ thiếu vốn, dẫn đến việc thu hẹp sản xuất và gia tăng chi phí do phải tìm nguồn vốn khác với giá cao hơn Hệ quả là giá thành sản phẩm tăng, đời sống công nhân lao động bị ảnh hưởng, và điều này tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế, gây suy thoái, tăng giá cả, giảm sức mua, gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và làm mất ổn định xã hội.

Rủi ro tín dụng có tác động đáng kể đến nền kinh tế toàn cầu, bởi vì hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều gắn liền và phụ thuộc lẫn nhau trong bối cảnh khu vực và thế giới.

Rủi ro là điều không mong muốn xảy ra, nhưng thực tế vẫn tồn tại, gây thiệt hại cho cả Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Mức độ thiệt hại phụ thuộc vào mức độ rủi ro; rủi ro càng cao, thiệt hại càng lớn và ngược lại Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu không chỉ của từng Ngân hàng mà còn của các cơ quan quản lý nhà nước.

Đánh giá rủi ro tín dụng

Để đánh giá rủi ro tín dụng, người ta dựa trên các chỉ tiêu cơ bản sau:

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu

Tổng dư nợ cho vay

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao cho thấy rủi ro tín dụng gia tăng, từ đó phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Hệ số rủi ro tín dụng = tổng dư nợ cho vay tổng tài sản Có

Hệ số này thể hiện tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tổng tài sản Khi khoản mục tín dụng trong tài sản Có tăng lên, lợi nhuận sẽ cao hơn, tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng sẽ tăng theo.

Biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

1.1.5.1 Quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế là điều cần thiết Hiện nay, nhiều quốc gia đang áp dụng các tiêu chuẩn như IAS 39 và Basel II Basel II là một hiệp ước quốc tế nhằm thiết lập tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị tài chính toàn cầu, tối đa hóa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro.

Mục tiêu của Basel II là cải thiện chất lượng và tính ổn định của hệ thống ngân hàng toàn cầu, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng cho các ngân hàng quốc tế Ngoài ra, Basel II còn thúc đẩy việc áp dụng các quy định nghiêm ngặt hơn trong quản lý rủi ro.

Hiệp ước này bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và được cấu trúc theo 3 trụ cột

Trụ cột thứ nhất: yêu cầu vốn tối thiểu Một ngân hàng được xem là đủ vốn khi có tỷ lệ thỏa đáng về vốn ( CAR) tối thiểu bằng 8%

CAR = Vốn Ngân hàng tài sản có rủi ro quy đổi ( RWA)

Các ngân hàng cần duy trì một lượng vốn đủ lớn để đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt động rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.

Rủi ro thị trường được chia thành hai loại chính: rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể Rủi ro thị trường chung liên quan đến những biến động lớn ảnh hưởng đến giá trị thị trường tổng thể, trong khi rủi ro thị trường cụ thể đề cập đến sự thay đổi giá trị của một loại tài sản cụ thể, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối và chứng khoán.

Rủi ro hoạt động, theo định nghĩa của Basel II, là tổn thất phát sinh từ các quy trình, hệ thống hoặc nhân viên trong ngân hàng hoạt động không hiệu quả, cũng như từ các yếu tố khách quan bên ngoài Đây là một trong những rủi ro nghiêm trọng mà các ngân hàng thường gặp phải trong quá trình hoạt động của mình.

Trụ cột thứ hai: liên quan tới việc hoạch định chính sách Ngân hàng

Trụ cột này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả Quy trình kiểm soát trong Basel II không chỉ đảm bảo rằng ngân hàng duy trì đủ vốn để đối phó với mọi rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà còn khuyến khích các ngân hàng áp dụng và phát triển các kỹ thuật quản lý rủi ro tiên tiến hơn.

Trụ cột thứ ba nhấn mạnh rằng các ngân hàng cần công khai thông tin một cách minh bạch và hợp lý theo nguyên tắc thị trường Điều này bao gồm việc công bố các thông tin quan trọng liên quan đến rủi ro, dự trữ và vốn, nhằm tăng cường sự tin cậy và ổn định trong hệ thống tài chính.

Quá trình phát triển của Basel và các hiệp ước mà tổ chức này thiết lập yêu cầu các ngân hàng thương mại phải hoạt động minh bạch hơn, đồng thời đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro khác nhau, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.

NHNN và các ngân hàng thương mại Việt Nam đang từng bước áp dụng các chuẩn mực của Basel II, góp phần nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt trong quản lý rủi ro Ngoài việc tuân thủ các quy định bắt buộc của NHNN, các ngân hàng thương mại cũng nỗ lực hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro để phù hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của từng ngân hàng, đồng thời tiến gần hơn tới các chuẩn mực của Basel II.

1.1.5.2 Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD) Hệ thống này được xây dựng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro, đáp ứng các yêu cầu đề ra.

Mục đích tối thiểu được đặt ra đối với hệ thống kiểm soát nội bộ là:

- Hiệu quả và an toàn trong hoạt động

- Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lí, đầy đủ và kịp thời

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật cùng các quy chế, quy trình và quy định nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD) cần phải được kiểm toán nội bộ và đánh giá định kỳ bởi các tổ chức kiểm toán độc lập.

Kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc rà soát và đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng Qua việc đánh giá tính thích hợp và sự tuân thủ các quy định, chính sách, thủ tục đã được thiết lập, kiểm toán nội bộ cung cấp những kiến nghị giá trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ giúp đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và hiệu quả mà còn tuân thủ đúng pháp luật.

1.1.5.3 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn

Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành nhiều văn bản quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Các TCTD cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo an toàn trong hoạt động tài chính của mình.

+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

+ Tỷ lệ khả năng chi trả

+ Giới hạn góp vốn, mua cổ phần

+ Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động

Các TCTD cần duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) ở mức 9%, cao hơn chuẩn mực quốc tế Basel II là 8% Thông tư mới quy định hệ số rủi ro ở các mức 0%, 20%, 50%, 100%, 150%, và 250%, yêu cầu các TCTD giám sát chặt chẽ danh mục tài sản để giảm thiểu rủi ro Đặc biệt, các khoản cho vay đầu tư chứng khoán, cho vay công ty chứng khoán, và cho vay bất động sản có hệ số rủi ro cao nhất là 250% Việc nâng cao hệ số rủi ro khiến các TCTD gặp khó khăn trong việc đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, do đó cần có giải pháp kinh doanh hợp lý Ngoài ra, có quy định cụ thể về giới hạn tín dụng cấp cho khách hàng dựa trên vốn tự có của ngân hàng, với hạn chế đặc biệt đối với các khoản tín dụng cho đầu tư chứng khoán Các TCTD tuân thủ quy định sẽ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

1.1.5.4 Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng

Tổng quan về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại

Mục tiêu của phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Phân loại nợ là quá trình mà Ngân hàng đánh giá và phân chia các khoản nợ thành các nhóm dựa trên mức độ rủi ro và đặc điểm liên quan Việc này giúp Ngân hàng theo dõi chất lượng danh mục nợ và thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời, như trích lập dự phòng cho những khoản nợ có nguy cơ xấu Trong kế toán, nợ được coi là xấu khi Ngân hàng không thu hồi được tiền theo hợp đồng vay, do đó cần trích lập dự phòng cần thiết Các nhà quản lý phải đánh giá tổn thất tín dụng một cách chính xác, vì việc phân loại nợ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng: trích lập dự phòng cao sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại.

Sự cần thiết phải phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín duùng

Dự phòng rủi ro là khoản tiền dự trữ nhằm bảo vệ tổn thất có thể phát sinh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Khoản dự phòng này được tính dựa trên dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD).

Luật Tổ chức tín dụng quy định rằng các tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng Việc phân loại tài sản, mức trích lập, phương pháp lập và sử dụng khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong ngân hàng được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Các tổ chức tín dụng (TCTD) cần tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) bằng cách trích lập các khoản dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của mình Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chính, thường xuyên xảy ra và gây thiệt hại lớn nhất Do đó, việc trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng là cần thiết để đảm bảo hoạt động của các TCTD diễn ra an toàn và hiệu quả.

Ngành ngân hàng Việt Nam đang dần hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế, nhận thức rằng tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro Các nước phát triển thực hiện trích lập dự phòng ngay khi có khoản vay hoặc cam kết cho vay, ngay cả khi nợ chưa có dấu hiệu suy giảm Việc trích lập này đã được áp dụng từ lâu và là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được ban hành nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng (TCTD) Những quy định này không chỉ chấn chỉnh hoạt động tín dụng mà còn làm trong sạch tình hình tài chính, giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc xử lý nợ tồn đọng Qua đó, nâng cao năng lực tài chính và sức cạnh tranh của các TCTD Việt Nam.

Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo thông leọ Quoỏc teỏ ( IAS 39)

1.2.3.1 Phương pháp chiết khấu luồng tiền

Chiết khấu luồng tiền là phương pháp phân tích giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong tương lai bằng cách áp dụng tỷ lệ chiết khấu Để đánh giá mức độ tổn thất của khoản cho vay, cần so sánh giá trị hiện tại của các dòng tiền thu hồi với giá trị đầu tư ban đầu Nếu phần chênh lệch dương, đây sẽ là cơ sở xác định cơ hội đầu tư.

Phương pháp chiết khấu luồng tiền dựa trên nguyên tắc thời gian của tiền tệ, trong đó 1 đồng tiền hôm nay có giá trị cao hơn 1 đồng tiền trong tương lai.

Công thức chiết khấu luồng tiền:

CFn là luồng tiền ước tính thu được trong năm thứ n, trong khi tỷ lệ chiết khấu (r) được xác định là lãi suất bình quân gia quyền của các hợp đồng tín dụng còn dư nợ tại thời điểm hiện tại.

Phương pháp chiết khấu luồng tiền giúp xác định giá trị hiện tại của các luồng tiền dự kiến từ các khoản cho vay của Ngân hàng đối với khách hàng, bao gồm cả gốc, lãi và giá trị thu hồi từ tài sản bảo đảm Lãi suất chiết khấu sử dụng trong phương pháp này là lãi suất thực tế của các hợp đồng tín dụng.

Giá trị hiện tại của luồng tiền ước tính sẽ được so sánh với tổng dư nợ vay tại thời điểm đánh giá để xác định mức tổn thất ước tính Chênh lệch âm giữa giá trị hiện tại và tổng dư nợ vay chính là tổn thất ước tính của khoản vay, từ đó xác định mức dự phòng cần trích lập cho các khoản cho vay đối với khách hàng.

Việc chiết khấu luồng tiền được thực hiện riêng biệt cho từng loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng ngắn hạn và trung/dài hạn, cũng như theo từng loại tiền tệ như VNĐ hoặc ngoại tệ Do đó, luồng tiền sẽ được phân loại thành bốn nhóm khác nhau.

- Vay ngắn hạn bằng VNĐ

- Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ

- Vay trung dài hạn bằng VNĐ

- Vay trung dài hạn bằng ngoại tệ

Việc thực hiện chiết khấu riêng cho các luồng tiền là cần thiết, vì mỗi nhóm có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau và/hoặc có nguồn trả nợ khác nhau.

1.2.3.2 Trích lập dự phòng theo phương pháp chiết khấu luồng tiền áp dụng lãi suất chiết khấu là lãi suất thực:

Dự phòng rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế chỉ bao gồm dự phòng cụ thể cho các khoản nợ cần trích lập, dựa trên đánh giá rủi ro của Ngân hàng Dự phòng này bao gồm cả dự phòng riêng cho từng khoản nợ và dự phòng theo nhóm các khoản nợ có đặc điểm rủi ro tín dụng tương đồng.

Khách hàng thuộc nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) không cần phải trích lập dự phòng cụ thể, tuy nhiên, khả năng giảm giá trị của họ vẫn sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá theo nhóm.

Khách hàng thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5 cần lập dự phòng cụ thể, được xác định bằng chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính thu được trong tương lai, áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền với lãi suất thực Dòng tiền thu hồi từ tài sản bảo đảm cũng được tính vào khi xác định dòng tiền để chiết khấu Đặc biệt, các khách hàng trong nhóm 2 đến nhóm 5 không cần tiếp tục xem xét khả năng giảm giá trị theo nhóm.

Cách xác định dự phòng:

Luồng tiền ước tính thu hồi từ gốc và lãi vay:

Luồng tiền ước tính sẽ được xác định dựa trên lịch trả nợ và đánh giá của cán bộ tín dụng về từng khoản vay của khách hàng, căn cứ vào tình hình kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ và thiện chí trả nợ Việc xác định luồng tiền trả nợ yêu cầu cán bộ tín dụng phải có hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Để ước tính luồng tiền thu được từ hợp đồng tín dụng, cần xác định luồng tiền bằng cách áp dụng công thức (100% - % lỗ ước tính) % lỗ ước tính được tính toán dựa trên điểm số của khách hàng trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Xếp loại Nhóm nợ Tỷ lệ lỗ ước tính đề xuất (*) AAA

(*) Khi áp dụng các tỷ lệ lỗ ước tính trên, cần chú ý các điểm sau:

Tỷ lệ lỗ ước tính cho một khách hàng cụ thể có thể thấp hơn mức đề xuất nếu cán bộ tín dụng có đủ thông tin chắc chắn cho thấy tỷ lệ lỗ thực tế sẽ giảm, nhờ vào việc khách hàng có các nguồn trả nợ ổn định.

- Khách hàng sắp thu được một khoản nợ khó đòi lớn

- Khách hàng sắp nhận được các khoản trợ cấp của Chính phủ hoặc cuỷa coõng ty meù

- Khách hàng sắp được đầu tư bổ sung vốn

Tỷ lệ lỗ ước tính cho một khách hàng có thể vượt quá mức đề xuất nếu cán bộ tín dụng nắm rõ thông tin và tin tưởng rằng khách hàng sẽ đối mặt với nhiều khó khăn trong tương lai.

Trong các trường hợp khác, cán bộ tín dụng cần áp dụng tỷ lệ lỗ ước tính trong khoảng đã đề xuất Giá trị của tỷ lệ lỗ ước tính này phụ thuộc vào từng khách hàng cụ thể, dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng về khách hàng, thực tế trả nợ trong quá khứ, cũng như các ước tính dòng tiền trong tương lai.

Dòng tiền ước tính thu hồi từ tài sản bảo đảm:

Giá trị ước tính có thể thu hồi được từ tài sản bảo đảm sẽ được cộng vào kỳ cuối cùng của dòng tiền

Ví dụ: Khoản vay ngắn hạn có kỳ hạn trả nợ cuối cùng vào quý 4 năm

Phương pháp trích lập dự phòng ở Anh

Tại Anh, các ngân hàng tự quy định chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn mực quốc tế IAS 39, nhằm phản ánh chính xác chất lượng tín dụng và khả năng tổn thất Điều này dựa trên phân tích tình trạng lưu chuyển tiền tệ của khách hàng Các khoản dự phòng sẽ được trích lập ngay khi có thông tin cho thấy sự giảm sút chất lượng của các khoản vay.

Các khoản dự phòng chung thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dự phòng, được trích lập cho các khoản vay có dấu hiệu giảm sút về chất lượng Việc xác định này thường dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ và thông tin hiện tại.

Các ngân hàng nỗ lực lượng hóa và dự đoán các khả năng xảy ra trong tương lai nhằm xây dựng chính sách trích lập dự phòng hiệu quả.

“mở” nhằm tạo điều kiện bù đắp cho các tổn thất có thể xảy ra trong suốt thời gian tồn tại của khoản tín dụng.

Phương pháp trích lập dự phòng ở Mỹ

Theo chuẩn mực kế toán tại Mỹ, các khoản tổn thất chỉ được công nhận khi có cơ sở cho rằng chúng đã xảy ra, ngay cả khi dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để dự đoán tổn thất có thể phát sinh trong tương lai.

Các ngân hàng Mỹ thường trích lập dự phòng để đối phó với các khoản tổn thất tín dụng dự tính, mặc dù mức độ tổn thất này phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của từng ngân hàng Bộ phận thanh tra dựa vào hệ thống quản lý và phương pháp đo lường rủi ro tín dụng để đánh giá danh mục cho vay và khả năng thu hồi nợ Nếu phát hiện số dự phòng cho tổn thất tín dụng không đạt yêu cầu, ngân hàng sẽ cần phải tăng cường trích lập dự phòng.

Phương pháp trích lập dự phòng ở Pháp

Các ngân hàng ở Pháp luôn dự phòng rủi ro cho tất cả các khoản tín dụng, với các chuẩn mực rủi ro đánh giá rằng luôn tồn tại khả năng rủi ro, bất kể tình trạng thanh toán của khoản vay Việc trích lập dự phòng bắt đầu ngay khi khoản cho vay được cấp, nhằm ước tính tổn thất có thể xảy ra trong dài hạn Tỷ lệ trích lập tăng dần theo mức độ suy giảm của khoản nợ, với mức trích lập khởi tạo tối thiểu là 5% chênh lệch giữa giá trị khoản nợ và tài sản bảo đảm.

Việc trích lập dự phòng rủi ro tại các quốc gia nhằm hạn chế tổn thất từ hoạt động cấp tín dụng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng Phương pháp này phổ biến ở các nước phát triển với thị trường tài chính vững mạnh và hệ thống thông tin tín dụng chính xác.

Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần tuân thủ các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ quốc tế Việc áp dụng Quyết định 493 một cách đúng đắn, cùng với việc học hỏi các phương pháp và tiêu chí đánh giá chất lượng nợ, là điều cần thiết Đồng thời, các NHTM cần phải sáng tạo và minh bạch hơn trong việc đánh giá nợ suy thoái hoặc nợ có dấu hiệu nghi ngờ Việc lựa chọn thời điểm thích hợp để trích lập dự phòng, ngay cả khi nợ chưa suy thoái, cũng là một phương pháp cần được học hỏi và áp dụng.

Kinh nghiệm từ các quốc gia có thị trường tài chính phát triển không nên áp dụng một cách cứng nhắc tại Việt Nam, vì điều này có thể dẫn đến sai lệch trong cấu trúc nợ và tỷ lệ an toàn hoạt động theo quy định của Basel II, không phù hợp với đặc thù của các nước đang phát triển.

Chương 1 đã trình bày một số vấn đề về lý luận cơ bản, các nghiệp vụ ngân hàng và các loại rủi ro trong quá trình hoạt động Theo đó, rủi ro tín dụng là vấn đề đáng quan tâm nhất vì hoạt động tín dụng chiếm hơn tỷ trọng lớn nhất và là hoạt động nghiệp vụ mang lại doanh thu lớn nhất cho Ngân hàng Do đó, cần thiết phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đó là công việc tất yếu mà các Ngân hàng phải làm để giảm thiểu tổn thất khi có rủi ro xảy ra

Chương 1 cũng đã đề cập đến QĐ 493 và QĐ 18 sửa đổi bổ sung của NHNN quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Đây là quy định bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện, đồng thời cũng là kim chỉ nam hướng dẫn các NHTM thực hiện để đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động của mình.

THỰC TRẠNG PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;

- Vốn điều lệ ( đến ngày 31/12/2010): 13.223 triệu đồng

Ngân hàng Vietcombank (VCB) được thành lập vào ngày 01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ, là ngân hàng chuyên doanh đối ngoại đầu tiên và duy nhất của Việt Nam thời điểm đó VCB giữ vai trò chủ lực trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, cung cấp các dịch vụ như cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và quản lý vốn ngoại tệ Ngân hàng cũng đóng vai trò tư vấn cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quỹ ngoại tệ của Nhà nước và quan hệ với Ngân hàng Trung ương cũng như các tổ chức tài chính quốc tế.

Ngày 21/09/1996, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 286/QĐ-NH thành lập lại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) theo mô hình tổng công ty 90,91 Quyết định này dựa trên quy định tại quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, đánh dấu sự chuyển đổi chính thức của VCB sang mô hình ngân hàng thương mại quốc doanh Ngân hàng đã mở rộng lĩnh vực hoạt động, không chỉ tập trung vào tài trợ thương mại và ngoại hối truyền thống mà còn phát triển mảng ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp.

Sau 48 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã trở thành một ngân hàng đa năng lớn mạnh với 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 80 chi nhánh, 248 phòng giao dịch, 01 trung tâm đào tạo và 03 công ty con trong nước, cùng 01 công ty tài chính tại HongKong và 04 công ty liên doanh, với đội ngũ cán bộ hơn 11.000 người Ngoài hoạt động tài chính ngân hàng, VCB còn tham gia đầu tư và liên doanh trong nhiều lĩnh vực như bảo hiểm, bất động sản và quỹ đầu tư Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản của VCB đạt khoảng 307 nghìn tỷ đồng, khẳng định vị thế là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam.

Năm 2007, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã thành công trong việc cổ phần hóa, thực hiện theo chủ trương đổi mới và sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước Quyết định này được chỉ đạo bởi Thủ tướng Chính phủ thông qua Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/09/2005, nhằm thí điểm cổ phần hóa VCB.

Vào ngày 02/06/2008, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 bởi Sở Kế hoạch đầu tư TP Hà Nội.

2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2005 – 2010

2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương VN

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng và những thách thức kinh tế hiện nay, kết quả mà VCB đạt được trong những năm qua là ấn tượng Điều này phản ánh nỗ lực và quyết tâm của toàn thể nhân viên VCB nhằm khẳng định vị thế là ngân hàng hàng đầu, góp phần vào sự thịnh vượng của Việt Nam.

Bảng 2.1 Tổng hợp hoạt động kinh doanh từ 2005 – 2010 Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn vốn chủ sở hữu

Thu nhập ngoài lãi thuaàn

HĐKD trước chi phí dự phòng rủi ro tín duùng

Chi phí dự phòng rủi ro

Tyû suaát LNST/VCSH 15.32% 25.46% 17.6% 18.28% 23.47% 20.48% Tyỷ suaỏt LNST/Toồng

Hệ số an toàn vốn

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam từ 2005-2010

Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm đợt rét đậm kéo dài và sự bùng phát của dịch bệnh heo tai xanh, cúm gia cầm, gây ảnh hưởng nặng nề đến nông nghiệp và đời sống xã hội Tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 6,23%, mức thấp nhất trong nhiều năm, trong khi tỷ lệ lạm phát tăng cao lên 22,97% Thâm hụt cán cân thương mại đạt 27,8% kim ngạch xuất khẩu, cùng với tình trạng đầu cơ làm gia tăng giá cả hàng hóa, đặc biệt là xăng dầu, gạo, phân bón, thép và xi măng Thị trường tài chính cũng trải qua giai đoạn khó khăn, với thị trường chứng khoán giảm 73% và thị trường bất động sản có dấu hiệu đóng băng Giá vàng và tỷ giá USD biến động mạnh, gây khó khăn trong dự báo kinh tế.

Để kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ, trong 6 tháng đầu năm 2008, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất cơ bản, tái cấp vốn, tái chiết khấu nhằm hạn chế tăng trưởng tín dụng NHNN cũng thực hiện các biện pháp hút tiền từ lưu thông qua hoạt động thị trường mở và phát hành tín phiếu bắt buộc Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng trong năm 2008 được kiểm soát không vượt quá 30%, với chỉ đạo chặt chẽ về cho vay đối với lĩnh vực bất động sản, chứng khoán và tiêu dùng Từ tháng 05/2008, NHNN đã chuyển sang điều hành công cụ lãi suất cơ bản, từ lãi suất tham khảo sang lãi suất phản ánh cung cầu thị trường, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác định lãi suất huy động và cho vay.

Trong bối cảnh khó khăn, Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã nỗ lực hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh, duy trì tăng trưởng ổn định và khẳng định vị trí là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả nhất Từ năm 2006 đến 2008, tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu của VCB tăng trưởng lần lượt 17,7% và 18,6% mỗi năm Đến cuối năm 2010, tổng tài sản đạt khoảng 307 nghìn tỷ đồng, tăng 20,35% so với năm 2009 Hệ số an toàn vốn CAR của VCB luôn vượt mức quy định 8% của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời ngân hàng cũng thực hiện đầy đủ việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh tăng bình quân 28,69% mỗi năm, trong đó thu nhập ngoài lãi thuần tăng nhanh đạt 35,47% mỗi năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ từ các mảng dịch vụ ngân hàng Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro cũng tăng đều đặn với mức trung bình 24,34% mỗi năm, đặc biệt trong các năm 2008 và 2010, lợi nhuận này đã tăng mạnh hơn 40,35% Mặc dù lợi nhuận sau thuế năm 2008 chỉ tăng không đáng kể do chi phí dự phòng rủi ro tăng cao, nhưng đến năm 2010, lợi nhuận sau thuế đã tăng 8% so với năm 2009 và gần gấp đôi so với năm 2008.

Dù trong bối cảnh kinh tế khó khăn hay thuận lợi, Ngân hàng Vietcombank (VCB) luôn nỗ lực hoàn thành mục tiêu và kế hoạch đề ra Năm 2008, VCB ghi dấu ấn quan trọng khi chính thức trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất Việt Nam, đánh dấu cột mốc quan trọng cho những thành công tiếp theo của ngân hàng.

2.1.2.2 Kết quả hoạt động tín dụng của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động tín dụng là một trong hai nghiệp vụ chính của ngân hàng, bao gồm huy động tiền gửi và cho vay, và đóng góp lớn vào tổng lợi nhuận Giai đoạn 2006-2010, nền kinh tế gặp khó khăn và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cổ phần gia tăng mạnh mẽ Trong bối cảnh đó, VCB đã nỗ lực thích nghi và đạt được kết quả khả quan Theo bảng số 2.2, tổng tài sản của ngân hàng tăng trưởng liên tục từ 12% đến 24% mỗi năm, cho thấy quy mô hoạt động ngày càng mở rộng Tính đến 31/12/2010, tổng tài sản đạt 307 nghìn tỷ đồng.

Bảng 2.2 : Tổng tài sản và dư nợ tín dụng giai đoạn 2005- 2010 Đơn vị tính: tỷ đồng

Tyỷ leọ dử nợ/tổng tài sản

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam từ 2005-2010

Nghiệp vụ cho vay là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu trong tổng tài sản của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận Dư nợ tín dụng đã tăng trưởng ổn định qua các năm, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị tài sản, với tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình đạt 24%, vượt trội hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản khoảng 17% Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt mức tăng trưởng kỷ lục 45%, lên tới 97.631 tỷ đồng Tuy nhiên, giai đoạn 2008 - 2010, dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, VCB đã thực hiện chính sách hạn chế tăng trưởng tín dụng, với các điều chỉnh chỉ tiêu từ 29,2% xuống 27% và 15% trong năm 2008 Dư nợ tín dụng năm 2009 đạt 25% với 141.621 tỷ đồng, và năm 2010 đạt 24,84% với 176.813 tỷ đồng Tỷ lệ dư nợ tín dụng luôn duy trì trên 40% trong tổng giá trị tài sản, đặc biệt từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ này đã vượt quá 50%.

Biểu đồ 2.1 : Sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng và tổng tài sản giai đoạn 2005-2010

Ngân hàng Vietcombank (VCB) bắt đầu là ngân hàng chuyên doanh phục vụ xuất nhập khẩu và kinh tế đối ngoại tại Việt Nam, nhưng đã phát triển thành ngân hàng đa năng cung cấp nhiều dịch vụ cho doanh nghiệp và cá nhân trên mọi lĩnh vực VCB cam kết hỗ trợ sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đặc biệt, ngân hàng chú trọng đến nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và đã định hướng mở rộng đối tượng này từ năm trước.

Biểu đồ dư nợ tín dụng và tổng tài sản

Ngân hàng VCB chủ yếu đầu tư vào các doanh nghiệp quốc doanh, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn như bưu chính viễn thông, điện lực, than, xăng dầu, và xây dựng Đồng thời, ngân hàng cũng mở rộng đầu tư vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu chế xuất và khu công nghiệp Ngoài ra, VCB không bỏ qua tiềm năng của khách hàng cá nhân vay trung và dài hạn cho mục đích tiêu dùng.

Nền kinh tế thị trường đa dạng đã tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trở thành khách hàng tiềm năng của Ngân hàng VCB Trong những năm qua, VCB đã tích cực tìm kiếm và mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này cũng như các cá nhân vay trung hạn để mua nhà, xe Tỷ lệ dư nợ từ nhóm khách hàng này hiện đã chiếm hơn 40% tổng dư nợ, cho thấy VCB đã nhanh chóng nắm bắt thị trường và điều chỉnh chiến lược khách hàng, giảm thiểu cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả và chuyển hướng sang những khách hàng năng động, có khả năng kinh doanh hiệu quả.

Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Cùng với sự tăng trưởng tín dụng, tình hình nợ xấu luôn là thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt Mặc dù các ngân hàng không ngừng cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng, nhưng nỗ lực này chỉ giúp giảm thiểu rủi ro chứ không thể loại bỏ hoàn toàn Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tình hình nợ xấu của Ngân hàng VCB trong thời gian qua.

Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2005-2010 Đơn vị tính: tỷ đồng

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam từ 2005-2010

Năm 2005, NHNN ban hành Quyết định 493/QĐ-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng, dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu tăng đáng kể Ngân hàng Vietcombank (VCB) luôn tuân thủ các quy định sửa đổi chặt chẽ của NHNN trong việc phân loại nợ Đặc biệt, vào năm 2007, VCB thực hiện triệt để việc trích lập dự phòng chung và cụ thể, đảm bảo trích lập đủ 100% số dự phòng cụ thể theo quy định Sau khi xử lý nợ bằng dự phòng, VCB tích cực xây dựng phương án thu hồi nợ, với tổng thu từ các khoản nợ đã xử lý lên đến 392,8 tỷ đồng trong năm 2007.

Biểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2005-2010

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam từ đầu năm 2008 Hệ quả là tình trạng nợ xấu (NPL) của các ngân hàng trở thành một vấn đề cấp bách, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định tài chính.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, NPL của VCB đã tăng mạnh từ 3.28% vào tháng 02/2008 lên 6.25% vào tháng 09/2008, với tổng số nợ xấu tăng từ 3.241 tỷ đồng lên 6.171 tỷ đồng, đạt mức kỉ lục trong lịch sử hoạt động của ngân hàng Việc quản lý và xử lý NPL tại VCB vẫn chưa có chính sách và tổ chức đủ mạnh, dẫn đến nợ xấu bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với tác động tiêu cực từ kinh tế thế giới và trong nước Trong suốt năm 2008 đến tháng 04/2009, NPL của VCB liên tục cao hơn so với cùng kỳ năm trước, cho thấy sự cần thiết cấp bách trong việc quản lý và xử lý nợ xấu.

Năm Tình hình nợ xấu

Từ nửa cuối năm 2008, VCB đã tập trung vào việc quản lý và xử lý nợ xấu (NPL), giúp kiểm soát và ngăn chặn sự gia tăng của NPL Tỷ lệ NPL đã có xu hướng giảm từ tháng 09/2008, và đến tháng 07/2009, NPL đã giảm so với cùng kỳ năm trước cả về số dư và tỷ lệ Đến tháng 08/2009, tỷ lệ NPL giảm xuống còn 3.97%, mặc dù vẫn cao hơn mức 3% mà Đại hội cổ đông đề ra.

Nợ xấu của VCB vẫn còn nhiều ở nhóm có khả năng mất vốn do kết quả thu hồi nợ nhóm 5 còn hạn chế, với tỷ trọng thu hồi chỉ đạt khoảng 30% tổng NPL Công tác xử lý dự phòng rủi ro tín dụng chưa được thực hiện hiệu quả để giảm nợ xấu ra ngoài bảng cân đối kế toán Trong năm 2009, số nợ xấu xử lý bằng DPRR rất ít, chỉ đạt 53 tỷ đồng, trong khi số dư nợ DPRR đến ngày 31/08 là 3.305 tỷ đồng.

Hơn 30 chi nhánh đang đối mặt với nợ xấu lớn và cần được xử lý khẩn trương Trong số này, 19 chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3%, với 10 chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu trên 5% bao gồm Hải Phòng, Thái Bình, Xuân An, Cam Ranh, Vinh, Hà Nội, Huế, Cần Thơ, Sở giao dịch và Đồng Nai Ngoài ra, 9 chi nhánh khác như Thăng Long, Đà Nẵng, Tân Định, Hạ Long, Nam Sài Gòn, Ba Đình, Đắc Lắc và Hội sở chính cũng ghi nhận nợ xấu trên 3% Đặc biệt, một số chi nhánh như Hải Dương, Bỡnh Dửụng, Quy Nhụn, Gia Lai và Hoà Chớ Minh có nợ xấu lớn hơn 50 tỷ đồng.

Nợ xấu đang gia tăng đáng kể trong một số ngành kinh tế như khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, khai khoáng, sản xuất sợi và dệt, cũng như khai thác và chế biến gỗ, và sản xuất, cán thép.

Ngoài những nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh tế nói chung bên ngoài, thì NPL phát sinh còn do nguyên nhân từ phía Ngân hàng

VCB chưa thành lập bộ phận quản lý rủi ro tín dụng độc lập, điều này ảnh hưởng đến tính khách quan trong quy trình cấp tín dụng Mặc dù có phòng quản lý rủi ro tín dụng trực thuộc Hội sở chính, chức năng của phòng này chủ yếu là tái thẩm định và phê duyệt các khoản tín dụng lớn Hiện tại, chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu tổng thể về thị trường và môi trường kinh doanh, dẫn đến thiếu sót trong việc cảnh báo và xây dựng chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro khi cấp tín dụng.

Phân công công việc trong quy trình cấp tín dụng hiện nay chưa hợp lý, khi mà việc phát hiện dấu hiệu rủi ro không chỉ thuộc về một bộ phận mà cần sự tham gia của tất cả cán bộ Phòng khách hàng là đơn vị chủ yếu trong việc phát hiện rủi ro nhờ vào việc làm việc trực tiếp với khách hàng và thu thập thông tin Tuy nhiên, sự phối hợp giữa phòng khách hàng và phòng quản lý nợ còn hạn chế, dẫn đến tình trạng phát hiện rủi ro tín dụng mang tính thụ động, chỉ xử lý khi rủi ro đã xảy ra như nợ quá hạn hay khách hàng thua lỗ Hơn nữa, khả năng phòng ngừa và dự báo rủi ro còn yếu do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm của cán bộ, cùng với hệ thống thông tin và phân tích chưa hiệu quả, khiến công tác kiểm tra sử dụng vốn trở nên hời hợt.

Ngân hàng cần thận trọng hơn trong việc thẩm định cấp tín dụng, bởi nhiều trường hợp xác định số tiền tín dụng vượt quá nhu cầu thực tế của khách hàng Việc không xác định rõ nhu cầu vốn thực tế và chỉ căn cứ vào đề nghị của khách hàng cùng giá trị tài sản đảm bảo đã dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát.

Hạn chế về năng lực của cán bộ ngân hàng là một vấn đề đáng lưu tâm, đặc biệt khi đa phần cán bộ khách hàng còn trẻ, dưới 30 tuổi, dẫn đến thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng cũng như kiến thức kinh tế xã hội Sự thiếu tự tin khi tiếp xúc với khách hàng ảnh hưởng đến khả năng phân tích và đánh giá tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh, thị trường đầu ra và khả năng cân đối vốn, khiến cho các đánh giá này chưa phản ánh đúng thực tế.

Vào ngày thứ năm, cán bộ khách hàng thường xem nhẹ việc kiểm tra sau cho vay, dẫn đến việc không xác minh đúng mục đích sử dụng vốn vay và không thực hiện kiểm tra thực tế tại công ty Họ chỉ dựa vào chứng từ, hóa đơn do khách hàng cung cấp mà không thể xác định chính xác khoản tiền ngân hàng giải ngân có thực sự được sử dụng để mua nguyên vật liệu hay không Việc kiểm tra này chỉ mang tính đối phó với thanh tra, khiến cho rủi ro của khách hàng không được phát hiện sớm, từ đó không có biện pháp xử lý kịp thời như bổ sung tài sản đảm bảo hay giảm dần dư nợ Những hạn chế này từ phía ngân hàng là nguyên nhân cơ bản làm gia tăng nợ xấu, và nếu ngân hàng khắc phục được những vấn đề này, tình hình nợ xấu sẽ giảm đáng kể.

2.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN

VCB cam kết tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nguyên tắc hoạt động, đặc biệt chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng đã thiết lập hệ thống giám sát và kiểm tra hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các giao dịch tài chính.

Hệ thống kiểm toán nội bộ là bộ phận thuộc Ban Kiểm soát Ngân hàng, có nhiệm vụ đánh giá độc lập và khách quan về hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ Bộ phận này đảm bảo tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục, quy chế và quy trình đã được thiết lập nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH

2.3.1 Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Ngân hàng Vietcombank (VCB) đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phê duyệt phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7, bắt đầu từ năm 2010 Tuy nhiên, phương pháp này hiện đang trong giai đoạn thí điểm và chưa được áp dụng hoàn toàn cho tất cả các khoản vay Đối với các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp, nợ được phân loại theo Điều 7, trong khi đó các khoản nợ của khách hàng cá nhân lại được phân loại theo một quy định khác.

2.3.1.1 Quy trình phân loại nợ theo phương pháp định lượng ( Điều 6)

VCB đã ban hành quy trình phân loại nợ thống nhất trên toàn hệ thống Việc thực hiện phân loại nợ được thực hiện theo quy trình sau:

Cập nhật dữ liệu trên hệ thống:

Hàng ngày, VCB Trung ương sẽ tự động chuyển file phân loại nợ cho tất cả các chi nhánh dựa trên dữ liệu từ hệ thống quản lý nội bộ Phòng khách hàng sẽ theo dõi tình hình khách hàng dựa trên các thông tin như diễn biến bất lợi ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, sự suy giảm liên tục của các chỉ tiêu tài chính, và việc khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin tài chính theo yêu cầu Nếu tình trạng nhóm nợ của khách hàng trên hệ thống không phản ánh đúng mức độ rủi ro, phòng khách hàng sẽ lập "thông báo tác nghiệp phân loại nợ" gửi đến phòng quản lý nợ.

Phòng quản lý nợ sẽ tiến hành cập nhật thông tin phân loại nhóm nợ trên hệ thống, bao gồm các chỉ tiêu như phân loại nhóm nợ, thời gian điều chỉnh và nguyên nhân điều chỉnh Đồng thời, việc đối chiếu và kiểm soát dữ liệu sẽ được thực hiện hàng ngày để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý.

Hàng ngày, phòng quản lý nợ thực hiện việc kiểm tra và xác nhận các báo cáo tác nghiệp từ hệ thống Nếu phát hiện sai sót trong dữ liệu, phòng sẽ tiến hành điều chỉnh kịp thời Đối với các khoản nợ đã hết thời gian thử thách, phòng sẽ lập “thông báo tình trạng nhóm nợ” gửi đến phòng khách hàng để xem xét và đánh giá lại theo quy định Cuối cùng, phòng quản lý nợ sẽ cập nhật nhóm nợ vào hệ thống dựa trên phản hồi từ phòng khách hàng.

Cập nhật dữ liệu về phân loại nợ

Trước ngày làm việc cuối tháng, phòng quản lý nợ tiến hành cập nhật giá trị tài sản đảm bảo vào hệ thống và lập thông báo về tình trạng nhóm nợ để gửi đến phòng khách hàng.

- Tình trạng nhóm nợ của khách hàng vay hợp vốn với TCTD khác

Khi khách hàng có mối quan hệ với nhiều chi nhánh của VCB, nguyên tắc áp dụng nhóm nợ sẽ dựa trên mức độ rủi ro cao nhất của khách hàng.

Căn cứ thông báo của quản lý nợ, phòng khách hàng sẽ thực hiện:

Đối với khách hàng có khoản vay hợp vốn, phòng khách hàng cần chủ động thông báo kết quả phân loại nợ tại chi nhánh hoặc thu thập thông tin từ TCTD đầu mối để thống nhất kết quả phân loại nợ theo nhóm có mức độ rủi ro cao hơn Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng với nhiều chi nhánh của VCB, cần phối hợp và thoả thuận với các chi nhánh để xác định kết quả phân loại nợ phù hợp với quy định Việc đề xuất phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là cần thiết để đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả.

Trước ngày 05 hàng tháng, phòng quản lý nợ cần gửi báo cáo thống kê về kết quả phân loại nợ và số tiền phải trích lập dự phòng của tháng trước cho Hội sở chính Danh mục các báo cáo này rất quan trọng để theo dõi tình hình nợ.

- Báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

- Chi tiết phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng

- Chi tiết tài sản đảm bảo tính dự phòng rủi ro

Cuối quý còn phải có thêm:

- Tờ trình Ban giám đốc chi nhánh về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro

- Biên bản họp hội đồng xử lý rủi ro của chi nhánh

Tất cả báo cáo từ các chi nhánh sẽ được gửi về Hội sở chính cho phòng Công nợ tổng hợp, sau đó sẽ được trình lên Tổng giám đốc và Hội đồng xử lý rủi ro của VCB.

2.3.1.2 Quy trình phân loại nợ theo phương pháp định tính ( Điều 7)

Ngân hàng VCB đang thí điểm thực hiện chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 118/QĐ-VCB.CSTD ngày 18/03/2010, dựa trên phương pháp định tính được NHNN chấp thuận Để thực hiện điều này, VCB đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng, giúp ngân hàng đánh giá toàn diện tình hình "sức khỏe" của khách hàng Hệ thống này không chỉ đảm bảo kết quả phân loại nợ trung thực mà còn là công cụ tư vấn cho ban lãnh đạo trong việc chọn lựa khách hàng phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.

Ngân hàng (NH) đang nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng để tăng khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Tuy nhiên, việc trích lập đủ số tiền cần thiết sẽ dẫn đến sự gia tăng đáng kể chi phí hoạt động kinh doanh Điều này đặc biệt gây khó khăn cho các NH quy mô nhỏ, vốn không có đủ tiềm lực tài chính để đối phó.

Nhận thức được tầm quan trọng của phân loại nợ theo phương pháp định tính, từ năm 2003, VCB đã triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Hệ thống này đóng vai trò là công cụ giám sát và kiểm tra tín dụng quan trọng, hỗ trợ cho quá trình quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

Ngân hàng (NH) có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tín dụng, nhờ vào hệ thống theo dõi các dấu hiệu rủi ro của khách hàng vay Hệ thống này giúp NH có những quyết định thích ứng, nâng cao chất lượng tín dụng Dựa trên việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng, NH có thể xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh tổng thể.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá Các yếu tố trong hệ thống chấm điểm tín dụng được chấm điểm thông qua việc so sánh số liệu định lượng và định tính của khách hàng với các tiêu chuẩn trong bảng chấm điểm Nếu số liệu thực tế gần với tiêu chuẩn nào, thang điểm tương ứng sẽ được áp dụng Phương pháp này giúp hệ thống chấm điểm trở nên dễ hiểu và dễ sử dụng hơn.

Các số liệu chuẩn trong bảng chấm điểm được xây dựng dựa trên nghiên cứu, phân tích và thống kê của các chuyên gia tài chính về kết quả thẩm định tín dụng của các doanh nghiệp thuộc nhiều quy mô và lĩnh vực khác nhau Qua thời gian nghiên cứu dài hạn, các chuyên gia đã xác định những số liệu điển hình để làm cơ sở cho việc so sánh và đánh giá Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các số liệu này chỉ mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian khi dữ liệu nghiên cứu mở rộng và các yếu tố kinh tế vĩ mô biến động.

Hạn chế của QĐ 493 và QĐ sửa đổi 18 về phân loại nợ và trích lập dự phòng

2.4.1 Tỷ lệ trích lập dự phòng

Việc trích lập dự phòng rủi ro hiện nay chưa hợp lý, khi mức tối thiểu 0% cho nợ nhóm 1 không đảm bảo loại trừ hoàn toàn rủi ro Đối với nợ nhóm 5, mặc dù đã trích lập 100%, vẫn có thể phát sinh tổn thất khác như chi phí kiện tụng và xử lý tài sản bảo đảm Do đó, cần quy định mức dự phòng lớn hơn 0% cho nợ nhóm 1 và cao hơn 100% cho nợ nhóm 5.

Việc quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm để xác định giá trị khấu trừ là không cần thiết, vì các bên trong giao dịch bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá trị tài sản Do đó, việc khống chế tỷ lệ khấu trừ không còn ý nghĩa, khi giá trị tài sản bảo đảm không thể bị kiểm soát Thay vì quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa, NHNN nên thiết lập các quy tắc xác định giá thị trường của tài sản bảo đảm để đảm bảo việc định giá chính xác và thuận tiện hơn.

Theo QĐ 18 sửa đổi bổ sung QĐ 493, giá trị tài sản đảm bảo cho các khoản vay được hình thành trong tương lai được tính bằng doanh số cho vay, mặc dù tài sản này chưa tồn tại tại thời điểm phân loại nợ QĐ 18 yêu cầu tài sản đảm bảo phải có khả năng phát mại, với thời gian phát mại tối đa là 01 năm cho tài sản không phải bất động sản và 02 năm cho bất động sản Việc sử dụng tài sản hình thành trong tương lai làm tài sản đảm bảo chỉ là biện pháp phụ nhằm ràng buộc khách hàng trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và trách nhiệm hoàn trả Các khoản vay này được coi là không có tài sản đảm bảo khi phân loại và tính dự phòng Khi tài sản hình thành và có đầy đủ giấy tờ pháp lý, ngân hàng mới tiến hành định giá và đưa tài sản vào tính dự phòng rủi ro.

Theo Điều 6 QĐ 493, khoản vay bị xuống hạng phải trải qua thời gian thử thách là 03 tháng cho vay ngắn hạn và 06 tháng cho vay trung dài hạn kể từ khi khách hàng hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi Thời gian nâng hạng sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ là khá dài, đặc biệt đối với khoản vay ngắn hạn có tính chất luân chuyển thường xuyên Việc khách hàng chậm trả nợ do lý do khách quan hoặc gia hạn nợ có thể dẫn đến việc toàn bộ nợ vay bị xuống hạng, trong khi tình hình hoạt động sản xuất của công ty vẫn tốt Do đó, NHNN nên xem xét điều chỉnh quy định về thời gian thử thách, cho phép nâng hạng ngay khi khách hàng trả đủ nợ quá hạn hoặc gia hạn đối với khoản vay ngắn hạn, còn khoản vay trung dài hạn nên giữ thời gian thử thách hiện tại.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch với nhiều ngân hàng để tối ưu hóa lợi ích và đáp ứng nhu cầu đa dạng Do đó, một khách hàng có thể có nhiều quan hệ tín dụng đồng thời với các ngân hàng khác nhau Để đảm bảo tính nhất quán trong việc đánh giá khoản nợ, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy định rõ ràng về cơ chế đánh giá các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng khác nhau, nhằm tránh tình trạng mỗi ngân hàng có kết quả phân loại khác nhau cho cùng một khách hàng, gây khó khăn trong việc thu thập thông tin.

2.4.4 Thời gian áp dụng Điều 7

Quyết định 493 yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) phải thực hiện phân loại nợ theo Điều 7 sau 3 năm kể từ khi có hiệu lực vào năm 2008, bao gồm việc xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng Để thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính, các ngân hàng cần có nguồn nhân lực trình độ cao, hệ thống công nghệ tiên tiến và năng lực tài chính lớn Tuy nhiên, đến nay, thời hạn yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước đã qua, chỉ một số ít ngân hàng như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Quân đội và Ngân hàng Ngoại thương đã thực hiện phân loại nợ.

Theo báo cáo từ các ngân hàng, việc phân loại nợ theo Điều 7 đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể tỷ lệ nợ xấu Số tiền dự phòng trích lập cũng cao hơn nhiều so với mức trích lập theo Điều 6.

Ngân hàng phải phân loại các khoản nợ vào nhóm rủi ro cao hơn nhóm 1 khi xảy ra tình trạng quá hạn hoặc gia hạn nợ Theo Điều 7, ngân hàng cũng phải phân loại khách hàng vào nhóm có rủi ro từ nhóm 2 trở đi, ngay cả khi họ trả nợ đầy đủ và đúng hạn Điều này dẫn đến chi phí trích lập dự phòng tăng, làm giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng, khiến họ còn ngần ngại trong việc thực hiện.

NHNN cần ban hành quy định chi tiết về thời gian áp dụng Điều 7 và thiết lập chế tài phù hợp để đảm bảo các ngân hàng tuân thủ, nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc phân loại nợ giữa các tổ chức tín dụng.

2.4.5 Trích lập dự phòng chung đối với các khoản bảo lãnh và chấp nhận thanh toán có ký quỹ

Theo khoản 4 Điều 3 QĐ 493, các khoản bảo lãnh và chấp nhận thanh toán được phân loại vào nhóm 1 và phải trích lập dự phòng chung Việc trích lập này được tính trên giá trị của khoản bảo lãnh mà không trừ đi số tiền khách hàng đã ký quỹ tại Ngân hàng Quy định này không hợp lý vì nếu khoản bảo lãnh không có ký quỹ, Ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh Ngược lại, nếu khách hàng đã ký quỹ 100% giá trị của bảo lãnh, Ngân hàng sẽ có đủ nguồn lực để thực hiện nghĩa vụ mà không gặp rủi ro nào.

NHNN không nên yêu cầu trích lập dự phòng chung cho các khoản bảo lãnh và chấp nhận thanh toán có ký quỹ 100% Đối với các khoản có ký quỹ dưới 100%, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng chung dựa trên giá trị bảo lãnh và chấp nhận thanh toán, trừ đi số tiền khách hàng đã ký quỹ tại ngân hàng.

Chương 2 đã trình bày kết quả hoạt động kinh doanh của VCB trong thời gian qua, đồng thời cũng đã trình bày về thực trạng công tác phân loại nợ đang được áp dụng tại VCB, về quy trình phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, về kiểm tra kiểm soát công tác phân loại nợ và thực trạng các nhóm nợ đã được phân loại theo QĐ 493 và QĐ 18

Chương 2 cũng đã đề cập đến tình hình nợ xấu tại VCB, đây là vấn đề nan giải không chỉ của riêng một Ngân hàng nào mà là nỗi lo của tất cả các NHTM Tiếp đó là chính sách xử lý nợ xấu đang áp dụng tại VCB và đã phát huy hiệu quả tích cực, đồng thời cũng trình bày một số kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại VCB trong thời gian qua Ngoài ra, chương 2 cũng nêu lên một số điểm còn chưa thật sự hợp lý của QĐ 493 và QĐ 18 sửa đổi, bổ sung trong thực tế khi thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIEÄT NAM

Định hướng của NHNN VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín duùng

Vấn đề nợ xấu đang trở thành nỗi lo chung của cả Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các Ngân hàng Thương mại (NHTM), ảnh hưởng đến an toàn của toàn hệ thống ngân hàng Mặc dù NHNN đã triển khai nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng như QĐ 493, QĐ 457 và thông tư 13, nhưng các chuyên gia kinh tế vẫn khuyến nghị cần tăng cường quản trị rủi ro Để kiểm soát chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, thống đốc NHNN đã yêu cầu các NHTM báo cáo tình hình phân loại nợ và thực hiện trích lập dự phòng theo quy định.

Thống đốc yêu cầu các ngân hàng tăng cường phân loại nợ và đánh giá chất lượng tín dụng, đồng thời chủ động thu thập thông tin để thực hiện nghiêm các nguyên tắc phân loại nợ theo quy định Cụ thể, các khoản nợ cần được phân loại vào nhóm nợ cao hơn quy định tại Điều 6 trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, nhằm trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, đặc biệt đối với các ngành nghề và khách hàng bị ảnh hưởng nặng nề bởi môi trường kinh doanh.

Các ngân hàng cần tiến hành rà soát và đánh giá lại khả năng phát mại cũng như tỷ lệ khấu trừ của tất cả tài sản bảo đảm Việc này nhằm đảm bảo trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều.

8 Quyết định 493 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 18 cho phù hợp với tình hỡnh kinh teỏ hieọn nay

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần báo cáo kịp thời và chính xác về tình hình phân loại nợ cũng như việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, dựa trên phân loại nợ và đánh giá tài sản đảm bảo theo công văn 13684/NHNN-CSTD ngày 26/12/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hiện nay, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD được thực hiện theo quy định của NHNN tại thông tư 13/2010/TT-NHNN, ban hành dựa trên chuẩn mực quốc tế Basel II Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được quy định tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Mặc dù các quy định này được xây dựng dựa trên các chuẩn mực quốc tế và thực tiễn ngân hàng tại Việt Nam, nhưng sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng đã chỉ ra nhiều hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng NHNN đang xem xét sửa đổi các quy định quản trị rủi ro để phù hợp với tình hình mới, và sẽ yêu cầu tất cả các TCTD áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trong thời gian tới.

Định hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) đã xác định tầm nhìn chiến lược nhằm khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường tài chính, với mục tiêu trở thành một trong 70 tập đoàn tài chính lớn nhất khu vực Châu Á trước năm 2020 Dựa trên 47 năm kinh nghiệm hoạt động và đánh giá toàn diện các yếu tố kinh doanh, VCB đã xây dựng chiến lược phát triển cụ thể cho từng giai đoạn, tập trung vào việc mở rộng hoạt động cả trong nước và quốc tế.

3.2.1 Định hướng chiến lược phát triển của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam đến năm 2015

Ngân hàng thương mại đóng vai trò cốt lõi trong nền kinh tế, tập trung vào việc phát triển cả hoạt động bán buôn và bán lẻ Đồng thời, các ngân hàng này cũng không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước để nâng cao hiệu quả dịch vụ.

Để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần mở rộng và phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực như Ngân hàng đầu tư (tư vấn, môi giới, kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư), dịch vụ bảo hiểm, cùng với các dịch vụ tài chính và phi tài chính khác Đặc biệt, việc hợp tác với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản cũng là một chiến lược quan trọng giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phát triển trên nền tảng:

- Công nghệ Ngân hàng hiện đại

- Cơ cấu quản trị và mô hình tổ chức cũng như các chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế tốt nhất

- Nguồn nhân lực có chất lượng cao, có động lực và được bố trí, sử dụng toát

- Đội ngũ khách hàng ngày càng đa dạng, gắn bó

- Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy phát triển bền vững làm mục tiêu xuyên suốt và hiệu quả kinh tế làm mục tiêu hàng đầu

3.2.2 Định hướng hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

Quy định của NHNN về phân loại nợ theo QĐ 493 và QĐ sửa đổi số 18 được coi là tiến bộ hơn so với các quy định trước đây, mang lại cho các NHTM hai lựa chọn phương pháp áp dụng: định lượng (điều 6) và định tính (điều 7) Sự khác biệt giữa hai phương pháp này không chỉ ở cách thức thực hiện mà còn ở kết quả đạt được Phân loại nợ định lượng tập trung vào khả năng trả nợ của từng khoản vay riêng lẻ, trong khi phân loại nợ định tính đánh giá toàn diện năng lực tài chính, quản lý và khả năng trả nợ của khách hàng.

Phân loại nợ có thể được thực hiện theo hai phương pháp: định lượng và định tính Phương pháp định lượng chỉ dựa vào tình trạng nợ tại thời điểm đánh giá, chủ yếu dựa vào thời gian quá hạn và số lần cơ cấu, trong khi phương pháp định tính cho phép đánh giá nợ ngay khi cho vay Việc áp dụng phương pháp định tính sẽ làm tăng tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt khi có biến động kinh tế không thuận lợi, ảnh hưởng trực tiếp đến xếp hạng khách hàng.

VCB cam kết đảm bảo việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tuân thủ các quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện kinh doanh trong từng thời kỳ Để đạt được điều này, VCB đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, đầu tư vào công nghệ hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Mục tiêu là phát triển phương pháp phân loại nợ tiên tiến hơn, cụ thể là phân loại nợ theo phương pháp định tính, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế.

Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

3.3.1 Thành lập bộ phận quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng Vietcombank (VCB) là một trong những ngân hàng thương mại lớn hàng đầu tại Việt Nam, vì vậy công tác quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, được đặc biệt chú trọng VCB luôn nghiên cứu và đề ra các quy trình tín dụng mới phù hợp với từng thời kỳ kinh tế Ngân hàng xây dựng mô hình quản lý tín dụng với hai bộ phận độc lập: bộ phận khách hàng và bộ phận quản lý rủi ro, nhằm thẩm định và kiểm tra các hồ sơ vay vốn lớn, đồng thời quy định rõ thẩm quyền xét duyệt hồ sơ Tuy nhiên, phòng quản lý rủi ro hiện tại chủ yếu tái thẩm định các hồ sơ vay có giới hạn tín dụng lớn, vượt thẩm quyền phê duyệt của các chi nhánh Do đó, việc thành lập bộ phận quản trị rủi ro tín dụng độc lập, không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro, là điều cần thiết.

Trong quản trị rủi ro tín dụng, việc quản lý rủi ro cần được thực hiện đối với từng khoản tín dụng cũng như toàn bộ danh mục tín dụng Quản lý rủi ro từng khoản tín dụng yêu cầu hiểu biết sâu về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng, trong khi quản lý rủi ro danh mục tín dụng đòi hỏi kiến thức toàn diện để giám sát chất lượng Việc giám sát chất lượng danh mục tín dụng giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về rủi ro tín dụng, từ đó dễ dàng nhận diện các rủi ro đầu tư tập trung vào các đối tượng như khách hàng, khu vực hay ngành nghề, giúp thực hiện các điều chỉnh cần thiết để giảm thiểu rủi ro do sự tập trung đầu tư quá mức.

Bộ phận này chịu trách nhiệm quản lý, nhận diện và phát hiện rủi ro, đồng thời phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro dựa trên các chỉ tiêu và tiêu thức đã được xây dựng Ngoài ra, bộ phận cũng đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro hiệu quả.

Để đảm bảo tuân thủ pháp luật trong cho vay, bảo lãnh và các dịch vụ tài chính khác, cần xem xét kỹ lưỡng việc cho vay có tài sản đảm bảo hay không, đồng thời chú trọng đến việc hình thành tài sản đảm bảo từ vốn vay Việc này giúp tránh các rắc rối trong xử lý tài sản đảm bảo khi thu hồi nợ Ngoài ra, quy trình thẩm định trước, trong và sau khi cho vay cũng cần được nâng cao để cải thiện chất lượng tín dụng và giảm thiểu nợ xấu.

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng cần được thực hiện hiệu quả, bao gồm các phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng Điều này bao gồm việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và định giá tài sản đảm bảo để đảm bảo an toàn tài chính.

- Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tớn duùng

Xây dựng và thực hiện một hệ thống quy chế và quy trình nội bộ đồng bộ về quản lý rủi ro là rất quan trọng Điều này bao gồm việc thiết lập chính sách dự phòng rủi ro, xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng, và ban hành sổ tay tín dụng quy định chính sách tín dụng của ngân hàng Chiến lược tăng trưởng tín dụng cần được phân loại theo đối tượng khách hàng, khu vực và ngành nghề Đồng thời, phát triển các chính sách khách hàng dựa trên việc đánh giá và phân loại khách hàng, quản trị lãi suất và thanh khoản, cũng như đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng.

- Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh

Phân tán rủi ro trong cho vay là một chiến lược quan trọng, nhằm tránh việc dồn vốn cho vay quá nhiều vào một khách hàng duy nhất hoặc tập trung vào các ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao Việc này giúp đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro.

3.3.2 Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và quy trình nghiệp vụ

VCB cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, quy chế, quy trình nghiệp vụ, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và NHNN Việt Nam Ngân hàng phải tuân thủ nội dung các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của chính phủ, các bộ ngành liên quan trong quá trình xây dựng quy chế và chỉ đạo triển khai thực hiện Đồng thời, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật thông tin từ bên ngoài, kiểm soát và điều chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi có thay đổi, cũng như chủ động xây dựng lộ trình thực hiện các cam kết theo thông lệ.

Hệ thống văn bản pháp lý cần được hướng dẫn kịp thời để đảm bảo áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống VCB Đồng thời, cần tổ chức nghiên cứu và tập huấn để mọi cán bộ nắm vững và thực thi đầy đủ, chính xác các quy định này.

3.3.3 Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực

Quản trị rủi ro tín dụng và phân loại đánh giá khách hàng là trách nhiệm chung của toàn thể cán bộ, không chỉ riêng Ban lãnh đạo Công tác này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải liên tục nâng cao kiến thức chuyên môn, thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả, từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời Đặc biệt, nhân viên khách hàng cần được đào tạo thường xuyên để hiểu rõ định hướng của VCB và nắm bắt các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời trang bị kiến thức sâu rộng về kinh tế xã hội Kỹ năng giao tiếp và khai thác thông tin từ khách hàng cũng rất quan trọng, vì thông tin đầy đủ sẽ giúp cán bộ ngân hàng có cái nhìn toàn diện về hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng.

Lợi thế của VCB nằm ở đội ngũ cán bộ khách hàng trẻ, năng động và được đào tạo bài bản từ các trường đại học Tuy nhiên, do phần lớn là cán bộ trẻ, kinh nghiệm công tác của họ còn hạn chế, dẫn đến việc phân tích và đánh giá vấn đề chưa sâu sắc.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ công tác khách hàng, cần tổ chức thường xuyên các lớp học phân tích tài chính và đào tạo lại nhằm cập nhật kiến thức chuyên môn và kỹ năng Cán bộ khách hàng cần có cái nhìn khoa học và toàn diện về từng khách hàng cũng như ngành nghề của họ Họ cũng phải phát triển kỹ năng tiếp cận và chia sẻ khó khăn với khách hàng, từ đó xây dựng niềm tin để khách hàng sẵn sàng chia sẻ tâm tư, nguyện vọng và thông tin cần thiết với ngân hàng.

3.3.4 Ứng dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ quan trọng giúp ngân hàng quản lý chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro hiệu quả Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã khuyến cáo các ngân hàng cần khẩn trương xây dựng và triển khai hệ thống này để nâng cao khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Ngân hàng cần áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện phân loại nợ một cách chính xác, bất kể là theo phương pháp phân loại nợ theo Điều 6 hay Điều 7 QĐ 493.

Hệ thống này đóng vai trò quan trọng và tin cậy cho các Ngân hàng trong việc phân loại nợ theo Điều 6 Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng, nếu Ngân hàng nhận thấy khách hàng có khả năng trả nợ suy giảm, họ có quyền phân loại khách hàng vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Đối với các Ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo Điều 7, hệ thống này là một trong những điều kiện tiên quyết không thể thiếu.

Giải pháp đối với Ngân hàng Nhà nước

3.4.1 Ban hành hệ thống văn bản pháp luật phù hợp

Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo QĐ 493 hiện đang gặp nhiều bất cập, đòi hỏi NHNN cần phải hoàn thiện và sửa đổi các văn bản pháp luật cho phù hợp với thông lệ quốc tế Các quy định mới cần rõ ràng về các chuẩn mực phân tích và trích lập dự phòng, đồng thời yêu cầu các ngân hàng thương mại hoàn thành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong thời hạn nhất định Cần thiết phải có chế tài xử phạt đối với các TCTD không tuân thủ thời gian quy định nhằm đảm bảo tính công bằng trong ngành ngân hàng.

Quy định về HTXHTDNB theo QĐ 493 hiện nay còn quá chung chung, gây khó khăn cho các TCTD trong việc xây dựng và hoàn thành Dù có ba TCTD được chấp thuận thực hiện phân loại nợ mới, vẫn tồn tại nhiều vấn đề do mỗi TCTD áp dụng phương pháp riêng, dẫn đến sự không thống nhất trong quản lý chất lượng tín dụng, phân loại nợ, và trích lập dự phòng Do đó, cần thiết phải có quy định cụ thể về các chỉ tiêu HTXHTDNB để đảm bảo sự đồng nhất giữa các TCTD.

3.4.2 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin

Hiện nay, Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng, mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC) đã hoạt động hơn một thập niên và đạt được những kết quả bước đầu tích cực trong việc cung cấp thông tin tín dụng Tuy nhiên, CIC vẫn chưa trở thành cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp độc lập và hiệu quả, với thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và không đáp ứng được nhu cầu tra cứu Điều này tạo ra thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh thiếu một hệ thống thông tin tương xứng Do đó, việc xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, trung thực và minh bạch là rất cần thiết, nhằm giúp ngân hàng đánh giá chính xác năng lực tài chính và quản lý của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cho vay hợp lý và giảm thiểu tổn thất do cấp tín dụng không đúng đối tượng.

Thông tin từ CIC đảm bảo tính khách quan về độ chính xác và giá trị pháp lý, cung cấp chi tiết về các loại nợ của khách hàng vay tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.

Trung tâm thông tin tín dụng có nhiệm vụ hỗ trợ các tổ chức và đơn vị trong việc phân loại và đánh giá nợ của khách hàng Đồng thời, trung tâm được quyền thu thập và cung cấp kết quả đánh giá phân loại nợ từ các tổ chức tín dụng.

Nội dung thông tin từ CIC cần phong phú hơn, không chỉ dừng lại ở báo cáo tài chính và tình trạng nợ, mà còn phải bao gồm thông tin về tình hình ngành nghề kinh doanh Điều này sẽ hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thẩm định tín dụng và phân loại nợ một cách hiệu quả và nhanh chóng, đồng thời giúp giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.

3.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực Để thực hiện tốt việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là thực hiện theo Điều 7, rất cần những chuyên viên có chất lượng cao, am hiểu sâu rộng về các vấn đề kinh tế vĩ mô, kế toán, tài chính cũng như có khả năng phân tích cả định tính lẫn định lượng, dự báo, đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng Nhằm đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu về nhân lực trước mắt, cần có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan như NHNN Việt Nam, các ngân hàng thương mại trong hệ thống cùng với các chuyên gia giàu kinh nghiệm Các tổ chức này có thể phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho cán bộ nhân viên Theo lời khuyên của các chuyên gia thì sẽ không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn của những người phụ trách trong lĩnh vực quản trị rủi ro

Để phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, cần xây dựng chiến lược đào tạo và bồi dưỡng trung và dài hạn Điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa chính phủ và Bộ giáo dục Một giải pháp khả thi là Ngân hàng nhà nước chủ động đặt hàng nhiều đề tài nghiên cứu, kết hợp giữa những chuyên gia có kinh nghiệm thực tiễn và các nhà lý thuyết Sự phối hợp này sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng và có giá trị tham khảo cho các Ngân hàng thương mại.

Các giải pháp phối hợp khác

Để tiếp cận gần hơn với các thông lệ quốc tế về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành như NHNN, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường Việc xây dựng cơ chế giám sát phối hợp từ nhiều phía đối với các ngân hàng thương mại sẽ giúp thông tin được tiếp cận nhanh hơn, từ đó nhận diện và xử lý rủi ro hiệu quả hơn Sự đồng bộ trong phối hợp này cũng giúp các ngân hàng giảm thiểu thời gian xử lý rủi ro tín dụng.

Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại là cần thiết để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đặc biệt khi khách hàng vay từ nhiều ngân hàng cùng lúc Khi thiếu thông tin, nhiều ngân hàng có thể cho vay vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến rủi ro cho tất cả Do đó, vai trò của Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Chương 3 của bài viết đã phân tích các định hướng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Vietcombank (VCB) về công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, dựa trên những cơ sở lý luận và thực trạng đã được trình bày trong chương 1 và chương 2 Bài viết cũng đưa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình phân loại nợ và nâng cao hiệu quả trong việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

Kết luận, đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam" đã tập trung vào việc cải thiện quy trình phân loại nợ và nâng cao hiệu quả trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, nhằm tăng cường khả năng quản lý rủi ro và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Chương 1: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Chương 2: Trình bày thực trạng công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại NHNT, đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện, đồng thời nêu một số kinh nghiệm xử lý nợ xấu

Chương 3: Trên cơ sở định hướng quản trị rủi ro tín dụng mà cụ thể là định hướng về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN và NHTMCP NT, luận văn đã đưa ra các giải pháp để công tác phân loại nợ được chính xác, đầy đủ hôn

Luận văn đề xuất các giải pháp cần thiết cho NHNN, tuy nhiên, việc thực hiện sẽ cần thời gian Ngược lại, các giải pháp dành cho VCB có thể được áp dụng ngay lập tức, giúp giảm thiểu rủi ro và đảm bảo nguồn dự phòng để bù đắp khi xảy ra sự cố.

Phuù luùc 1 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP QUI CỦA NHNN VÀ NHTMCPNT VN HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN LOẠI NỢ VÀ TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI

SỐ VĂN BẢN NGÀY THÁNG CƠ QUAN

Quyết định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành vào tháng 09 năm 2005.

Tài liệu hỏi đáp về Quyết ủũnh 493/2005/Qẹ-NHNN và Quyết định

30/05/2005 NHNT VN Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc thực hiện

28/06/2005 NHNTVN Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc thực hiện

20/09/2005 NHNTVN Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc thực hiện

Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của

Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng nhằm xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng được ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng và bảo vệ hệ thống tài chính quốc gia.

25/06/2007 NHNTVN Hướng dẫn của NHNT về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết ủũnh 18

896/NHNT.CSTD 16/07/2007 NHNTVN Hướng dẫn của NHNT VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết ủũnh 18

01/10/2007 NHNTVN Hướng dẫn của NHNT VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết ủũnh 18

10/12/2007 NHNTVN Hướng dẫn của NHNT VN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết ủũnh 18

Ngày đăng: 17/07/2022, 20:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng, “ Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản thoáng keâ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản thoáng keâ
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS.TS Trần Huy Hoàng, TS. Trầm Xuân Hương, “ Tiền tệ – Ngân hàng”, Nhà xuất bản TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ – Ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản TP.HCM
3. GS.TS. Lê văn Tư, “Quản trị rủi ro ngân hàng thương mại”, nhà xuất bản Hà Nội năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro ngân hàng thương mại
Nhà XB: nhà xuất bản Hà Nội năm 2005
4. Khúc Quang Huy ( 2006), “ Basel II – Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn”, bản dịch,Nhà xuất bản văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel II – Sự thống nhất quốc tế về đo lường và các tiêu chuẩn vốn
Nhà XB: Nhà xuất bản văn hóa thông tin
5. Đỗ Thị Thúy Hương ( 2009 ), “ Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
6. Tưởng Thiều Nga ( 2009), “ Giải pháp quản trị công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đồng Nai”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản trị công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đồng Nai
10.Nguyễn Hoài ( 2008 ), “ Vì sao các Ngân hàng né tránh phân loại nợ?” theo VN EconomyMột số trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vì sao các Ngân hàng né tránh phân loại nợ
8. Báo cáo thường niên của NH TMCP NT VN từ năm 2004 đến 2010 9.Tạp chí Ngân hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

tình hình kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thiện chí trả nợ của khách hàng ... Việc xác định luồng tiền trả nợ của khách hàng do đó địi hỏi sự hiểu biết sâu sắc của  cán bộ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
t ình hình kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, thiện chí trả nợ của khách hàng ... Việc xác định luồng tiền trả nợ của khách hàng do đó địi hỏi sự hiểu biết sâu sắc của cán bộ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng (Trang 23)
Hình 2.10. Xe bắt đầu lật - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Hình 2.10. Xe bắt đầu lật (Trang 28)
Bảng 2.1 Tổng hợp hoạt động kinh doanh từ 2005 – 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Tổng hợp hoạt động kinh doanh từ 2005 – 2010 (Trang 31)
Bảng 2.2: Tổng tài sản và dư nợ tín dụng giai đoạn 2005-2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.2 Tổng tài sản và dư nợ tín dụng giai đoạn 2005-2010 (Trang 34)
Bảng 2. 3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn và theo ngành kinh tế từ 2005 – 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2. 3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn và theo ngành kinh tế từ 2005 – 2010 (Trang 36)
Song song với tăng trưởng tín dụng đó là tình hình nợ xấu, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề này và không ngừng tăng cường công tác quản trị  rủi ro tín dụng, nhưng mọi cố gắng cũng chỉ làm giảm thiểu tối đa rủi ro chứ  không thể loại trừ hồn tồn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
ong song với tăng trưởng tín dụng đó là tình hình nợ xấu, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề này và không ngừng tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng, nhưng mọi cố gắng cũng chỉ làm giảm thiểu tối đa rủi ro chứ không thể loại trừ hồn tồn (Trang 38)
Biểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2005-2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
i ểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu của Vietcombank giai đoạn 2005-2010 (Trang 39)
Bảng 2.5 Phân cấp thẩm quyền trong phê duyệt giới hạn tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5 Phân cấp thẩm quyền trong phê duyệt giới hạn tín dụng (Trang 44)
2.3.2.1 Tình hình phân loại nợ tại NHTMCP Ngoại thương VN - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
2.3.2.1 Tình hình phân loại nợ tại NHTMCP Ngoại thương VN (Trang 52)
Bảng 2.9 : Tình hình trích lập dự phòng từ 2005 đến 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.9 Tình hình trích lập dự phòng từ 2005 đến 2010 (Trang 57)
Bảng 2.8 : Số tiền dự phòng rủi ro từ 2005 đến 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp hoàn thiện công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.8 Số tiền dự phòng rủi ro từ 2005 đến 2010 (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w